Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Câu hỏi ôn tập triết học pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.89 KB, 18 trang )

- 1

-
Câu 1: Anh ( chị) hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của
nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
+ Cơ sở lý luận :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên
lý về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc này được tóm tắt như sau
:khi nhận thức khách thể ( đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện thực – chủ thể tư
duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó mà không được thêm hay bớt một cách tùy tiện .
- Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát triển nhất
định của mình nó mới sản sinh ra tư duy. Do tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá
trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý kiến chủ quan của chúng ta
về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó, không được
”bắt” đối tượng tuân theo tư duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng. Không ép đối
tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lôgíc” nào đó, mà phải rút ra những sơ đồ từ
đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởng- cái lôgíc phát triển của chính đối
tượng đó.
- Toàn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém trong sự
tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường, cách thức, phương tiện thâm nhập hữu hiệu
vào “thế giới” bên trong của sự vật. “nghệ thuật” chinh phục như thế không mang đến cho sự
vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một tình thế khó
khăn. Làm như thế nào để biết chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta về sư vật là khách
quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc khách quan đòi hỏi được bổ sung thêm yêu
cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng .
- Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra thành các
hiện tượng điển hình. Con người không phải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra trước chủ
thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không thể không bổ
sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan khoa học
….Thiếu những điều này tư duy sẽ không mang tính biện chứng, sẽ không thể hiện bản tính


sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yêu cầu phát huy tính năng động sáng
tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí cải tạo đối tượng để tìm ra bản
chất của nó. Những biến đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không phải tùy tiện, mà là những
biến đổi và cải tạo đối tượng phù hợp quy luật của hiện thực thuộc lĩnh vực nghiên cứu .
- Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức các hiện
tượng thuộc đời sống xã hội. Đối tượng nghiên cứu bao gồm cái vật chất và cái tinh thần
chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý tưởng và luôn chịu sự tác động của các lực lượng
tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác ( ý chí,lợi ích, mục đích, nhân cách, cá tính khác
nhau ) của con người. Ơû đây đối tượng, khách thể tư duy quyện chặt vào chủ thể tư duy
bằng hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể hóa nguyên tắc khách
quan trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức là phải kết hợp nó với các yêu cầu phát huy
tính năng động, sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng. Điều này có nghĩa là nguyên
tắc khách quan trong xem xét không chỉ bao hàm yêu cầu xuất phát từ chính đối tượng, từ
những quy luật vận động và phát triển của nó, không được thêm bớt tùy tiện chủ quan, mà nó
còn phải biết phân biệt những quan hệ vật chất với những quan hệ tư tưởng, các nhân tố
khách quan với các nhân tố chủ quan, thừa nhận các quan hệ vật chất khách quan tồn tại xã
hội là nhân tố quyết định.còn những hiện tượng tinh thần, tư tưởng được quy định bởi đời
sống vật chất của con người và các quan hệ kinh tế của họnhưng chúng có ảnh hưởng ngược
- 2

-
lại tồn tại xã hội. Phải coi xã hội là một là một cơ thể sống tồn tại và phát triển không ngừng
chứ không phải là cái gì đó kết thành một cách máy móc. Phân tích một cách khách quan
những quan hệ sản xuất cấu thành một hình thái kinh tế xã hội nhất định và cần phải nghiên
cứu những quy luật vận hành và phát triển của hình thái xã hội đó.
- Khi nhận thức các hiện tượng xã hội chúng ta phải chú trọng đến mức độ quan tâm và năng
lực nhận thức của các lực lượng xã hội đối với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đối với
khuynh hướng phát triển của các hiện tượng xã hội, đối với việc đánh giá tình hình xã hội
….những đánh giá có giá trị hơn, những cách giải quyết đúng hơn thường là những đánh giá,
những cách giải quyết thuộc về các lực lượng xã hội biết đứng trên lập trường của giai cấp

tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời đại đó. Vì vậy tính khách quan trong xem
xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắc tính đảng. Việc xem thường nguyên tắc
này dễ dẫn đến vi phạm yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong xem xét, dễ biến nó thành
chủ nghĩa khách quan, cản trở việc nhận thức đúng đắn các hiện tượng xã hội phức tạp.
+ Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan trong xem xét :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các nguyên tắc
khác của lôgíc biện chứng. Nó thể hiện ở yêu cầu cụ thể sau :
 Trong hoạt động nhận thức :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà
không được tùy tiện đưa ra những nhận định chủ quan .
Hai là : Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, đưa ra các giả
thuyết khoa học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả
tuyết đó bằng thực nghiệm
 Trong hoạt động thực tiễn :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối
nó.
Hai là : Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế
họach, tìm kiếm các biện pháp, phương thức để tổ chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn
nắng họat động của con người đi theo lợi ích và mục đích đã đặt ra .
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tình
cảm, ý chí, lý trí ….tức là phát huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và
họat động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan, vươn lên làm chủ thế giới .
+ Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng của
Việt Nam :
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Cụ thể
là :
- Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để họach định các đường
lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và phát triển đất nước .

- Biết tìm kiếm, khai thác và sử dụng những lực lượng vật chất để hiện thực hóa đường
lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và phát triển đất nước .
- Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đòan kết tòan dân tộc là động lực
chủ yếu để phát triển đất nước. Biết kết hợp hài hòa các lợi ích khác nhau ( lợi ích kinh tế,
lợi ích chính trị, lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã
hội ….) thành động lực mạnh mẻ thúc đẩy công cuộc đổi mới .
- 3

-
- Đảng ta rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lằm, thất bại trước đổi mới,
Đảng ta kết luận :“ mọi đường lối, chủ trương của đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
quy luật khách quan”.
Biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của các yếu tố chủ
quan ( tri thức, tình cảm … ) tức phát huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận
thức và thực tiển :
- Coi sự thống nhất giữa tình cả( nhiệt tình cách mạng, lòng yêu nước, ý chí quật cường
….) và tri thức ( kinh nghiệm dựng nước và giữ nước, hiểu biết khoa học ) là động lực tinh
thần thúc đẩy công cuộc đổi mới. Chống lại thái độ ỷ lại, trì trệ, chỉ biết làm theo cách củ mà
không biết dũng cảm làm theo cái mới, biết khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật
cường……phải phổ biến tri thức khoa học, công nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ, đảng
viên và nhân dân, biết nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
- Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng. Đặc biệt là giáo dục chủ
nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho đông đảo người Việt Nam chúng ta. Phải
nâng cao và đổi mới tư duy lý luận mà trước hết là chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan , duy ý chí,lối suy nghĩa và
hành động giản đơn, nóng vội theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật
khách quan, coi thường tình hình thực tế.

Câu 2: Lý luận? Phương pháp? Mối quan hệ giữa chúng. Anh ( chị) hãy nêu những yêu

cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân
thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn.
7.1 Anh ( chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của
nguyên tắc toàn diện
Định nghĩa phương pháp luận: Là học thuyết (lý luận) về phương pháp; nó vạch ra cách thức
xây dựng và nghệ thuật vận dụng phương pháp. Phương pháp luận còn được coi như “ một
hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát, những cách thức chung để thực hiện hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật,
trong mọi lĩnh vực hiện thực.
Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển
của mọi sự vật, quá trình xãy ra trong thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng.
Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa:
mặt đối lập- mặt đối lập; chất – lượng, cái cũ – cái mới; cái riêng- cái chung; nguyên nhân-
kết quả; nội dung – hình thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng – hiện
thực.
Nội dung nguyên lý:
 Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng
buộc lẫn nhau.
 Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ
biến
- 4

-
 Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát
quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng xãy ra trong thế giới.
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:

Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất,
yếu tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt
- Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định ; còn những mối liên hệ, quan
hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không cơ bản,
ngẫu nhiên, không ổn định…;
- Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)
bên trong cơ bản, tất nhiên, ổn định…. Để lý giải được những mối liên hệ, quan hệ
((hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua đó xây dựng một hình
ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
- Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất,
yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện
pháp thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để
biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)
để biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…) của bản thân sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ
bản, tất nhiên, quan trọng…. của nó.
- Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất,
yếu tố, mặt,…)của bản thân sự vật; kịp thời sử dụng các công cụ, phương tiện, biện
pháp bổ sung để phát huy hay hạn chế hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo
lái sự vật vận động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
- Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được
chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong hoạt động
thực tiễn và nhận thức của chính mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất
nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật.

+ Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
của sự vật chứ không rút ra được mặt bản chất, không thấy được mối liên hệ cơ bản
của sự vật, mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện.
+ Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ
bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích
của mình một cách tinh vi.
- Trong xã hội nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận thức với
nhận thức mà còn liên hệ nhận thức với cuộc sống; phải chú ý đến lợi ích của các chủ
- 5

-
thể (các cá nhân hay giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích
cơ bản (sống còn) và lợi ích khơng cơ bản (sống còn) và lợi ích khơng cơ bản; phải
biết phát huy (hay hạn chế) mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt
động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, ) từ các thành phần kinh tế khác, từ các tổ
chức, chính trị xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà
khơng sa vào chủ nghĩa bình qn, quan điểm dàn điều, tức khơng thấy được trọng
tâm cốt lõi trong cuộc sống vơ cùng phức tạp.
7.2 Việc tn thủ ngun tắc tồn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt
động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.

Việc qn triệt và vận dụng sáng tạo ngun tắc tồn diện sẽ giúp chúng ta khắc phục
được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động
thực tiễn và nhận thức của chính mình.
Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất
nào đó mà khơng thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật. thường
xem xét dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện tượng mà khơng
làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của
sự vật nhưng khơng rút ra được mặt bản chất, khơng thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật

mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vơ ngun tắc, tùy tiện. Do đó hồn tồn
bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn.
Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái khơng cơ
bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của
mình một cách tinh vi.
Trong đời sống xã hội, ngun tắc tồn diện có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi
chúng ta khơng chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực
tiễn cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay các giai tầng) khác
nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích khơng cơ bản,
phải biết phát huy hay hạn chế mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động
xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…) từ các thành phần kinh tế, từ các tổ chức chính trị - xã
hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà khơng sa vào chủ nghĩa
bình qn, quan điểm dàn đều, tức khơng thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong
cuộc sống vơ cùng phức tạp.

Câu 3: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Quy luật chuyển hóa từ thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất & ngược lại:
Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy:
 Chất - tính quy đònh vốn có của sự vật, đặc trưng cho sự vật là
nó, giúp phân biệt nó với sự vật khác.
 Lượng - tính quy đònh vốn có của sự vật, biểu thò quy mô, tốc độ
vận động, phát triển của sự vật cũng như của các thuộc tính
(chất) của nó.
- 6

-
 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất

thay đổi căn bản.
 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó
sẽ làm Chất thay đổi căn bản.
 Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng
trước đó gây ra; Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình
phát triển của sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng
(Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột
biến/Bước nhảy dần dần; Bước nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã
hội/Bước nhảy tư duy).
Nội dung quy luật:
 Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và
Lượng.
 Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về Lượng
(liên tục, tiệm tiến); nếu Lượng thay đổi trong độ, chưa vượt quá
điểm nút thì Chất không thay đổi căn bản; khi Lượng thay đổi vượt
qua độ, quá điểm nút thì Chất sẽ thay đổi căn bản, bước nhảy
xảy ra.
 Bước nhảy làm cho Chất thay đổi (gián đoạn, đột biến) – Chất (Sự
vật ) cũ mất đi, Chất (Sự vật) mới ra đời; Chất mới gây ra sự thay
đổi về Lượng (làm thay đổi quy mô tồn tại, tốc độ, nhòp điệu vận
động, phát triển của sự vật ).
 Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về
Chất gây ra sự thay đổi về Lượng là phương thức vận động, phát
triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên
tục vừa mang tính gián đoạn.
Phân tích:
Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự
vật cũng biến đổi. Sự thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra
độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng
không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm

thay đổi căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi
trong một giới hạn nhất đònh mà không làm thay đổi căn bản Chất
của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn
là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
Vd: Khi xét các trạng thái tồn tại khác nhau của nước với tư cách
là những chất khác nhau (chất – trạng thái), ứng với chất – trạng thái
đó, Lượng ở đây là nhiệt độ, thì dù Lượng có thay đổi trong một phạm
vi khá lớn (0 độ C< t<100 độ C), nước vẫn ở trạng thái lỏng (tức là
chưa thay đổi về chất – trạng thái). Khi nhiệt độ của nước giảm đến 0
độ C nước sẽ chuyển sang trạng thái rắn và khi đạt đến 100 độ C
nước sẽ chuyển sang trạng thái hơi (bước nhảy xảy ra). Ở đây, 0 độ C
và 100 độ được gọi là điểm nút.
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt
đến điểm nút. Sau khi ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi
- 7

-
của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật,
làm thay đổi nhòp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Ýùnghóa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
 Phát hiện chính xác các quy đònh về chất và lượng của sự vật;
thấy được sự thống nhất giữa chúng để xác đònh đúng độ, điểm
nút của sự vật;
 Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác đònh
đúng tính chất, quy mô, tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
 Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá
điểm nút; còn nếu lượng chưa thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì
bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản được;
 Xác đònh được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua

đó xác đònh lượng độ, điểm nút và bước nhảy, tức đònh hình được
sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
 Hiểu rõphương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó
xây dựng các đối sách thích hợp;
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ,
phương tiện vật chất can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ
vào tiến trình vận động và phát triểncủa sự vật, lèo lái nó theo
đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
 Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về
lượng;
 Muốn duy trì sự ổn đònh của chất phải giữ sự thay đổi về lượng
trong phạm vi giới hạn độ;
 Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độphải kiên quyết thực hiện
bước nhảy.

Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn. Anh chị hãy chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa
cái cũ và cái mới ln là qúa trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất bại
tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ.

* Về mặt lý luận:
+ Quy luật phủ định của phủ định của phép tư duy biện chứng chỉ ra rằng: Bất cứ sự vật hiện
tượng nào trong thế giới đều trải qua q trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự vật
cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó là tất yếu của q trình vận động và
phát triển của sự vật.
+ Sự vật là một tập hợp các yếu tố tương tác với nhau, trong sự tương tác đó nảy sinhvài yếu
tố (biến đổi) trái ngược nhau, tạo nên cơ sở các mặt đối lập trong sự vật. Các mặt đối lập này
khơng tách rời nhau, chứa những yếu tố giống nhau cùng tồn tại trong sự vật, tác động qua
lại lẫn nhau. Dù vậy, các mặt đối lập ln đấu tranh với nhau, tác động qua lại theo xu hướng
loại bỏ lẫn nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập nay chỉ mang tính tương đối nhưng sự đấu tranh mang
tính tuyết đối. Sự đấu tranh này gắn liền với sự vận động và thay đổi của sự vật. Mâu thuẫn
- 8

-
biện chứng phát triển tương ứng với quá trình thống nhất giữa các mặt đối lập còn sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập thì chuyển dần từng bước từ bình lặng tới quyết liệt, làm xuất hiện
khả năng chuyển hoá của các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự phát triển, chúng đều trải qua các giai
đoạn: từ sự xuất hiện của các mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập,
rồi chuyển hoá các mặt đối lập. Khi mâu thuẫn được giả quyết , cái cũ mất đi cái mới ra đời
tiến bộ, ưu việt hơn cái cũ và tự nó cũng chứa đựng những mâu thuẫn mới, hay thay đổi
những vai trò tác động cảu các mâu thuẫn cũ.
* Về mặt thực tiễn:
+ Thực tế đã chứng minh vận cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới luôn là qúa trình khó
khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng
cái cũ. Điều đó được minh chứng rõ ràng trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp phong kiến và
giai cấp công nhân trong xã hội ta đưa đất nước đi lên từ chế độ phong kiến bỏ qua tư bản
chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Cùng là hai giai cấp tồn tại tong cùng một chế độ xã hội nhưng giữa các giai cấp này luôn
chứa đựng những mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, mâu thuẫn lên đến cao trào chính là cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân lao động lật đổ giai cấp phong kiến. Quá trình đấu tranh ấy
diễn ra lâu dài và quyết liệt, mặc dù có gặp phải những khó khăn chống cự của chế độ cũ
nhưng rồi lực lượng lao động mới tiến bộ hơn vẫn chiến thắng. Thay thế chế độ phong kiến
lác hậu, là chế độ xã hội chủ nghĩa với những tiến bộ mới, tuy nhiên trong nó vẫn chứa đựng
những mâu thuẫn chưa thể xoá bỏ giữa tầng lớp nhân dân lao động với tàn dư của chế độ
phong kiến, với giai cấp tư sản đang hình thành trong nền kinh tế.
Câu 5: Lý luận? thực tiễn? Anh / chị hãy phân tích những yêu cầu cơ bản của
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1. Phạm trù thực tiễn

Thực tiễn là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội, nhằm cải tạo
tự nhiện và xã hội. Phạm trù “thực tiễn” là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của
triết học Mác- Lê nin nói chung và lý luận nhận thức mácxít nói riêng.
I.1. Thực tiễn là một hoạt động vật chất
Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức mạnh vật chất
của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tại, biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu
của mình. Đây là một quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể. Trong đó, chủ thể hướng
vào việc cải tạo khách thể. Cho nên thực tiễn trở thành khâu trung gian nối liền ý thức con
người với thế giới bên ngoài.
I.2. Hoạt động thực tiễn có mục đích
1.2.1 Hoạt động thực tiễn là bản chất của con người.
- 9

-
1.2.2 Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ
động. Con người chủ động thích nghi với thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới
thoả mãn theo nhu cầu của mình.
1.2.3 Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra những vật phẩm không
có sẵn trong tự nhiên, đó chính là những công cụ, và sử dụng chúng.
I.3. Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội
1.3.1 Trình độ và hình thức hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau của xã
hội.
1.3.2 Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá nhân mà là tòan
xã hội
I.4. Các dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn
I.4.1. Dạng cơ bản:
 Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động nguyên thủy và cơ bản và
nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
 Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ
xã hội, chế độ xã hội.

 Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật hiện đại.
I.4.2. Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát triển từ những dạng
cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat động trong một số lĩnh vực như
đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo …
2. Phạm trù “lý luận”
2.1. Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối
liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện tượng.
2.2. Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết kinh
nghiệm lý luận được hình thành, không tự phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận
đều xuất phát từ kinh nghiệm. Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá
trình nhận thức kinh nghiệm. Trong quá trình nhận thức, con người đi từ nhận thức
kinh nghiệm thông thường đến nhận thức kinh nghiệm khoa học.
2.3. Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương
pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người
- 10

-
2.4. Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận triết học ( tùy
vào phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận).
3. Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
3.1. Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau. Thực tiễn là cơ sở, là động
lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành, phát triển phải xuất
phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
3.1.1 Như ở trên ta đã nói, thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên
đầu tiên bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác động của con người buộc giới tự nhiên bộc
lộ những thuộc tính, quy luật để từ đó con người có kinh nghiệm. Quá trình phân tích,
tổng hợp, khái quát kinh nghiệm thành một môn khoa học lý luận. Thực tiễn đề ra
những vấn đề mà lý luận phải trả lời.
3.1.2 Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề đòi

hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mình để bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do
thực tiễn đặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu
sắc hơn.
3.1.3 Thực tiễn là mục đích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể đem lại
lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua thực tiễn đã
giúp cho lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ đạo thực
tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
3.1.4 Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù
hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, và đồng thời nó được thực tiễn kiểm
nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho
tang tri thức nhân loại.
3.2. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực
tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận để làm cho thực tiễn có hiệu quả nhất.
3.2.1. Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi
đường. Khi lý luận đạt đến chân lý thì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác
định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng
phát triển của các mối quan hệ thực tiễn.
3.2.2. Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng
lý luận máy móc, giáo điều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu sai giá trị của lý
- 11

-
luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý
luận và thực tiễn
3.2.3. Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế
những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
3.2.4. Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý luận
hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn.

Câu 6: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ

phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này như thế nào vào
quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
I Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (PTSX) và quan hệ sản xuất (QHSX)
1.1 khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
1.1PTSX : là cách thức con người tiến hành sản xuất vật chất ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người.
Mỗi xã hội được đặc tưng bằng một PTSX nhất định.
PTSX đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội : Kinh tế, chính trị,
văn hóa và xã hội.
Sự thay thế kế tiếp nhau của các PTSX trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài
ngưòi từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có quan hệ : Một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, tức là
LLSX, mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là quan hệ sản xuất. PTSX chính là sự
thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định với QHSX tương ứng.
1.2 LLSX : là toàn bộ các lực lượng đựoc con người sử dụng trong quá trình sản xuất
vật chất. LLSX biểu hiện quan hệ giữa người với người với giới tự nhiên. Nghĩa là trong quá
trình sản xuất, con người phải chinh phục giới tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của
mình.
LLSX bao gồm : Con người (CN) và tư liệu sản xuất (TLSX)
* TLSX : bao gồm :
+Đối tượng lao động : một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.
+ Tư liệu lao động : Công cụ lao động và kho tàng bến bãi, giao thông vận tải.
Trong TLLĐ, công cụ lao động không ngừng đựoc cải tiến, cho nên nó là yếu tố động nhất,
cách mạng nhất. Chính sự cải tiến và hòan thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến
đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
*Con người: là yếu tố có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất. Tư liệu lao động chỉ trở
thành lực lươngj tích cực cải biến đối tượng lao động, khi chúng được kết hợp với lao động
sống, đó chính là con người, với những kỹ năng, kỷ xảo, với trí tuệ và kinh nghiệm của
mình. Hàm lượng trí tuệ trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho con

người trở thành nguồn lực đặc biệt của sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
1.3 QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Thể
hiện qua 3 mặt : Quan hệ giữa ngưòi với người đối với việc sở hữu về TLSX, quan hệ giữa
người với người đối với việc tổ chức quản lý, quan hệ giữa người với người đối với việc
phân phối sản phẩm.
- 12

-
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩa
quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng
đều phụ thuộc vào vấn đề những TLSX chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
II. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX:
LLSX và QHSX là hai m?t c?a PTSX, có mối liên hệ biện chứng lẫn nhau hình thành
nên quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX. Quy luật nàu
vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX. Đến lượt
mình, QHSX tác động trở lại đối với LLSX. Khuynh hướng chung của SX là không nhừng
phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX,
trước hết là CCLĐ.
Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của CCLĐ, của ký thuật, trình độ kinh nghiệm, kỹ
năng của người lao động, quy mô sản xuất, trình độ phân công lao động… Trình độ của
LLSX gắn với tính chất của LLSX. Tính chất của LLSX : Khi SX còn trình độ thấp kém thì
LLSX có tính chất cá nhân, khi SX đạt tới trình độ cơ khí hiện đại, phân công lao động xã
hội phát triển thì LLSX có tính xã hội hóa. Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng
nhọc và đạt hiệu quả cao hơn, con người luôn luôn tìm cách cải thiện, hoàn thiện công cụ lao
động và chế tạo ra những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn, đồng thời kinh nghiệm sản
xuất, thói quen lao động, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ
theo.
Như vậy, sự thay đổi của xã hội bao giờ cũng bắt đầu bằng sự thay đổi LLSX. Cùng với sự
phát triển của LLSX, QHSX cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình

độ của LLSX. Sự phù hợp đólà động lực làm cho LLSX phát trỉen mạnh mẽ.
QHSX phải tạo được điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu giữa TLSX và người lao động. Mở
ra điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động. Nhưng
LLSX luôn luôn phát triển còn QHSX có xu hướng tương đối ổn định. Khi LLSX phát triển
lên một trình độ mới, QHSX không còn phù hợp nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát
triển của nó sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của PTSX. Sự phát triển khách đó tất
yếu dẫn đến việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng một QHSX mới phù hợp với tính chất và
trình độ mới của LLSX, mở đường cho LLSX phát triển. Việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế
bằng QHSX mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của một PTSX lỗi thời và sự ra đời của PTSX
mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX lỗi thời là cơ
sở khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời là tiền đề tất yếu của các cuộc cách
mạng xã hội. Đây là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại
“Quy luật QHSX phù hợp với trình độ PT của LLSX”. QHSX phù hợp với trình độ của
LLSX lại trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho LLSX phát triển. QHSX không
phù hợp với trình độ của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Song tác động kìm hãm
đó cũng chỉ có tính chất tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng QH cũng se phải
thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sở dĩ QHSX có tác động trở lại
mạnh mẽ với LLSX là vì nó qui định: Mục đích của SX, hệ thống quản lý của SX và quản lý
xã hội, Phương thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng.
Từ đó, nó sẽ tạo ra những điều kiện để kích thích việc cải tiến lao động và kỹ thuật sản xuất,
thúc đẩy LLSX phát triển. Thực tiễn đã cho thấy LLSX chỉ có thể phát triển khi có một
QHSX hợp lý, đồng bộ, phù hợp với nó. QHSX lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo
cũnhg sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất
và trình độ của LLSX là quy luật chung nhất của sự phát triển XH. Sự tác động cảu quy luật
- 13

-
này đã đưa xã hội loài ngưòi trải qua các PTSX khác nhau. Tuy nhiên không phải bất cứ
nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua các PTSX, một số nước có thể bỏ qua hợc một
số các PTSX để tiến lên PTSX mới cao hơn.


Câu 7: Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng của Mac: “sự phát triển hình thái kinh tế - xã
hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”
* Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: HTKT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của llsx, và với một kttt tương ứng được xây dựng trên
những qhsx ấy.
HTKT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh và có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ
bản là llsx, qhsx, kttt. Mỗi mặt của htkt-xh có vai trò, vị trí riêng, tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau.
+ LLSX: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi htkt-xh. Sự hình thành và phát triển của
mỗi htkt-xh xét đến cùng do llsx quyết định. Llsx phát triển qua các htkt-xh nối tiếp nhau từ
thấp đến cao.
+ QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là những quan hệ cơ
bản ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi htkt-xh lại có một kiểu qhsx
của nó tương ứng với trình độ nhất định của llsx. Qhsx là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử
+ KTTT: được hình thành và phát triển phù hợp với CSHT, nhưng nó lại là công cụ để
bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các htkt-xh còn có quan hệ về gia đình, dân tộc, và các
quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với qhsx, biến đổi cùng với sự biến
đổi của qhsx.
* Sự phát triển của các htkt-xh là một quá trình lịch sử tự nhiên:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến
cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là một htkt-xh. Sự vận động thay thế nhau của các htkt-xh
trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhiên
của xã hội. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật phát triển khách quan của xã hội, Mac đã đi
đến kết luận: “sự phát triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử- tự
nhiên”.

Các mặt cơ bản hợp thành một htkt-xh không tách rời nhau mà liên hệ biện chứng với
nhau hình thành nên những qui luật phổ biến của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của
qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx; quy luật csht quyết định kttt và các quy luật
xã hội khác. Chính tác động của các quy luật khách quan đó mà các htkt-xh vận động phát
triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, không
phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của
llsx. Chính tính chất và trình độ phát triển của llsx đã quy định một cách khách quan tính
chất và trình độ của qhsx. Do đó xét đến cùng llsx quyết định quá trình vận động và phát
triển của htkt-xh như quá trình lịch sử tự nhiên
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các htkt-xh thì quy
luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx có vai trò quyết định
nhất. Llsx bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh
- 14

-
hướng phát triển từ thấp đến cao. Qhsx là mặt thứ hai của ptsx biểu hiện tính gián đoạn trong
sự phát triển của lịch sử. Những qhsx lỗi thời được xóa bỏ và được thay thế bằng những kiểu
qhsx mới cao hơn. Đến lượt nó, sự thay đổi qhsx sẽ kéo theo sự thay đổi về kttt, và do đó mà
htkt-xh cũ được thay thế bằng htkt-xh mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra theo
quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của con người.
Sự thay thế một htkt-xh này bằng một htkt-xh mới cao hơn thường được thực hiện thông
qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân sâu sa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa llsx và
qhsx, khi qhsx trở thành xiềng xích của llsx. Trong thời kỳ cách mạng xã hội khi cơ sở kinh
tế thay đổi thì sớm hay muộn toàn bộ kttt đồ sộ cũng thay đổi theo
Quá trình kế thừa của lịch sử loài người luôn luôn cho phép cộng đồng nào đó, trong
điều kiện nhất định do tác động của các nhân tố, các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, có
thể bỏ qua các giai đoạn phát triển nhất định để vươn tới trình độ tiên tiến của nhân loại.
Trong thời đại ngày nay chủ chương rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền tư bản
chủ nghĩa chẳng những không mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử- tự

nhiên mà còn là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử- tự nhiên ấy. Chỉ khi ta “rút ngắn
”một cách duy ý chí, bấp chấp quy luật thì lúc đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập
với quá trình lịch sử- tự nhiên.
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng
con đường tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định,
một hoặc một vài htkt-xh nhất định. Sự khác nhau về trật tự phát triển vẫn là quá trình lịch
sử- tự nhiên.

CÂU 8: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và vai trò của
nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng. Sự vận dụng của Đảng Cộng
sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta hiện nay như thế nào?

1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh giai cấp:
- Đấu tranh giai cấp là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có áp bức bóc lột. Đó
là cuộc đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị đối kháng về quyền lợi không thể
dung hoà được.
-V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và ngày nay không phải là những
cuộc bạo loạn, khủng bố, phá hoại mà nó thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước
hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn áp bức, ăn bám, đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống giai cấp tư sản.
*Nguyên nhân đấu tranh giai cấp:
-Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi
thời, lạc hậu.
- Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn biểu hiện giữa giai cấp cách mạng tiến bộ đại diện
cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp thống trị bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi
thời, lạc hậu.
*Hình thức đấu tranh:
Tuỳ thuộc hoàn cảnh lịch sử, giai cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn phát triển đấu
tranh mà đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình thức. Ngày nay cách mạng xã hội chủ

nghĩa đang thời kỳ thoái trào giai cấp công nhân các nước tư bản đấu tranh bằng những hình
- 15

-
thức mới chống lại những thủ đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và
lâu dài của công nhân và nhân dân lao động.

2. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển xã hội có giai cấp đối kháng.
-Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có
giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi phương thức sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng
phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp quan hệ sản
xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
-Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động thông
qua việc xoá bỏ tập quán xấu do giai cấp thống trị sản sinh ra.
-Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát triển các
mặt đời sống xã hội trong thời kỳ phát triển bình thừơng. Đấu tranh là động lực để giai cấp
tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kỹ thuật mới để tạo nên những thành tựu mới.
-Vai trò đấu tranh giai cấp thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng
rộng lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo, được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ giai cấp
thống trị cản trở phát triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
-Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường quá độ lên CNXH, mâu thuẫn này bộc
lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích giai cấp tư sản thống nhất lợi ích
cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công
bằng, văn minh.
-Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ là đấu tranh giữa khuynh
hướng tự giác theo định hướng XHCN và khuynh hướng phát triển tự phát lên TBCN. Trong
quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó

có thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội. Vì vậy Đảng ta luôn xác định rõ cần phải:
+Đấu tranh chống khuynh hướng và biểu hiện tiêu cực của tầng lớp tư sản
+Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN của sản xuất nhỏ.
+Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân
dân.
+Xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng XHCN, giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại làm cho đời sống vật chất và tinh
thần nhân dân không ngừng nâng cao.
-Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau,
vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
*Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật, nắm
vững quan điểm giai cấp của CN Mác-Lênin để phân tích được tính chất tình hình gay go,
phức tạp của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ tránh rơi vào thái cực sai lầm: quá
cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, không dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh giác đi
đến phủ nhận đấu tranh giai cấp.

- 16

-
Câu 9: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền
XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản?
Trả lời:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị
cao nhất của pháp luật, với nội dung thực hiện quyền lực của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản
có những điểm giống và khác nhau như sau:

Giống nhau:
Pháp luật được đề cao và là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động của xã hội và công
dân. Ngay cả hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức nhà nước cũng phải tuân
theo pháp luật, mặc dù chính nó là những cơ quan công bố, ban hành, thực thi và kiểm tra
việc thực hiện pháp luật.
Khác nhau:
 Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây
dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở chỗ, nếu như trong nhà nước pháp quyền tư
sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau hoàn toàn độc lập
với nhau đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp
quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập trung ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà nước pháp quyền tư sản là của giai
cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với giai cấp vô sản và nhân
dân lao động.
 Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thực hiện
quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền tư sản được tổ
chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình thức cơ bản là
quân chủ lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là nền chuyên chính
tư sản.

Câu 10. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con
người và về vấn đề giải phóng con người.
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
a. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống của
thể xác

Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp
tục phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết : “Bản thân chúng ta với cả xương thịt, máu
mủ và đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy, trước hết nó bị chi phối bởi các
quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật
biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa …
- Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua
đó tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội; trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với
- 17

-
tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn tại
xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ
thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật
(quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần)
Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong
sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời chúng tham gia vào việc quy định bản chất
của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trò
quyết định.
Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên
và xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng con người hoàn toàn có thể tự điều chỉnh, tự
kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình.
Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư
cách là chủ thể của quá trình nhận thức và hành động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải
tạo chính bản thân con người.
b. Con người là chủ thể của lịch sử
- Triết học Mac-Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của lịch sử (sản phẩm của điều kiện
tự nhiên và điều kiện xã hội) đồng thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử ấy-lịch
sử của con người. Đó là quá trình hoạt động có ý thức của con người nhằm mục đích cải tạo

tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
- Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C.Mác đã khảo sát bản chất con người bắt
đầu từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh xã hội lịch sử cụ thể.
- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, luận điểm này cho thấy, con người
là một thực thể có tính loài. Đặc tính “loài” của con người hiện thực tức là tính người. Tính
người bao gồm toàn bộ các thuộc tính vốn có của con người, trong đó có ba thuộc tính cơ
bản nhất đó là : thuộc tính tự nhiên, thuộc tính xã hội và thuộc tính tư duy.
- “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, quan hệ xã hội ở đây được hiểu là
tổng thể các quan hệ mà con người đã có, đang có và trong chừng mực nào đó còn bao hàm
cả những quan hệ trong tương lai.
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, nhưng con người bao giờ cũng là con
người riêng biệt, con người cụ thể, ứng với những thời đại, những giai đoạn lịch sử nhất
định, với từng tập đoàn người, đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân loại, phát
triển trong toàn bộ lịch sử loài người.
2/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về giải phóng con người
- Triết học Mac-Lênin là triết học vì con người. Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”,
C.Mac và Ph.Aêngghen đã viết : “vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách
áp bức” song “xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng cho
mỗi cá nhân riêng biệt”. Như vậy, tư tưởng giải phóng con người, giải phóng nhân loại là tư
tưởng xuyên suốt, là cái cốt lõi của Triết học Mac- Lênin.
- Triết học Mac-Lênin không phải là triết học đầu tiên đề cập đến vấn đề giải phóng con
người. Vấn đề giải phóng con người đã được nhiều học thuyết triết học đề cập đến, nhưng do
hạn chế bởi lịch sử , do chưa hiểu đúng về con người, về bản chất con người, cho nên khi xác
định giải phóng con người là giải phóng đối tượng nào, bằng các nào, giải phóng như thế nào
… các học thuyết triết học trong lịch sử đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau nhưng chưa có
được câu trả lời thích đáng.
- 18

-
- Triết học Mac-Lênin, trên cơ sở giải thích đúng đắn và khoa học về con người, về bản chất

con người, đã xác định “bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con
người, những quan hệ của con người về với bản thân con người”, “là giải phóng người lao
động thoát khoải lao động bị tha hóa”. Có thể nói rằng , vấn đề “tha hóa con người” và giải
phóng con người chiếm vị trí trung tâm trong quan niệm của C.Mác về đời sống xã hội. “Tha
hóa” là biến thành cái bản chất khác với bản chất ban đầu. “Tha hóa con người”, theo C.Mác
là con người không còn là chính mình mà trở thành tồn tại khác, cái đối lập với mình. Và
nguyên nhân của sự “tha hóa con người” là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự nô
dịch nhiều mặt đối với con người gây ra.
- Theo triết học Mac-Lênin, sự “tha hóa con người” là do hoạt động của chính con người tạo
ra, vì thế, con người bằng hoạt động tích cực của mình, có thể xoá bỏ được sự “tha hóa” cho
mình.
+ Cần phải xóa bỏ “chế độ sở hữu tư sản” thứ “ sở hữu vận động trong sự đối lập giữa
hai cực tư bản và lao động” nó chính là nguồn gốc sinh ra mọi nô dịch con người trong xã
hội tư bản.
+ Sự nghiệp xóa bỏ “tha hóa”, giải phóng cho con người là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân lao động, trong đó, giai cấp vô sản là lực lượng nòng cốt và quyết định. Bởi vì chỉ
có giai cấp vô sản mới có khả năng đem lại tự do và bình đẳng thực sự cho mọi người.
+ Sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại là một quá trình lâu dài. Nó
phụ thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vào các điều kiện vật chất
tất yếu cho sự nghiệp giải phóng ấy.

×