Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.18 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân


















Nguyễn thị mỹ



Hoàn thiện KIểM toán báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết trên thị trờng
chứng khoán việt nam







Chuyên ngành: kế toán (kế toán, kiểm toán và phân tích)
Mã số: 62.34.30.01














Hà nội, năm 2012

Công trình đợc hoàn thành tại
Trờng đại học Kinh tế Quốc dân


Ngời hớng dẫn khoa học:
1. gs.ts. nguyễn quang quynh
2. ts. Nguyễn thị phơng hoa

Phản biện 1: gs.ts. Đoàn Xuân tiên
KIM TON NH NC



Phản biện 2: ts. nguyễn hữu ánh
I HC KINH T QUC DN


Phản biện 3: ts. lu đức tuyên
HC VIN TI CHNH


Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
họp tại Trờng đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
Vào hồi ngày tháng năm 2012


Có thể tìm hiểu luận án tại
1. Th viện Quốc gia
2. Th viện Trờng đại học Kinh tế Quốc dân




1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hiện nay, DN có rất nhiều lựa chọn nhằm mở rộng thị trường vốn trong
đó thông qua thị trường chứng khoán (TTCK) với sự tham gia của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước là kênh thu hút vốn tiềm năng, hiệu quả. Trong các loại
thông tin được cung cấp trên TTCK, thông tin kế toán được cung cấp dưới
dạng các báo cáo tài chính (BCTC) là những thông tin có vai trò quan trọng

đặc biệt: Nó có ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ cung – cầu chứng khoán, là
động lực cho quyết định mua vào, bán ra của nhà đầu tư trên thị trường
sau khi phân tích các BCTC được công bố. Một trong những yếu tố góp phần
đảm bảo thông tin công bố của các CTNY được tin cậy là thông qua hoạt động
kiểm toán BCTC của các CTNY. Để góp phần đảm bảo tính trung thực, hợp lý
và hợp pháp của thông tin được công khai của các tổ chức niêm yết trên TTCK,
Nhà nước Việt Nam yêu cầu các CTNY trên TTCK Việt Nam phải bắt buộc kiểm
toán BCTC hàng năm do kiểm toán độc lập thực hiện.
Hiện nay, TTCK Việt Nam còn non trẻ và có rất nhiều biến động phức tạp:
Số lượng các CTNY ngày càng gia tăng, hàng hóa trên TTCK đa dạng, phong
phú và phức tạp. Bên cạnh đó, việc thu hút và mở rộng thị trường vốn của các
CTNY còn rất nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trong tình hình đó và xu hướng hội nhập kinh tế thế giới nói chung và trong
lĩnh v
ực kiểm toán nói riêng càng đòi hỏi việc cụ thể hóa lý luận về kiểm toán
BCTC các CTNY và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
Nhận thức được tính cấp bách nêu trên, Tác giả mạnh dạn đi vào nghiên
cứu Luận án với Đề tài “ Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cụ thể hóa lý luận chung về TTCK, hoạt động củ
a
CTNY trên TTCK, Luận án nghiên cứu phát triển lý luận về kiểm toán BCTC
của các CTNY cùng kinh nghiệm của các nước có thể áp dụng vào Việt Nam.
Trên cơ sở đó, Luận án phân tích thực trạng kiểm toán BCTC của các CTNY


2
trên TTCK Việt Nam, đánh giá những mặt đã đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm toán BCTC của các CTNY trên

TTCK Việt Nam. Từ nghiên cứu lý luận và thực tế đó, Tác giả nêu ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận kiểm toán
BCTC của các DN từ đó đi sâu vào kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
Việt Nam.
Về phạm vi nghiên cứu, Đề tài tập trung vào kiểm toán BCTC của các
CTNY (công ty cổ phần) trên TTCK do các công ty kiểm toán (CTKT) độc lập
thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Đề tài vận
dụng các phương pháp chung như thu nhận thông tin, tổng hợp, phân tích,
thống kê từ đó đưa ra luận cứ cơ bản về kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK. Cụ thể, trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy kết hợp với việc tham
khảo các tài liệu trong và ngoài nước về lĩnh vực này, Tác giả phân tích và tổng
hợp để hoàn thành lý luận chung về kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK. Trong nghiên cứu thực tiễn, Đề tài vận dụng các phương pháp cụ thể như
điều tra, tổng hợp, phân tích thực trạng kiể
m toán BCTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam.
5. Kết cấu của Luận án
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận án gồm 3 chương sau:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán;
Chương II: Thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay;
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường ch
ứng khoán Việt Nam.



3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1 Thị trường chứng khoán và công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán với quản lý
1.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán
TTCK là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn nhằm huy động
những nguồn vốn tiết kiệm trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ
dài hạn cho các DN, các dự án đầu tư, các tổ chức kinh tế và nhà nước để phát
triển sản xuất, tăng cường kinh tế.TTCK là nơi các chứng khoán được phát
hành và trao đổi.
1.1.2 Công ty niêm yết
trên
thị trường chứng khoán


CTNY là một tổ chức phát hành chứng khoán trên TTCK tập trung.
Như vậy, đặc điểm của CTNY ảnh hưởng tới kiểm toán được xem xét
trên một số khía cạnh chủ yếu:
Thứ nhất, CTNY là loại công ty cổ phần.
Thứ hai, CTNY được quyền phát hành chứng khoán dưới hai dạng là cổ
phiếu và trái phiếu ra công chúng; Số lượng cổ đông của CTNY khá phức tạp
về số lượng và thay đổi theo từng thời điểm nên rất khó kiểm soát;
Thứ ba, việc huy động vốn của CTNY có thể được tiến hành theo nhiều
hình thức đa dạng và mang lại hiệu quả cao: thông qua vay vốn ngân hàng và
TTCK;

Thứ tư, việc công khai hóa thông tin nói chung và thông tin tài chính nói
riêng của CTNY phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về chế độ tài chính kế toán
và quy định của TTCK;
Thứ năm, khi niêm yết chứng khoán trên TTCK, số lượng và trình độ
người quan tâm đến thông tin tài chính của CTNY rất lớn và phức tạp;
Thứ sáu, hoạt động của CTNY sẽ được quản lý chặt chẽ từ nhiều hệ thống
pháp luật trong và ngoài công ty;


4
Thứ bảy, Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các CTNY rất phức tạp và
phong phú. Các CTNY có thể tham gia vào nhiều loại hoạt động kinh doanh
(mô hình tập đoàn, tổng công ty) dẫn đến rủi ro trong kinh doanh và quản lý rất
cao.
1.2 Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán
1.2.1 Đặc điểm chung kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán
1.2.1.1 Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính:
“Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về BCTC của các đơn vị
do các KTV có đủ năng lực và trình độ chuyên môn tương xứng thực hiện
theo hệ thống pháp lý có hiệu lực”.
1.2.1.2 Đối tượng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
BCTC của các CTNY vẫn phải đáp ứng nhưng yêu cầu cơ bản của BCTC
DN thông thường về nguyên tắc tuân thủ, về cách lập, về cơ sở lập, về mẫu
biểu, về loại báo cáo, về thời gian nộp báo cáo…
Bên cạnh đó, những đặc điểm hoạt động của CTNY dẫn tới những đặc
điểm riêng BCTC của các CTNY:
Một là, số lượng và trình độ của những người quan tâm đến thông tin trên

BCTC của các CTNY rất đa dạng và phức tạp ;
Hai là, Sự phức tạp trong lập và trình bày BCTC của các CTNY với nhiều
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh;
Ba là, do số lượng cổ đông của CTNY rất lớn đồng thời biến động liên tục.
Vì vậy, việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi tiết về VCSH theo đối
tượng cụ thể trên sổ sách kế toán rất khó khăn;
Bốn là, một số chỉ tiêu tài chính chỉ xuất hiện trên sổ sách kế toán và
BCTC các công ty cổ phần nói chung và CTNY nói riêng;


5
Năm là, các CTNY có rất nhiều cổ đông và thay đổi liên tục nên sẽ ảnh
hưởng tới việc điều hành công ty (ví dụ khi có thay đổi cổ đông chiến lược hoặc
cổ đông lớn…), đồng thời việc phân phối lợi nhuận vì vậy cũng phức tạp theo.;
Sáu là, các CTNY luôn tồn tại nhiều mối quan hệ tài chính phức tạp nên
việc theo dõi và xác định các bên liên quan hoặc khi hợp nhất BCTC rất khó
khăn;
Bảy là, số lượng và trình độ người quan tâm đến thông tin trên BCTC của các
CTNY
Những đặc điểm của BCTC của các CTNY trên TTCK nêu trên ảnh
hưởng rất lớn đến kiểm toán BCTC của các CTNY. Cụ thể:
Một là, ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán;
Hai là, ảnh hưởng đến thực hiện kiểm toán;
Ba là, ảnh hưởng đến việc tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán (BCKT);
Bốn là, ảnh hưởng đến trách nhiệm KTV;
Năm là, các KTV phải tiến hành soát xét BCTC bán niên hoặc quý của
các CTNY trên TTCK.
1.2.1.3 Phương pháp tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán
Phương pháp tiếp cận kiểm toán khi kiểm toán BCTC của các CTNY là

phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro (rủi ro kinh doanh của CTNY) và phương
pháp tiếp cận dựa trên hệ thống (HTKSNB của CTNY).
1.2.1.4 Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC của các CTNY là đưa ra ý kiến
xác nhận việc lập và trình bày BCTC của các CTNY trên cơ sở chuẩn mực,
chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, các quy định của UBCK và
mức tuân thủ pháp luật liên quan cùng mức trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu của việc phản ánh thông tin trên BCTC.
1.2.2 Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán


6
Thứ nhất, chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Thứ hai: Thu thập thông tin cơ sở
Thứ ba: Thu thập thông tin có nghĩa vụ pháp lý
Thứ tư: Thực hiện thủ tục phân tích
Thứ năm: Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thứ sáu:Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB
Bước 2: Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thứ nhất: thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thứ hai: Thực hiện thủ tục phân tích
Thứ ba: Kiểm tra chi tiết số dư và số phát sinh các khoản mục
Bước 3: Giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.3 Kiểm toán một số phần hành đặc trưng trong kiểm toán báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết
Một là, kiểm toán vốn chủ sở hữu và các quỹ
Hai là, kiểm toán lợi nhuận phân chia

Ba là, kiểm toán BCTC hợp nhất
Việc lựa chọn các phần hành kiểm toán trên xuất phát từ tính phức tạp,
mức độ rủi ro và nhu cầu về thông tin của những người quan tâm đối với các
nội dung trên trong BCTC của các CTNY.
1.3 Kinh nghiệm qu
ốc tế về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán
Về quy định đối với CTNY trên TTCK
Về yêu cầu đối với BCTC của các CTNY trên TTCK
Về phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
Về quy trình kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK







7




Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán BCTC – kinh nghiệm thế giới [50,tr.62]


1. Đánh giá các rủi ro và đánh giá các khách hàng tiềm năng
Chấp nhận
khách hàng
Kết thúc việc tìm

kiếm và cam kết
kiểm toán
2. Thực hiện phân tích tổng thể về công ty, chiến lược, môi
trường…
3. Đánh giá các rủi ro của công ty khách hàng
4. Đánh giá hệ thống kiểm soát và các quá trình liên quan nhằm
xác định các rủi ro
9. Hình thành ý kiến, đánh giá chất lượng công việc và công bố
ý kiến cho khách hàng và những người sử dụng
8. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư để giảm rủi ro bỏ
qua thông tin ảnh hưởng trọng yếu
7. Đánh giá rủi ro về sự tồn tại khả năng bỏ qua thông tin trọng
yếu
6. Kiểm tra hoạt động của hệ thống kiểm soát tại những nơi hệ
thống kiểm soát làm giảm khả năng bỏ qua thông tin trọng yếu
5. Thực hiện thủ tục phân tích để xác định khả năng các số dư
tài khoản nằm trong giới hạn đã xác định
Số dư các tài khoản nhỏ hoặc không có rủi ro
về khả năng bỏ qua thông tin trọng yếu
Số dư các tài khoản có mức rủi ro về khả
năng bỏ qua thông tin ảnh hưởng trọng yếu


8


Về việc lựa chọn CTKT đối với kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK
Bài học kinh nghiệm cho công tác kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam

Thứ nhất, thành lập Uỷ ban Giám sát Chất lượng kiểm toán đối với các
CTKT cho những CTNY.
Thứ hai, xây dựng cơ chế kiểm tra chéo giữa các CTKT khi kiểm toán các
CTNY. Với cơ chế kiểm soát chất lượng kết hợp từ trong CTKT (tự kiểm tra,
kiểm soát) và bên ngoài CTKT (Ủy ban giám sát, hiệp hội nghề nghiệp và
CTKT khác);
Thứ ba, hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với kiểm toán BCTC của các CTNY
Thứ tư, áp dụng triệt để phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC của các
CTNY theo hướng rủi ro.
Thứ năm, hoàn thiện BCTC của các CTNY.





9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam và công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam với kiểm toán báo cáo tài chính
2.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.2 Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự ra đời, phát triển và những yêu cầu đặc thù của TTCK và CTNY trên
TTCK đã hình thành những đặc trưng khi kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK. Sự phức tạp của các mối quan hệ trong hoạt động của các CTNY, tính chất
nhạy cảm trong việc huy động vốn của các CTNY và đặc biệt là tinh minh bạch
thông tin của các CTNY là yêu cầu cấp thiết cho các nhà đầu tư và nhừng người
quan tâm khác.
Tại TTCK Việt Nam, điều kiện để tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sở

giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán được quy định chi tiết tại Luật
Chứng khoán năm 2006 và Nghị định Số 14/2007/NĐ-CP do Thủ tướng Chính
phủ ký ban hành ngày 19/1/2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán.
2.2 Tình hình kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1 Đặc điểm chung về kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1.1 Khái quát tình hình tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt
Nam hiện nay
Kiểm toán BCTC là lĩnh vực đặc trưng của kiểm toán độc lập. Kiểm toán
độc lập là tổ chức kiểm toán ra đời sớm nhất ở Việt Nam. Sự phát triển của
kiểm toán độc lập được thể hiện ở Bảng 2.3
2.2.1.2 Đặc điểm báo cáo tài chính của các công ty niêm yết với kiểm toán
báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Về đặc điểm BCTC các CTNY


10
BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam vẫn có những đặc điểm tương tự như
đối với BCTC các CTNY trên thế giới. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế hoạt động
của CTNY trên TTCK Việt Nam, BCTC các CTNY có những đặc điểm sau:
Một là, Về bộ phận BCTC: Bao gồm 4 bộ phận là bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính (báo cáo tăng giảm VCSH chỉ là một phần trong thuyết minh BCTC chứ
không tách ra là một bộ phận báo cáo độc lập trong BCTC);
Hai là, Nội dung lập và trình bày BCTC theo quy định của Nhà nước Việt Nam
(Luật Kế toán, Chuẩn mực Kế toán và các văn bản pháp quy khác của Việt Nam);
Ba là, BCTC của các CTNY tại Việt Nam phải đáp ứng nhưng yêu cầu, quy
định cụ thể của UBCK Nhà nước Việt Nam.

2.2.1.3 Cơ sở pháp lý đối với kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam














Sơ đồ 2.1: Tóm tắt cơ sở pháp lý trực tiếp cho hoạt động kiểm toán BCTC các
CTNY tại Việt Nam
Cơ sở pháp lý đối
với đối tượng kiểm
toán
Cơ sở pháp lý đối
với khách thể
kiểm toán
Cơ sở pháp lý đối
với chủ thể kiểm
toán
Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp năm 1992
Luật Kế toán
2003

- Luật Doanh
nghiệp 2005
- Luật Chứng
khoán 2005
Luật Kiểm toán
Độc lập 2011
- Chuẩn mực Lập
BCTC (IFRS)
- Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam
- Chế độ Kế toán
Việt Nam
- Các nghị định và
thông tư hướng
dẫn chế độ kế toán
- Nghị định số
14/2007/ND-CP quy
định một số điều trong
Luật Chứng khoán
- Thông tư
09/2010/TT-BTC
hướng dẫn công bố
thông tin trên TTCK
- Chuẩn mực
Kiểm toán quốc tế
(ISA)
- Hệ thống chuẩn
mực Kiểm toán
Việt Nam
- Quyết định

89/2007/QD-BTC


11
Để có các dữ liệu đáng tin cậy cho việc mô tả cụ thể về thực trạng kiểm
toán BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam và từ đó đưa ra đánh giá về kiểm
toán BCTC các CTNY, Tác giả tiến hành xem xét hồ sơ kiểm toán và tham gia
các cuộc kiểm toán BCTC các CTNY tại một số CTKT như CTKT AASC,
CTKT A&C – chi nhánh Hà Nội, CTKT Deloitte Việt Nam, CTKT AASCN –
chi nhánh Hà Nội…; Đặc biệt, trên cơ sở nghiên cứu, phân loại theo nhiều tiêu
thức thích hợp, tác giả tiến hành gửi phiếu điều tra tới các chủ thể kiểm toán và
khách thể kiểm toán (CTKT và CTNY). Đối với phiếu điều tra tới CTKT, tác
giả gửi tới ban GĐ, các trưởng phòng và thành viên trực tiếp thực hiện kiểm
toán BCTC của các CTNY . Đối với phiếu điều tra tới CTNY, Tác giả gửi tới
kế toán trưởng (hoặc GĐ tài chính) hoặc ban kiểm soát hoặc Ban GĐ CTNY.
Cùng với việc phỏng vấn trực tiếp, tác giả gửi phiếu điều tra tới 75 đối tượng
trong CTKT và 60 CTNY. Kết quả nhận được thể hiện trên Bảng 2.4:
Bảng 2.4 : Kết quả gửi phiếu điều tra
STT Đối tượng điều tra
Tổng số phiếu
đã gửi và
phỏng vấn
Số phiếu
điều tra
thu về
%
I Nhóm CTKT 75 68 90.7%
1 CTKT các CTNY 60 53 88.3%
a Cấp trưởng phòng trở lên 20 18 90.0%
b Thành viên đoàn kiểm toán 40 36 90.0%

2 CTKT khác 15 14 93.3%
a Cấp trưởng phòng trở lên 10 9 90.0%
b Thành viên đoàn kiểm toán 5 5 100.0%
II CTNY 60 35 59%
Kết quả cụ thể mời xem trong Phụ lục 03,04,05
2.2.2 Tình hình thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính trong các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Qui trình kiểm toán BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam vẫn thực hiện
theo qui trình chung gồm 03 giai đoạn
: (
nguồn từ VACPA)



12
(1) Lập kế hoạch kiểm toán
(2) Thực hiện kiểm toán;
(3) Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo

Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, tùy thuộc từng công ty khác nhau, việc
tiến hành nội dung cụ thể sẽ khác nhau. Trong phạm vi Luận án, Tác giả chia
thành hai nhóm CTKT để phân tích về tình hình thực hiện qui trình kiểm toán
BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Nhóm 1: Nhóm CTKT là thành viên BIG FOUR
Nhóm 2: Nhóm CTKT không thuộc thành viên BIG FOUR
Sau đây là quy trình kiểm toán và giấy tờ làm việc tại các công ty kiểm toán
Việt Nam
Nhóm 1: Nhóm CTKT là thành viên BIG FOUR

Đối với các CTKT thuộc nhóm BIG FOUR, phương pháp tiếp cận kiểm

toán BCTC của các CTNY theo hướng xác định, đánh giá và quản lý rủi ro nên
quy trình kiểm toán BCTC của các CTNY do các CTKT thuộc nhóm BIG
FOUR thực hiện theo Bảng 2.5
















13
Bảng 2.5: Quy trình kiểm toán BCTC của các CTNY tại BIG FOUR

Những công việc trước
khi thực hiện
hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Thiết lập nhóm kiểm toán

Lập kế hoạch
kiểm toán

tổng quát
và xác định rủi ro
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu về HTKSNB
Tìm hiểu về chu trình kế toán
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu và rủi ro
Lập kế hoạch
kiểm toán
chi tiết
và đánh giá
rủi ro
Tổng hợp đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán

Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả đạt
được
Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán
Thực hiện xem xét lại BCTC

Kết thúc công việc

kiểm toán và
lập báo cáo kiểm toán
Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc niên độ kế toán
Thu thập thư giải trình của BGĐ
Tổng hợp các ghi chép
Phát hành báo cáo kiểm toán
Những công việc thực
hiện sau hợp đồng kiểm
toán

Đánh giá chất lượng hợp đồng



14
Nhóm 2: Nhóm CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR

Đối với các CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR, phương pháp tiếp cận
kiểm toán BCTC của các CTNY theo hướng dựa trên hệ thống. Do vậy, quy
trình kiểm toán BCTC của các CTNY theo Sơ đồ Số 2.3








Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán BCTC của các CTNY - các CTKT không

thuộc nhóm BIG FOUR
2.2.3 Tình hình thực hiện kiểm toán khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu,
khoản mục lợi nhuận và báo cáo tài chính hợp nhất trong kiểm toán báo
cáo tài chính các công ty niêm yết
Trong giới hạn Luận án, tác giả đi vào trình bày quá trình thực hiện kiểm
toán một số phần hành kiểm toán mang tính chất đặc thù của kiểm toán BCTC
của các CTNY (như đã trình bày trong Chương 1- Luận án), bao gồm:
Kiểm toán khoản mục VCSH ( Vốn đầu tư của chủ sở hữu và các quĩ)
Kiểm toán lợi nhuận và phân chia lợi nhuận
Kiểm toán BCTC hợp nhất
2.2.3.1 Kiểm toán khoản mục vốn chủ sở hữu
* Nhóm Công ty kiểm toán thuộc nhóm BIG FOUR
Đối với Ernst & Young Việt Nam
Đối với DELOITTE Việt Nam
* Nhóm CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR
Đối với CTKT AASC
Đối với CTKT A&C
GIAI ĐOẠN KẾT THÚC KIỂM TOÁN
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN


15
2.2.3.2 Kiểm toán khoản mục lợi nhuận và phân chia lợi nhuận
* Nhóm CTKT thuộc nhóm BIG FOUR
Nội dung giấy tờ làm việc của KTV về khoản mục lợi nhuận trong Phụ lục Số 08.
* Nhóm CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR,
Cụ thể, được thể hiện trong chương trình kiểm toán khoản mục lợi nhuận và
giấy làm việc trong Phụ lục Số 8.
2.2.3.3 Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất

* Nhóm CTKT trong nhóm BIG FOUR,
* Nhóm CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR
Nội dung kiểm toán BCTC hợp nhất được minh họa tại Phụ lục Số 8
2.3 Đánh giá chung thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.3.1 Những mặt đã đạt được của kiểm toán báo cáo tài chính của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
Một là, Hoạt động kiểm toán ngày càng chuyên nghiệp;
Hai là, Ban hành chương trình kiểm toán mẫu;
Ba là, Đội ngũ KTV luôn luôn được nâng cao trình độ;
Bốn là, Tăng cường công tác kiểm tra trong và sau cuộc kiểm toán: Hệ
thống soát xét của các CTKT được triển khai qua rất nhiều bước công việc:
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện ki
ểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn sau khi phát hành báo cáo kiểm toán:
Năm là, Tích cực hội nhập với hoạt động kiểm toán trên thế giới
Sáu là, Hệ thống pháp lý đã và đang hoàn thiện căn bản
Bảy là, Số lượng và chất lượng CTKT ngày càng củng cố.
2.3.2 Những mặt hạn chế của kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiệ
n nay
2.3.2.1 Hạn chế về qui trình kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết


16
Thứ nhất, trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Đối với cả hai nhóm CTKT

Một là, Về việc khảo sát tại khách hàng trước khi ký kết hợp đồng;
Hai là, Xác định thời gian kiểm toán còn hạn chế
Đối với nhóm CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR
Một là, Việc tiến hành lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình
kiểm toán gần như dựa vào nguyên vẹn chương trình thiết kế sẵn mà không
có những thay đổi với từng khách hàng cụ thể;
Hai là, Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên: kinh nghiệm về nghành nghề
của KTV chưa được chú ý, năng lực KTV chưa thật sự được ưu tiên.
Thứ hai, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: một số thủ tục kiểm toán đối
với các kỹ thuật như kỹ thuật kiểm kê, gửi thư xác nhận và kỹ thuật chọn mẫu
chưa được thực hiện đầy đủ và đúng đắn. Cụ thể:
Đối với cả hai nhóm CTKT
Một là, Đối với kỹ thuật kiểm kê
Hai là, Kỹ thuật gửi thư xác nhận
Đối với CTKT thuộc nhóm BIG FOUR: việc áp dụng kỹ thuật chọn mẫu
Đối với CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR
Một là, việc áp dụng kỹ thuật chọn mẫu
Hai là, Kiểm soát chất lượng trong quá trình kiểm toán
Ba là, Quy trình đánh giá trọng yếu chưa được thực hiện đúng đắn
Bốn là, Thủ tục kiểm toán đối với số dư đầu năm của BCTC trong
trường hợp CTKT khác kiểm toán năm trước
Thứ ba, trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đối với cả hai nhóm CTKT
Một là, thủ tục kiểm toán về đánh giá sự hoạt động liên tục của CTNY
Hai là, về báo cáo kiểm toán và các dạng ý kiến KTV
2.3.2.2 Hạn chế về phương pháp tiếp cận kiểm toán trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam



17
Đối với CTKT thuộc nhóm BIG FOUR: việc áp dụng phương pháp tiếp
cận kiểm toán theo rủi ro nhưng chưa thật sự hiệu quả.
Đối với CTKT không thuộc nhóm BIG FOUR: Hiện nay, nhóm các
CTKT này đa phần áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa vào
hệ thống.
2.3.2.3 Hạn chế về nội dung kiểm toán một số khoản mục cơ bản và cơ sở
pháp lý đối với kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Thứ nhất, về kiểm toán lợi nhuận phân chia: Đối với cả hai nhóm CTKT
mới xem xét việc phân chia lợi nhuận có theo văn bản qui định của đại hội đồng
cổ đông không nhưng chưa quan tâm đến tính phù hợp của nó với tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh (đứng trên lợi ích cổ đông lớn).
Thứ hai, về kiểm toán BCTC hợp nhất: Đối với các CTKT không thuộc
nhóm BIG FOUR thì chưa có chương trình kiểm toán BCTC hợp nhất
Thứ ba, về cơ sở pháp lý đối với kiểm toán BCTC các CTNY. Hệ thống
pháp lý vẫn chưa thật đầy đủ, còn nhiều vấn đề bất cập khó khăn trong việc áp
dụng và chưa được các đối tượng chấp hành nghiêm chỉnh.
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm toán báo cáo tài
chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, Về phía CTKT chưa đảm bảo cơ chế kiểm soát chất lượng cuộc
kiểm toán toàn diện và xây dựng quy trình ki
ểm toán đầy đủ, chặt chẽ và hiệu quả
Thứ hai, Về phía KTV chưa chủ động nâng cao trình độ chuyên môn
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, về phía các CTNY chưa nhận thức đúng đắn về trách nhiệm và
quyền lợi của mình trong việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC.
Thứ hai, về phía Nhà nước chưa xây dựng cơ sở pháp lý đồng bộ.






18
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1 Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự phát triển và hội nhập kinh tế xã hội nói chung và TTCK nói riêng
Nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán BCTC của
các CTNY trên TTCK Việt Nam từ đó từng bước hội nhập về kế toán kiểm toán
với thế giới
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Thứ nhất: Tuân thủ quy định pháp lý chung về kiểm toán, về TTCK của Việt Nam
Thứ hai: Đảm bảo sự phù hợp với sự phát triển kinh tế đất nước, phát
triển TTCK Việt Nam
Thứ ba: Đảm bảo sự phù hợp sự phát triển kiểm toán nói chung và kiểm
toán BCTC nói riêng với xu thế hội nhập thế giới
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan kiểm toán báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Cơ sở pháp lý của kiểm toán BCTC của các CTNY là hệ thống các quy

định, quy chế, chuẩn mực về kế toán, về kiểm toán, về chứng khoán và các văn
bản pháp luật khác có liên quan tùy theo lĩnh vực hoạt động của CTNY trên
TTCK Việc hoàn thiện là rất cần thiết trên một số điểm như sau:
Một là, Về tổ chức ban hành chuẩn mực kiểm toán cụ thể;
Hai là, Khi ban hành văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán Độc lập cần có
những hướng dẫn cụ thể về tính
độc lập của KTV và có những hành lang pháp
lý đủ cao và tính răn đe để giảm thiểu những sai sót trong nghề nghiệp;


19
Ba là, Cần sớm hoàn thiện và đưa hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể
sửa đổi vào thực thi;
Bốn là, Cần ban hành văn bản hướng dẫn Chuẩn mực Đạo đức nghề nghiệp.
3.2.2 Hoàn thiện nội dung và phương pháp kiểm toán trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Trước hết, hoàn thiện quy trình kiểm toán chung theo phương pháp tiếp cận
kiểm toán
Đối với các CTKT thuộc nhóm BIG FOUR, phương pháp tiếp cận theo rủi
ro đã được thực hiện, tuy nhiên cần thực hiện nghiêm túc và cần thiết có bộ
phận nghiên cứu sự tác động của môi trường hoạt động, đối tượng, khách thể
kiểm toán tại Việt Nam đến hướng dẫn về cách ứng dụng phương pháp tiếp cận
trên của tập đoàn để tránh việc áp dụng máy móc.
Đối với các CTKT còn lại, cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể và đào tạo
các KTV tiếp cận kiểm toán BCTC của các CTNY theo hướng rủi ro.
Tiếp theo, hoàn thiện nội dung trong các giai đoạn kiểm toán của quy trình
kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK
Thứ nhất: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Một là, bước đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

Hai là, Bước thiết kế chương trình kiểm toán
Trước hết, xác định các thủ tục kiểm toán (Bảng 3.7)
Tiếp theo, xác định thời gian kiểm toán
Thêm nữa, các CTKT cần xây dựng kế hoạch nhân sự kiểm toán phù hợp
đối với các đặc thù các CTNY và kinh nghiệm KTV.
Thứ hai: Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật và thủ tục kiểm toán trong quá
trình thực hiện kiểm toán góp phần nâng cao chất lượng bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán BCTC các CTNY.
Một là, hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật kiểm kê;
Hai là: vận dụng kỹ thuật gửi thư xác nhận;
Ba là, vận dụng kỹ thuật chọn mẫu ki
ểm toán


20
Về phần mềm chọn mẫu, các công ty nên xây dựng phần mềm phù hợp
với trình độ KTV, hoàn cảnh nền kinh tế, môi trường của Việt Nam. Cụ thể:
Đối với các CTKT thuộc nhóm BIG FOUR: Cần sửa đổi phần mềm chọn
mẫu theo những đặc thù của khách hàng Việt Nam sẽ tạo rất nhiều điều kiện
thuận lợi cho KTV trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán, nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán của Công ty một cách rõ rệt;
Đối với các CTKT chưa có phần mềm chọn mẫu cụ thể có thể áp dụng kỹ
thuật chọn mẫu thuộc tính thống kê để đánh giá sự hiệu quả của HTKSNB của
khách hàng để khắc phục được những nhược điểm của chọn mẫu phi thống kê
mà công ty đang thực hiện. Với việc áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê thì
quá trình chọn mẫu có phần phức tạp hơn phương pháp phi thống kê. Tuy
nhiên với việc áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thuộc tính thống kê trong thử nghiệm
kiểm soát kết hợp với phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên trên visual basic thì đây
được xem là kỹ thuật chọn mẫu khá tối ưu và có hiệu quả. (Phụ lục Số 9)

Thứ ba: Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Một là, về thủ tục kiểm toán đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng
Hai là, về việc trình bày ý kiến kiểm toán nói riêng và toàn bộ báo cáo
kiểm toán nói chung. KTV và CTKT cần nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề
nghiệp trong việc xét đoán để đưa ra ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ tránh “cái
bẫy” tạo ra cho những người quan tâm đến thông tin BCTC các CTNY. Đồng
thời các cơ quan quản lý như Ủy ban chúng khoán và Bộ Tài chính cần sớm
đưa ra văn bản hướng dẫn cụ thể trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm
toán BCTC các CTNY nói riêng về ý kiến ngoại trừ.
Yếu tố định lượng:
Yếu tố định tính:
3.2.3 Hoàn thiện kiểm toán các phần hành đặc thù trong kiểm toán báo cáo
tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Thứ nhất: Đối với kiểm toán lợi nhuận phân chia
Khi kiểm toán lợi nhuận phân chia, KTV cần xem xét sự phù hợp giữa
việc quyết định phân chia lợi nhuận với tình hình thực tế kinh doanh.
Thứ hai: Đối với kiểm toán BCTC hợp nhất


21
Các CTKT cần cụ thể hóa các chỉ dẫn kiểm toán trong kiểm toán BCTC
hợp nhất thành chương trình kiểm toán cụ thể.
3.2.4 Hoàn thiện việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán và xây dựng văn
hóa doanh nghiệp của công ty kiểm toán
Thứ nhất, Tăng cường sự kiểm soát chất lượng từng cuộc kiểm toán.
Thứ hai, Tạo thương hiệu và văn hóa DN đối với các CTKT Việt Nam
trong quá trình hội nhập
3.2.5 Nâng cao chất lượng kiểm toán viên đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
Thứ nhất, Nâng cao năng lực chuyên môn và sự thận trọng nghề nghiệp

của KTV là một yếu tố đặc thù đối với lĩnh vực kiểm toán.
Một là, KTV cần đảm bảo sự thận trọng nghề nghiệp thích đáng
Hai là, KTV cần nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu nền kinh tế hội nhập
Thứ hai, nâng cao việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Thứ ba, Nâng cao tính độc lập kiểm toán trong thực hiện kiểm toán
3.2.
6 Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của các công ty niêm yết trong
quan hệ hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán

Một là: Hoàn thiện môi trường kiểm soát
Trước hết, về đặc thù quản lý
Tiếp theo, về cơ cấu tổ chức
Thêm nữa, về ban kiểm soát
Hai là: Hoàn thiện hệ thống giám sát - kiểm toán nội bộ
3.2.7 Hoàn thiện đối tượng kiểm toán trong quan hệ hoàn thiện và nâng cao
chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trượng chứng khoán
Trước hết, hoàn thiện thuyết minh BCTC: Nhằm giúp các nhà đầu tư, các cổ đông
nắm bắt tình hình tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh của CTNY, hệ thống kế
toán cần thuyết minh các thông tin trên BCTC rõ ràng và chi tiết hơn. Cụ thể:
Về báo cáo VCSH (Phụ lục Số 10)
Về các thông tin về các bên liên quan, công ty mẹ, công ty liên kết
cũng cần thuyết minh cụ thể về sự biến động trong đầu tư, thanh toán…;


22
Về các thông tin liên quan đến phân tích tài chính
Tiếp theo, về công bố thông tin cho các nhà đầu tư nước ngoài

Thêm nữa, Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam theo hướng
hội nhập thế giới và khu vực
3.3 Các kiến nghị thực hiện các giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Kiến nghị đối với Nhà nước
Thứ nhất, tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà
nước về kiểm toán.
Một là, thành lập Ủy ban độc lập thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của các CTNY cũng như hoạt động kiểm toán BCTC của các CTNY
Hai là, Xem xét lại tiêu chuẩn các CTKT đủ điều kiện kiểm toán BCTC
của các CTNY.
Thứ hai, nâng cao vai trò của các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, cụ thể ở
đây là Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), thông qua việc chuyển giao
một số chức năng của Bộ Tài chính như giám sát hoạt động kiểm toán cho Hiệp
hội. Bên cạnh đó, Hiệp hội cần triển khai việc áp dụng quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo và kỳ thi KTV hành nghề để có thể lựa
chọn được những KTV giỏi phục vụ cho sự phát triển của ngành Kiểm toán
Việt Nam;
Thứ ba, Cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm
toán Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với
các chuẩn mực quốc tế, đồng thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù
hợp với thực tế.
Kiến nghị đối với CTKT
Các CTKT cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ KTV. Hơn nữa, việc đào
tạo này cần có sự phối hợp chặt chẽ với việc đào tạo chuyên ngành trong các
trường đại học để vừa kết hợp giới thiệu thực tế kiểm toán đồng thời xác định
những định hướng quan trọng cho các sinh viên chuyên ngành.




23
KẾT LUẬN

Kiểm toán tại Việt Nam ra đời ngay trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó khẳng định nhu
cầu về thông tin trung thực, hợp lý và hợp pháp đối với cơ quan nhà nước, các
DN và cá nhân tại Việt Nam là rất cấp thiết.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước và của nền kiểm toán, năm
2000, đã đánh dấu bước ngoặt mới trên thị trường vốn của Việt Nam – đó là sự
ra đời TTCK. Trải qua hơn 10 năm đi vào hoạt động, xây dựng và phát triển,
TTCK và sự hoạt động của các CTNY trên TTCK đã góp phần thúc đẩy thị
trường vốn cho các DN Việt Nam những hướng đi mới. Từ đó, sự phát triển của
kiểm toán nói chung, kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK tại Việt Nam
nói riêng đã thể hiện vai trò thiết yếu trong quá trình lành mạnh hóa và minh
bạch hóa hệ thông thông tin tài chính của các CTNY và giúp cho những người
sử dụng thông tin trên TTCK đưa ra các quyết định phù hợp.
Trong Luận án, Tác giả đã phát triển lý luận theo hướng cụ thể hóa lý luận
cơ bản về kiểm toán BCTC nói chung vào kiểm toán BCTC của các CTNY trên
TTCK trên các khía cạnh: về cơ sở pháp lý, về mục tiêu kiểm toán, về quy trình
kiểm toán và về kiểm toán một số khoản mục đặc thù trong kiể
m toán BCTC
của các CTNY trên TTCK.
Trên cơ sở lý luận cụ thể hóa, Tác giả trực tiếp tham gia vào một số cuộc
kiểm toán BCTC của các CTNY và gửi phiếu điều tra kết hợp phỏng vấn KTV,
ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của CTNY nhằm nghiên cứu thực tế hoạt
động của TTCK Việt Nam và hoạt động CTNY cũng như những đặc điểm
BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam để xem xét sự tác độ
ng đến chất
lượng kiểm toán BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó, Tác
giả đi vào phân tích tình hình thực tế kiểm toán BCTC của các CTNY trên

TTCK Việt Nam thông qua việc đi khảo sát thực tế kiểm toán tại các CTNY,
khảo sát qua hồ sơ kiểm toán và phỏng vấn các thành viên liên quan đến kiểm
toán BCTC của cácCTNY trên TTCK Việt Nam. Từ đó, Tác giả đi vào phân

×