Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.37 KB, 29 trang )

Câu 3. Vật chất và vận động
Khái niệm vận động
Nh chúng ta đã biết, khi bàn tới những vấn đề cơ bản của triết học, chúng
ta không thể không đề cập đến khái niệm vật chất và vận động- một thuộc tính
hữu cơ của vật chất. Những phạm trù này đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử triết
học với nội dung phong phú, sâu sắc và luôn thu hút sự quan tâm, nghiên cứu
của nhiều trờng phái khác nhau. Để có đợc những kiến giải sâu sắc, chúng ta tìm
hiểu về khái niệm vận động.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động không chỉ là
sự thay đổi vị trí trong không gian ( hình thức vận động thấp, giản đơn của vật
chất) mà theo nghĩa chung nhất, vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Trong
đó, ăng ghen có viết: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn
cho đến t duy
Nh vậy, khi định nghĩa vận động là sự biến đổi nói chung, thì vận động là
thuộc tính cố hữu của vật chất, là phơng thức tồn tại của vật chất. Điều này
có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động và trong vận động, thông qua
vận động mà các dạng vật chất biểu hiện, bộc lộ sự tồn tại của mình, chỉ rõ mình
là cái gì. Không thể có vật chất mà không có vận động và ngợc lại không thể có
sự vận động mà không phải là vận động của vật chất, không thuộc về vật chất.
Thông thờng vận động đợc chia thành 5 hình thức cơ bản sau:
+ Vận động cơ học: đợc coi là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong
không gian.
+ Vận động vật lý đợc coi là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản,
vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện
+ Vận động hoá học: đợc coi là vận động của các nguyên tử, các quá trình
hoá hợp và phân giải các chất.
+ Vận động sinh học đợc coi là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi
trờng.
+ Vận động xã hội đợc coi là sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội
của các hình thái kinh tế- xã hội


Tuy khái niệm vận động của vật chất đợc phân loại nh trên, nhng giữa
chúng vẫn có những mối quan hệ nh sau:
- Các hình thức vận động khác nhau về chất. Từ vận động cơ học đến vận
động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này t-
ơng ứng với trình độ của các kết cấu vật chất.
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động
thấp, bao hàm trong nó tất cả những hình thức vận động thấp hơn. Trong khi đó,
các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận
động ở trình độ cao hơn.
- Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liến với nhiều hình thức
vận động khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc
trng bằng một hình thức vận động cơ bản. Ví dụ trong cơ thể sinh vật có các
hình thức vận động khác nhau nh vận động cơ học, vận động vật lý, vận động
hoá học, vận động sinh học nhng hình thức vận động sinh học mới là đặc trng cơ
bản của sinh vật. Còn vận động xã hội là đặc trng cho hoạt động của con ngời.
Vận động là thuộc tính hữu cơ của vật chất
ở trên, chúng ta đã đa ra khái niệm về vật chất. Trên cơ sở khái niệm đó,
chúng ta sẽ cùng nhau lý giải tại sao lại nói vận động là thuộc tính hữu cơ của
vật chât
Thứ nhất, theo quan điểm của Triết học Mác Lê nin, vận động là sự tự
thân vận động của vật chất, đợc tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các
thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Điều này đã đợc chứng minh bởi những
1
thành tựu của khoa học tự nhiên và càng ngày những phát kiến mới của khoa
học tự nhiên hiện đại càng khẳng định quan điểm này.
Thứ hai, vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi và vận
động là một thuộc tính không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động
cũng không thể mất đi hoặc sáng tạo ra. Kết luận này của triết học Mác Lê nin
đã đợc khẳng định bởi định luật bảo toàn chuyển hoá năng lợng. Theo định luật
này, vận động của vật chất đợc bảo toàn vả về mặt lợng và chất. Nếu một hình

thức vận động nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận
động khác thay thế nó. Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn nhau, còn vận
động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng sự tồn tại của vật chất.
Nh vậy, những luận điểm trên đây cho phép ta khẳng định rằng vận động
là một thuộc tính hữu cơ của vật chất, không có vật chất nào mà không vận động
và không có vận động nào là không thuộc vật chất.
Tính mâu thuẫn của vận động
Bàn đến những vấn đề thuộc về triết học duy vật biện chứng, chúng ta
không thể không nói đến tính hai mặt của một vấn đề. Khái niệm vận động cũng
không nằm ngoài quy luật trên. Khi chúng ta khẳng định vận động là thuộc tính
hữu cơ của vật chất, không có nghĩa là ta phủ nhận hoàn toàn khái niệm đứng im
của thế giới vật chất. Trái lại, triết học Mác-lê nin thừa nhận rằng quá trình vận
động không ngừng của thế giới vật chất còn bao hàm trong nó hiện tợng đứng
im tơng đối. Không có hiện tợng đứng im tơng đối thì không có sự vật nào tồn
tại đợc. Trong vận động của các thiên thể, có vận động trong cân bằng và có cân
bằng trong vận động. Nhng bất kỳ vận động tơng đối riêng biệt nào cũng đều có
xu hớng khôi phục lại sự đứng yên tơng đối, sự cân bằng. Khả năng đứng yên t-
ơng đối của vật thể, khả năng cân bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu của
sự phân hoá vật chất.
Tuy nhiên khi xem xét khái niệm đứng im tơng đối là tính mâu thuẫn của
khái niệm vận động, thì chúng ta phải đi vào những đặc điểm cơ bản của khái
niệm đứng im nh sau:
Thứ nhất, hiện tợng đứng im tơng đối chỉ xẩy ra trong mối quan hệ nhất
định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc. Ta nói đoàn tàu đứng im
là trong mối quan hệ với nhà ga, còn so với mặt trời thì nó vẫn vận động theo sự
vận động của trái đất.
Thứ hai, đứng im chỉ xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào
đó, chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc. ta nói con
tàu đứng im là nói vận động cơ học, nhng đồng thời trong lúc đó nó vẫn vận
động vật lý, hoá học.

Thứ ba, đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận
động trong thăng bằng, trong sự ổn định tơng đối, biểu hiện thành một sự vật
trong khi nó cha bị phân hoá thành một thứ khác. Chính nhờ trạng thái ổn định
đó mà sự vật thực hiện đợc sự chuyển hoá tiếp theo. Không có đứng im tơng đói
thì không cvó sự vật nào cả, do đó đứng im còn đợc biểu hiện nh một quá trình
vận động trong phạm vi chất của sự vật còn ổn định, cha thay đổi.
Thứ t, đứng im tơng đối là vận động cá biệt có xu hớng hình thành sự vật,
hiện tợng ổn định nào đó, còn vận động nói chung làm cho tất cả không ngừng
biến đổi.
ý nghĩa của quan điểm triết học duy vật biện chứng về vận động:
Thứ nhất, quan điểm triết học duy vật biện chứng về vận động lại một lần
nữa khẳng định tính đúng đắn của triết học Mác lê nin khi xem xét các vấn đền
cơ bản của triết học, trở thành phơng pháp luận của mọi ngành khoa học khác,
đánh dấu một bớc tiến mới của con ngời trên con đờng nhận thức thế giới.
Thứ hai, quan điểm này đã phủ nhận những quan điểm duy tâm siêu hình
trớc đây khi nghiên cứu về vận động. cac quan điểm này đã không đi tìm nguồn
gốc của vận động ở bên trong sự vật mà đi tìm nguồn gốc ở bên ngoài sự vật.
2
Thứ ba, quan điểm này đã phủ nhận thuyết duy năng đã quy tất cả các
hiện tợng thiên nhiên thành những biến thể khác nhau của năng lợng không có
cơ sở vật chất và phủ định quan điểm duy tâm cho rằng vận động tách rời khỏi
vật chất.
Câu 4: Phạm trù ý thức
Nguồn gốc của ý thức:
- Trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học theo lập trờng của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc nảy sinh ra ý thức bao gồm:
+ Nguồn gốc tự nhiên: ý thức là một đặc tính phản ánh thế giới khách
quan vào trong óc của con ngời.
+ Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ lao động là một hoạt động tự
nhiên, lao động lặp đi lặp lại nhiều lần qua quá trình phát triển thành con ngời.

Ngôn ngữ kích thích t duy tìm tòi phát minh, cải tiến công cụ lao động làm thay
đổi mối quan hệ, cách suy nghĩ, dẫn đến con ngời ra đời.
Bản chất ý thức:
+ ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào óc ng-
ời.
+ ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (Lê nin)
+ Bản chất của ý thức thông qua cơ cấu của ý thức, ý thức có cơ cấu phức
tạp, xét về phơng diện nội tại của nó thì có thể bao gồm các yếu tố nh sau: Tri
thức là phơng thức tồn tại của ý thức, là lõi của ý thức; Tình cảm; ý chí, lý tởng.
+ ý thức còn đợc tiếp cận theo cách phân chia mối quan hệ ý thức và tự ý
thức ( Tự ý thức chỉ là một bộ phận của ý thức, đó là ý thức hớng vệ tự nhận thức
bản thân mình), đồng thời xem xét ý thức trong quan hệ vô thức, (vô thức là một
hiện tợng tâm lý phức tạp nằm ngoài phạm vi chi phối của ý thức, là những cái
đã đợc ý thức nhiều lần rồi trở thành thói quen của hành vi con ngời, nó diễn ra
một cách tự động không cần sự chỉ dẫn của ý thức.)
Kết luận:
- Vai trò của ý thức là do vật chất quyết định, ý thức chỉ là sự phản ánh thế
giới khách quan nhng nó có tính độc lập tơng đối của nó và nó tác động trở lại
cải tạo thế giới vật chất hoặc thúc đẩy và kìm hãm thông qua hoạt động thực tiễn
của con ngời.
- Phải có tri thức để nhận thức tốt về thế giới và nắm những quy luật nâng
cao kiến thức thì ý thức sẽ phản ánh và tác động đúng thc tại khách quan.
- Rèn luyện những phẩm chất tốt để con ngời có thể hoạt động một cách
có ý thức, rèn luyện tay nghề ngày càng tinh xảo.
- Nhận thức là vô cùng, không có điểm dừng, nó phản ánh khách quan và
ý thức đợc thực tại.
ý nghĩa: Do ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng và xuất phát từ thực tế khách quan,
chống chủ quan duy ý chí, mặt khác do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo
hiện thực, nên phải chống t tởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tế.

- ý thức trang bị cho mỗi chúng ta những tri thức về bản chất và các quy
luật khách quan của đối tợng trên cơ sở đó giúp chúng ta xác địng đúng dắn mục
tiêu và đề ra phơng hớng phù hợp, bằng nỗ lực và ý chí của mình, chúng ta có
thể đạt đợc mục tiêu đề ra. Nh vậy ý thức có vai trò chủ đạo, định hớng để hoạt
động thực tiễn có kết quả cao.
Câu 5: Mối quan hệ BC giữa VC và ý thức. ý nghĩa phơng
pháp luận.
Vật chất và ý thức là 2 phạm trù căn bản và quan trọng của CNDVBC.
Trong đó VC quyết định ý thức, còn ý thức có sự tác động trở lại với VC. Chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng tồn tại và phát triển.
Để hiểu rõ mối quan hệ BC giữa VC và ý thức trớc hết ta cần phải làm rõ
2 phạm trù VC và ý thức.
1. Phạm trù VC:
3
- Lênin đã định nghĩa "VC là 1 phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại
khách quan đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (VI Lênin
toàn tập trang 18, NXB Tiến Bộ, M, 1980 trang 151).
Trong định nghĩa này Lê Nin đã chỉ rõ :
- "Vật chất là 1 phạm trù triết học" đó là 1 phạm trù rộng và khái quát
nhất không thể hiểu theo nghĩa hẹp nh các khái niệm VC thờng dùng trong các
lĩnh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngay.
+ Thuộc tính cơ bản của VC là "thực tại khách quan", "tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác". Đó cũng chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là VC và
cái gì không phải là VC.
+ "Thực tại KQ đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác", "tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác" điều đó khẳng định "thực tại KQ" (VC) là cái có trớc
(tính thứ nhất) còn "cảm giác" (ý thức) là cái có sau (tính thứ 2). V/C tồn tại
không lệ thuộc vào ý thức.
+ "Thực tại khách quan đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc

cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh "điều đó nói lên "Thực tại
khách quan" (vật chất) đợc biểu hiện thông qua các dạng cụ thể, bằng "cảm
giác" (ý thức con ngời có thể nhận thức đợc. Và thực tại khách quan" (VC)
chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của "cảm giác" (ý thức).
Định nghĩa VC của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng đã
chống lại chủ nghĩa DT và khẳng định CNDVBC là đúng đắn.
2. Phạm trù ý thức.
Chủ nghĩa DVBC cho ý thức là sự phản ánh TGKQ vào bộ não ngời thông
qua hoạt động thực tiễn. Do đó, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới VC. Biểu hiện cụ thể nh
sau:
- ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó, có nghĩa
là nội dung của ý thức là do thế giới quy định. Nhng ý thức là hình ảnh chủ
quan, là hình ảnh tinh thần chứ không phải hình ảnh vật lí, vật chất nh CNDV
tầm thờng quan niệm.
Ví dụ: Phơ bách quan niệm về nhận thức luôn bỏ qua hoạt động thực tiễn,
rằng ý thức của con ngời không thể phản ánh đúng thực tại khách quan, đầy là 1
quan điểm sai lầm. Mác Lênin đã chỉ ra rằng: Con đờng nhận thức chân lí là từ
t duy trìu tợng Trực quan sinh động và từ TQSD TDTT và con ngời là tổng
hoà của các mối quan hệ xã hội.
- Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có
nghĩa ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới.
-Sự phản ánh của ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực
tiễn quy định. Nhu cầu đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiểu đợc cái đợc phản ánh.
Trên cơ sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần và những hình ảnh đó ngày
càng phản ánh đúng đắn hơn hiện thực khách quan. Song sự sáng tạo của ý thức
là sự sáng tạo của phản ánh dựa trên cơ sở phản ánh.
Phán ánh ý thức là sáng tạo vì phản ánh đó bao giờ cũng dựa trên hoạt
động thực tiễn là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Vì là sản phẩm của các quan
hệ xã hội nên bản chất của ý thức có tính chất xã hội.

Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức
hoàn toàn đối lập với CNDT coi ý thức, t duy là cái có trớc, sinh ra VC và
CNDV tần thờng, coi ý thức là 1 dạng VC hoặc coi ý thức là sự phản ánh giản
đơn, thụ động thế giới VC.
3. Từ 2 phạm trù trên chúng ta cùng nhau phát triển môi quan hệ BC
giữ VC và ý thức.
a.VC quyết định ý thức.
4
- VC có trớc, ý thức có sau, VC sinh ra ý thức, ý thức là chức năng của
não ngời - dạng VC có tổ chức cao nhất của thế giới VC.
- ý thức là sự phản ánh thế giới VC vào não ngời. Thế giới VC là nguồn
gốc khách quan của ý thức.
b. ý thức có tính độc lập tơng đối, tác động trở lại VC.
- ý thức có thể làm biến đổi hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm với 1 mức độ
nhất định của 1 vài bộ phận, quá trình VC.
- Sự tác động của ý thức đối với VC phải thông qua hoạt động của con ng-
ời, con ngời dựa trên các tri thức về các qui luật khách quan đề ra mục tiêu, ph-
ơng hớng thực hiện; xác định các phơng pháp và bằng ý chí thực hiện mục tiêu
ấy.
- Sự tác động của ý thức đối với VC phải thông qua hoạt động của con ng-
ời, con ngời dựa trên các tri thức về những qui luật khách quan đề ra mục tiêu,
phơng hớng thực hiện, xác định các phơng pháp và bằng ý chí thực hiện mục
tiêu ấy.
- Sự tác động của ý thức đối với VC dù có đến mức độ nào đi chăng nữa
thì nó vẫn phải dựa trên sự phản ánh Thế giới VC. Sự phản ánh của ý thức đối
với thế giới VC càng đúng đắn, thì sự tác động của nó thông qua hoạt động của
con ngời đối với thế giới VC càng lớn, càng có hiệu quả.
c. Biểu hiện của mối quan hệ giữa VC và ý thức trong đời sống xã hội
là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quy định ý
thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tơng đối tác động trở lại tồn tại xã

hội. Ngoài ra, môi quan hệ giữa VC và ý thức còn là cơ sở lí luận để xem xét các
mối quan hệ khác nh: Chủ thể và khách thể, lí luận và thực tiễn, điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan
4. ý nghĩa phơng pháp luận.
(Những nguyên tắc cơ bản rút ra từ mối quan hệ giữa VC và ý thức).
a. Nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hành động.
- Nguyên tắc khách quan là hệ quá tất yếu của quan điểm duy vật BC về
mối quan hệ giữa VC và ý thức, VC quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh của
VC, cho nên trong nhận thức và hành động phải đảm bảo tính khách quan, trong
hành động thực tiễn phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo các QL khách quan.
- Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta khi nhận thức và hành động phải xuất
phát từ bản thân sự vật, hiện tợng thực tế khách quan, không đợc xuất phát từ ý
muôn chủ quan, không lấy ý muốn chủ của mình làm cơ sở định ra chính sách,
không lấy ý chí áp đặt cho thực tế, Nắm vững nguyên tắc khách quan đòi hỏi
phải tôn trọng sự thật, thậm chí tránh thái độ chủ quan duy ý chí, nóng vội, định
kiến.
- Yêu cầu của nguyên tắc khách quan đòi hỏi phải tôn trọng qui lụât
khách quan và hành động theo qui luật khách quan.
b. Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân
tố con ngời.
- Nguyên tắc khách quan là không bài trừ mà còn đòi hỏi phải phát huy
tính năng động chủ quan, phát huy tính sáng tạo của ý thức.
- Vai trò tích cực của ý thức là ở chỗ nhận thức đợc Thế giới khách quan
làm cho con ngời hình thành đợc mục đích, phơng hớng, biện pháp và ý chí cần
thiết cho hành động thực tiễn của mình.
- Trong hành động thực tiễn phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức
khoa học cho nhân dân nói chung, nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên, nhất
là trong điều kiện nền văn minh trí tuệ ngày càng phát triển mạnh. Mặt khác,
phải củng cố, bồi dỡng nhiệt tình ý chí cách mạng cho nhân dân, rèn luyện

phong cách đạo đức cho cán bộ, đảng viên, đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệt
tình cách mạng và tri thức khoa học.
5
- Để thực hiện nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ
quan của con ngời, phải vận dung đúng các quan hệ lợi ích, phải có động cơ
trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học không vụ lợi. Phải chống thái
độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
c. Khắc phục và ngăn ngừa bệnh chủ quan, duy ý chí:
- Chủ quan, duy ý chí là 1 căn bệnh khá phổ biến ở nớc ta và nhiều nớc
XHCN trớc đây, gây tác hại nghiêm trọng đối với sự nghiệp xây dựng CNXH.
- ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách sáng tạo, sáng tạo
trên cơ sở của sự phản ánh. Vì vậy, nếu cờng điệu tính sáng tạo của ý thức sẽ rơi
vào bệnh chủ quan duy ý chí là khuynh hớng tuyệt đối hoá vai trò của nhân tố
chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực khách quan, bắt chấp qui luật khách quan,
lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém về tri thức khoa học.
- Sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí là lối suy nghĩ và hành động giản
đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Nó biểu hiện rõ trong khi định
ra chủ trơng và chính sách xa rời hiện thực khách quan.
- Bệnh chủ quan duy ý chí có nguồn gốc từ nhận thức, sự yếu kém về tri
thức khoa học, tri thức lí luận, không đáp ứng đợc đòi hỏi của thực tiễn. Bệnh
chủ quan duy ý chí còn do nguồn gốc lịch sử, xã hội, giai cấp, tâm lí của ngời
sản xuất nhỏ chi phối. Cơ chế quan liêu, bao cấp cũng tạo điều kiện cho sự ra
đời của bệnh chủ quan duy ý chí.
Để khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí phải sử dụng đồng bộ nhiều biện
pháp. Trơc hết, phải đổi mới t duy lí luận, nâng cao năng lực trí tuệ, thái độ lí
luận của Đảng. Trong hoạt động thực tiễn phải tôn trọng và hành động theo qui
luật khách quan, phải đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, đổi mới tổ chức và phơng
thức hoạt động của hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì trệ, quan liêu.
Trong quá trình xác định đờng lối CM và chỉ đạo thực tiễn, Đảng CSVN
luôn luôn quán triệt môi quan hệ BC giữa VC và ý thức. Luôn xuất phát từ thực

tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan là 1 bài học kinh nghiệm
lớn rút ra từ thực tiễn CM nớc ta. Đó chính là biểu hiện quan điểm coi VC, các
qui luật khách quan có vai trò quyết định đối với ý thức, đối với nhận thức.
Đồng thời Đảng CSVN cũng nhấn mạnh vai trò to lớn của t tởng, lí luận khoa
học trong thực tiễn cách mạng. Đảng luôn xác định: "Lấy Chủ nghĩa Mác Lênin
và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho hành đồng" Chính
việc nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của Chủ nghĩa Mác Lênin, vận
dụng 1 cách đúng đắn sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam đã đem lại
những biến đổi rõ rệt trong sự nghiệp đổi mới đang diễn ra ở nớc ta hiện nay.
Đặc biệt là qua đại hội lần thứ 9 của Đảng CSVN
Câu 6: Phép biện chứng duy vật với tính cách là khoa học về mối
liên hệ phổ biến và phát triển
Nội dung Phép biện chứng duy vật với tính cách là khoa học về mối
liên hệ phổ biến và phát triển
1. Khái niệm:
"Phép biện chứng duy vật là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và sự phát
triển, là khoa học về các qui luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và t duy" (Mác - Ph Ăng Ghen : Tuyển tập, tập V,. NXB Sự thật, Hà Nội
1983, trang 2001".
Phép biện chứng duy vật là phơng pháp t duy thích hợp nhất đối với khoa
học tự nhiên hiện đại. Nó là hệ thống các nguyên lí, phạm trù và qui luật, đồng
thời là lí luận nhận thức và logíc học của CN Mác. Phép BC duy vật có sự thống
nhất TG quan duy vật và phơng pháp luận BC, giữ tính cách mạng và tính khoa
học. Do đó, nó trở thành phơng pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học và
hoạt động thực tiễn cách mạng trong thời đại hiện nay.
6
- Phép biện chứng duy vật bao hàm 1 nội dung hết sức phong phú, biểu
hiện cụ thể trong nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển. Nó có ý
nghĩa khái quát nhất và đồng thời là đối tợng nghiên cứu của phép BC duy vật.
* MLH phổ biến của các sự vật hiện t ợng:

- Phơng pháp siêu hình coi các SV và hiện tợng trong thế giới là những cái
tồn tại tách rời nhau cái này bên cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia, giữa chúng
không có mối liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hoá lẫn nhau; Nếu có, chỉ là
những liên hệ có tính chất ngẫu nhiên, hời hợt bên ngoài. Phơng pháp siêu hình
đợc phổ biến rộng rãi trớc hết là trong KHTN và sau đó là trong triết học suốt
các thế kỷ XVII - XVIII. Khi mà trình độ KHTN còn hạn chế ở phơng pháp su
tập tài liệu, nghiên cứu tách rời từng bộ phận riêng rẽ. Quan niệm trên đây của
phơng pháp siêu hình đã dẫn đến những sai lầm về thế giới quan triết học, dựng
lên những danh giới giả tạo giữa các sự vật và hiện tợng, đối lập 1 cách siêu hình
giữa các ngành nghiên cứu khoa học. Vì vậy, phơng pháp siêu hình không có
khả năng phát hiện ra cái chung, cái bản chất và qui luật của sự vận động và
phát triển của các SV hiện tợng trong thế giới.
Trên cơ sở kế thừa các giá trị về t tởng biện chứng trong kho tàng lí luận
của nhân loại, đồng thời khái quát những thành tựu mới nhất của KHTN thế kỷ
XIX, khoa học về các quá trình, nguồn gốc, về mối liên hệ và sự phát triển Mác
- Ăng Gen đã phát hiện ra nguyên lí về mối liên hệ phố biến của các SV hiện t-
ợng trong Thế giới và coi đây là nội dung cơ bản của phép biên chứng duy vật.
* Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
Đây là khái niệm dùng để chỉ sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, là quy
định và chuyển hoá lẫn nhau, giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong cùng 1
SV hoặc giữa các SV và hiện tợng với nhau.
2. Nội dung và tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Mối liên hệ có tính khách quan và phổ biến vì nhờ có mối liên hệ mà thế
giới VC có sự vận động. Vận động lại là phơng thức tồn tại của VC cho nên nó
là khách quan dẫn đến mối liên hệ phổ biến cũng là tất yếu khách quan tức là
mối liên hệ đó tồn tại trong tất cả SV hiện tợng, có ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và t duy.
Ví dụ nh: các nhà siêu hình nhìn vào rừng, chỉ nhìn thấy cây mà không
thấy rừng, nhng thực tế lại không đúng nh vậy, mà chúng có mối liên hệ ràng
buộc với nhau để phát triển.

Mối liên hệ phổ biến trên đây là khách quan, là cái vốn có của các sinh
vật, hiện tơng. Nó bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới biểu hiện
trong các quá trình tự nhiên, xã hội và t duy. CNDân tộc và tôn giáo cũng nói
đến "liên hệ " và sự "Thống nhất" của các quá trình trong thế giới, nhng theo họ,
cơ sở của sự liên hệ và thống nhất đó là ở tính tình con ngời, ở "ý niệm tuyệt
đối", ở ý chí của Thợng đế
Do mối liên hệ là phổ biến, cho nên nó cũng có tính đa dạng và các SV
hiện tợng trong thế giới VC là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa
dạng. Khi nghiên cứu các SV hiện tợng cần phải phân loại các mối liên hệ 1
cách cụ thể, phải căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ nông sâu khác nhau của
mối liên hệ. Nên lu ý rằng sự phân loại các mối liên hệ chỉ là tơng đối, bởi vì,
mối liên hệ chỉ là bộ phận 1 mặt trong toàn bộ mối liên hệ phổ biến nói chung.
Những hình thức riêng biệt, cụ thể của từng mối liên hệ là đối tợng nghiên cứu
của từng ngành khoa học cụ thể, còn phép biện chức duy vật nghiên cứu những
mối liên hệ chung nhất, phổ biến nhất của Thế giới. Vì thế, Ăng - Ghen viết
"Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến".
Nghiên cứu nguyên lí về mối liên hệ phổ biến rất có ý nghĩa đối với
chúng ta trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
7
Nếu các SV và hiện trọng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến và nhiều vẻ, thì muốn nhận thức và tác động vào chúng, chúng ta phải có
quan điểm toàn diện, khắc phục quan điểm phiến diện, 1 chiều.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích sự vật phải đặt nó
trong mối quan hệ với SV và hiện tợng khác, phải xem xét tất cả các mặt, các
yếu tố, các mắt khâu trung gian, gián tiếp của chúng.
Tuy nhiên, quan điểm toàn diện không có nghĩa là cách xem xét cào bằng,
tràn lan, mà thấy đợc vị trí của từng mối liên hệ, từng mặt, từng yếu tố trong
tổng thể của chúng có nh thế chúng ta mới thật sự nắm bắt đợc bản chất của SV.
Vì vậy quan điểm toàn diện bản thân nó đã bao hàm quan điểm lịch sử cụ thể.
Trớc đây, trong giai đoạn CMDT, DC ND, Đảng ta đã phân tích 1 cách

toàn diện bản chất xã hội ta, 1 xã hội mà tính chất là thuộc địa nửa phong kiên.
Từ đó, Đảng ta chỉ ra 1 mâu thuẫn cơ bản mà CM phải giải quyết là mâu thuẫn
giữa nhân dân ta với chủ nghĩa đế quốc. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta trớc hết là
nhân dân với giai cấp ĐC phong kiến, trong đó, mâu thuận giữa nhân dân với
CNĐQ và bè lũ tay sai của chúng là mâu thuẫn chủ yếu. Cần phải tập trung lực
lợng để giải quyết, có giải quyết đợc mâu thuẫn đó, các mâu thuẫn khác mới đợc
giải quyết. Nhờ đó, cuộc CM dân tộc, dân chủ nhân dân dới sự lãnh đạo của
Đảng đã thắng lợi trọn vẹn. Ngày nay, trong cuộc đổi mới đất nớc, Đảng ta chủ
trơng đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để. Nội dung đổi mới bao gồm nhiều
mặt, song trong mỗi bớc đi lại phải xác định đúng khâu then chốt để tập trung
sức giải quyết làm cơ sở mới cho các khâu khác, lĩnh vực khác. Vì vậy, trong
mối liên hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, Đảng ta chủ trơng trớc hết
là đổi mới kinh tế, coi đó là điều kiện tiến hành thuận lợi đổi mới cho lĩnh vực
chính trị.
* Nguyên lý về sự phát triển:
- Trong phép biến chứng duy vật, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến gắn
liền với nguyên lí về sự phát triển. Hai nguyên lí này thống nhất hữu cơ với
nhau, bởi vì liên hệ cũng tức là vận động, không có vận động sẽ không có một
sự phát triển nào. Nghiên cứu về nguyên lí phát triển, cần phân biệt khái niệm
vận động và khái niệm phát triển.
+ Khái niệm vận động:
- Mọi sự vật đều có quá trình hình thành tồn tại và biến đổi từ trạng thái
này sang trang thái khác. Sự biến đổi, chuyển hoá này là vô cùng vô tận với
những tính chất và khuynh hớng khác. Có những biến đổi làm cho sự vật mới
hiện tợng mới ra đời, nhng cũng có những biến đổi dẫn đến sự tan rã, tiêu vong
của các vật thể vật chất, hoặc cái lạc hậu thay thế cái tiến bộ Khái niệm vận
động khái quát mọi sự biến đổi, biến hoá nói chung, dù nó có tính chất khuynh
hớng và kết quả thế nào.
VD: ở làng quê xây dựng những dòng họ gia đình lớn là 1 việc làm tốt
đẹp nói lên sự đoàn kết trong nội bộ dòng họ, đó là cái tiến bộ. Song có những

cái còn lạc hậu nh: giữa các dòng họ kéo bè kéo cánh lạc hậu.
- Khái niệm phát triển:
Là sự vận động có khuynh hớng đi lên và gắn liền với sự ra đời của cái
mới hợp quy luật nhng Phát triển không khái quát mọi sự vận động nói chung.
- Nội dung và tính chất của sự phát triển:
Phát triển là thuộc tính khách quan vốn có của mọi sự vật hiện tợng, là
khuynh hớng chung của thế giới.
Sự phát triển có khuynh hớng đi lên có tính chất kế thừa, nó diễn ra 1 cách
quanh co, phức tạp nó trải qua các khâu trung gian, thậm chí cả những bớc thụt
lùi tạm thời.
Phát triển là sự thay đổi về chất của sự vật, là sự ra đời của cái mới, và nó
đợc diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội, trong t duy. Nguồn gốc
của s phát triển là do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, trong bản thân sự vật và
8
hiện tợng trong t duy. Cụ thể là biểu hiện ở giới hạn của các thế hệ trớc luôn bị
các thế hệ sau vợt trớc.
Kết luận: Chúng ta cần hiểu sự phát triển không phải bao giờ cũng diễn ra
1 cách thẳng thắn đơn giản mà trong từng trờng hợp cá biệt thì có sự vận động đi
lên tuần hoàn nhng xét trong cả quá trình rộng lớn thì sự vận động đi lên là
khuynh hớng thống trị. Đối lập với phép biến chứng những ngời theo quan điểm
siêu hình, nói chung phủ nhận sự phát triển vì họ thờng tuyệt đối hoá mặt ổn
định của SV hiện tợng. Họ cho rằng: Các SV hiện tợng trong TGKQ tồn tại 1
cách cô lập, không có mối liên hệ với nhau, không tác động qua lại lẫn nhau. Họ
cho rằng phát triển chỉ là sự tăng hay giảm đơn thuần về lợng mà không thay đổi
về chất. Họ cho rằng: Nguồn gốc của sự phát triển ở bên ngoài SV và hiện tợng
nghĩa là họ chỉ nhìn thấy sự vận đông va chạm của đối tợng này lên đối tợng
khác. Hoặc do 1 lực lợng siêu nhiên nào đó tạo nên. Theo quan điểm biến chứng
thì xem sự vận động phát triển là 1 quá trình tiến lên thông qua những bớc nhảy
vọt về chất, cái cũ mất đi, cái mới ra đời, nó vạch ra nguồn gốc của sự phát triển
là do đấu tranh của các mặt đối lập trong sự vật.

Từ sự phân tích trên chúng ta có thể rút ra ý nghĩa phơng pháp luận
khi nghiên cứu 2 nguyên lí của mối liên hệ phổ biến và sự phát triển:
- Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức phải có quan
điểm toàn diện tránh quan điểm phiến diện, 1 chiều.
- Khi nghiên cứu sự vật phải xem xét tất cả các mối liên hệ của bản thân
sự vật với các sự vật khác, phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố. Tuy vậy,
chúng ta không nên xem xét 1 cách cào bằng tràn lan, mà phải thấy đợc vị trí
của từng mối liên hệ, từng mặt, từng yếu tố trong tổng thể của chúng, có nh vậy
mới nắm đợc biến chứng của sự vật.
- Chúng ta phải có quan điểm lịch sử cụ thể phân loại các mối liên hệ, chỉ
rõ vị trí vai trò của chúng với sự vận động và phát triển của sự vật.
Ví du : Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân giải quyết 2 mâu thuẫn:
Nhân dân mâu thuẫn đế quốc 1
Nhân dân mâu thuẫn dân chủ 2
Phải giải quyết mâu 1 giải quyết mâu thuẫn thứ 2 dễ dàng hơn.
- Khi xây dựng CNXH phải đổi mới kinh tế chính trị không tách rời
giành đợc lợi.
- Muốn nắm đợc bản chất của sự vật và hiện tợng và khuynh hớng vận
động của chúng thì trong nhận thức và trong thực tiễn cần phải có quan điểm
phát triển. Nghĩa là đòi hỏi phải nghiên cứu sự vật trong sự phát triển cần phải
phát hiện cái mới ủng hộ cái mới, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát triển là sự
đấu tranh giữa cái mặt đối lập ở trong bản thân sự vật, khắc phục tình trạng bảo
thủ trì trệ.
Câu 7: Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
Phơng pháp biện chứng trong triết học là xem xét sự vật, hiện tợng trong
mối liên hệ phổ biến trong sự vận động, phát triển, xuất phát từ bên trong sự vật.
Quy luật mâu thuẫn là một trong 3 quy luật cơ bản của PBC. Noc chỉ rõ nguồn
gốc động lực của sự vận động, phát triển. Các mật đối lập là các mặt có tính chất

trái ngợc nhau, nhng không đối kháng, nó cùng tồn tại trong một sự vật, hiện t-
ợng nên ràng buộc và quy định lẫn nhau. Còn mâu thuẫn là sự không ăn khớp đ-
ợc, nó đợc hình thành từ các mặt đối lập nhau, cùng tồn tại trong một sự vật,
hiện tợng cho nên mâu thuẫn mang tính khách quan vốn có.
Nh vậy, đấu tranh giữa các mặt đối lập cũng mang tính khách quan, các
mặt đối lập tác động lẫn nhau, bài trừ và chuyển hoá lẫn nhau. Tuy nhiên không
phải mặt đối lập nào cũng nảu sinh mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng.
9
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có nội dung
sau:
+Mỗi SV, HT đều tồn tại mâu thuẫn là phổ biến khách quan. Sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực, nguồn gốc cho sự vận động
phát triển. Do cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tợng và bản chất của nó quy
định mà trong mọi sự vật đều tồn tại các mặt đối lập. Bởi vậy mâu thuẫn là phổ
biến khách quan, không có SV, HT nào không tồn tại mâu thuẫn. Chẳng những
mâu thuẫn tồn tại phổ biến ở SV, HT mà còn tồn tại trong suốt quá trình phát
triển, biến đổi của mọi quy luật. Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại
nảy sinh trong cùng một sự vật hiện tợng. Hai mặt đói lập cùng tồn tại bên nhau,
đan xen vào nhau. Mặt khẳng định tìm mọi cái vốn có trong nó, cong mặt phủ
định muốn phá vỡ nó đi. Nh vậy, mọi vật chất luôn đấu tranh với nhau làm cho
sự vật vận động, phát triển. Khi mặt phủ định chiến thắng là lúc sự vật, hiện tợng
chuyển hoá sang sự vật mới, tiến bộ hơn.
Quy luật MT biểu hiẹn ra ngoài xã hội có giai cấp. Giai cấp thống trịtìm
mọi cách duy trì nền thống trị của mình về quyền lợi và địa vị của chúng, còn
giai cấp bị trị lại luôn luôn tìm cách phá vỡ sự thống trị đó để xây dựng một xã
hội mới phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình. Vì vậy đấu tranh giữa các giai
cấp trong XH là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Nh vậy, quy luật này là 2
khâu cơ bản của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát
triển.
ý nghĩa

Nắm chắc QL này có một ý nghĩa to lớn trong hoạt động thực tiến của chúng
ta. Tứ đó, chúng ta phê phán những t tởng chủ quan, đơn giản trong xem xét
hoặc thủ tiêu mâu thuẫn. Đồng thời, cũng tránh đạp khuôn, máy moc, giáo điều
trung bình chủ nghĩa. Vì vậy giải quyết mâu thuẫn là quá trình công phu bền bỉ
cho nên phải xây dựng lập trờng duy vật triệt để, kiên định, tự tin hơn.
Vận Dụng
Đảng ta đã xác định trhời kỳ quá độ đi lên CNXH là quá trình lâu dài, cam
go và phức tạp nhằm giải quyết vấn đề ai thắng ai giữa CNXH và CNTB. Do vậy,
đổi mới t duy là một yêu cầu tất yếu. Chậm đổi mới hoặc đổi mới không đúng,
không sáng tạo, không phù hợp với khách quan cũng là cản trở bớc đờng đi lên
CNXH. Sự tan vỡ của LX và hệ thống XHCN ở Đông Âu là một bài học to lớn
xho những ngời Cộng Sản về việc vận dụng nguyên lý này. Thành tựu của quá
trình đổi mới mà đảng và Nhà nớc ta đạt đợc trong thời gian qua là ự khẳng định
những kết quả bớc đầu về sự vận dụng đúng dắn sáng tạo những quy luật cơ bản
của Triết học vào các vấn đề xã hội.
Qui luật từ những thay đổi về l ợng

thay đổi về chất và ng ợc lại.
Mối sự vật và hiện tợng trong thế giới đều là 1 thể thống nhất giữa lợng và
chất. Hai mặt này có mối quan hệ và sự tác động nhau theo 1 qui luật nhất định:
Qui luật lợng đổi dẫn đến chất đổi và ngợc lại. Qui luật này là 1 trong 3 qui luật
cơ bản của phép BCDV có chức năng khái quát cách thức của sự vận động và
phát triển của các SV, hiện tợng trong TG.
Để hiểu rõ nội dung của qui luật, chúng ta cần nắm đợc khái niệm chất l-
ợng.
1. Khái niệm chất: Chất là 1 khái niệm chỉ tính quy định vốn có của các
sự vật, hiện tợng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố
cấu thành sự vật, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt nó với các sự vật và hiện tợng
khác.
Ví dụ: Đồng hoá và di hoá là 1 quá trình khác nhau về chất, đồng hoá là

quá trình trao đổi chất làm cho các tế bào nảy sinh, còn di hoá thì ngợc lại. Cách
mạng t sản và cách mạng vô sản là 2 cuộc cách mạng khác về chất, cách mạng t
sản đem lại nền chuyên chính cho giai cấp t sản, còn CM vô sản lại xoá bỏ nền
chuyên chính ấy để thiết lập nền chuyên chính vô sản .v.v Trong thế giới có vô
10
vàn các sự vật và hiện tợng, mỗi sự vật và hiện tợng đều có 1 chất riêng, và mỗi
sự vật hiện tợng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất tuỳ theo những
quan hệ thể.
Nh vậy, từ quan niệm trên cho chúng ta thấy khái niệm chất nói trên cũng
không đòng nhất với khái niệm thuộc tính. Mỗi sự vật và hình tợng đều có nhiều
thuộc tính có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản, Những thuộc tính này
không tham gia vào việc quy định chất nh nhau. Chỉ những thuộc tính nào là
thuộc tính cơ bản mới nói lên chất của sự vật và hình tợng, bởi vì trong quấ trình
vận động và phát triển của sự vật, những thuộc tính không cơ bản có thể thay đổi
mất đi hoặc sinh thêm, những chất nói chung của sự vật và hiện tợng vẫn cha
thay đổi. Chỉ khi nào những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật mới
thay đổi. Tuy nhiên còn thuộc tính của SV chỉ bộc lộ qua những mối liên hệ cụ
thể; vì sự phân loại thuộc tính cơ bản và không cơ bản cũng chỉ là tơng đối, vì
trong mối quan hệ này, thuộc tính này trở thành cơ bản nói lên chất của sự vật,
trong mối quan hệ khác lại là thuộc tính khác. Thuộc tính cơ bản của cái cốc là
gì ? Trong mối quan hệ với ngời uống nớc, thì đáy cốc có lành hay không là
thuộc tính cơ bản. Trong mối quan hệ với ngời dùng nó để chặn giấy thì trọng l-
ợng của cái cốc nh thế nào là thuộc tính cơ bản Khi nói về chất của sự vật,
CNDT chủ quan cho rằng, chất chỉ là Cảm giác chủ quan của con ngời (Béc-cli
ma-khơ ) hoặc các quản điểm duy tâm siêu hình khác lại coi chất là cái gì tồn
tại thuần tuý tách khỏi sự vật, Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, chất là
cái vốn có của sự vật không tách rời sự vật. Nó tồn tại khách quan cùng sự vật.
Ang Ghen viết : "Những chất lợng không tồn tại, mà những sự vật có chất lợng,
hơn nữa, những sự vật có vô vàn chất lợng mới tồn tại".
2. Khái niệm về lợng: là chỉ tính quy định vốn có của các sự vật, hiện t-

ợng về mặt qui mô trình độ phát triển của SV, biểu thị bằng con số, các thuộc
tính, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tợng.
Lợng của sự vật nói lên kích thớc dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, tổng
số ít hay nhiều, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm màu sắc
đậm hay nhạt lợng đợc biểu thị bằng con số, đại lợng. Ví dụ: tốc độ của ánh
sáng là 300.000 Km, 1 phân tử nớc gồm 2 nguyên tử hydrô và 1 nguyên tử ôxy.
Lợng cũng có tính khách quan nh chất, bởi vì SV và hiện tợng nào cũng
có mặt chất và mặt lợng. Có nhiều tính quy định về lợng khác, sự vật và hiện t-
ợng càng phức tạp thì những thông số về lợng của nó càng phức tạp. Trong tự
nhiên và xã hội có những lợng đợc diễn tả bằng những con số chính xác, nhng
cũng có những lợng khi đo lờng đợc số liệu cụ thể, mà chỉ có thể nhận thức đợc
bằng khả năng trìu tợng hoá. Có những lợng là nhân tố quy định bên trong của
sự vật (số lợng những nguyên tử hợp thành 1 nhân tố hoá học) nhng cũng có
những lợng chỉ nói lên những nhân tố bên ngoài của sự vật (chiều cao, chiều dài
của 1 vật).
Sự phân biệt giữa chất và lợng cũng chỉ có ý nghĩa tơng đối. Tùy theo
từng mối quan hệ mà xác định đâu là chất, đâu là lợng của sự vật. Có cái trong
mối quan hệ này nó là chất, nhng trong mối quan hệ khác nó lại là lợng và ngợc
lại. Phơng pháp quan điểm siêu hình coi chất và 1 trong những danh giới tuyệt
đối. Ăng ghen đã đa ra ví dụ về con số, là sự quy định thuần tuý về lợng, nhng nó
cũng có tính quyết định về chất, Ăng Ghen viết "con số là 1 sự quy định về số lợng
thuần túy nhất mà chúng ta đợc biết. Nhng nó cũng đầy rẫy những sự khác về chất
lợng 16 không chỉ là tính cộng của 16 đơn vị mà nó còn là bình phơng của 4, tử
thừa của 2".
3. Từ 2 khái niệm chất, lợng trên ta cùng nhau xem xét mối quan hệ
BC giữa Chất - Lợng.
Mỗi SV là 1 thể thống nhất của 2 mặt chất và lợng. Hai mặt đó không
tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng. Trong sự vật, tính quy
11
định về chất không tồn tại, nếu không có tính quy định về lợng và ngợc lại. Khi

sự vật đang tồn tại, chất và lợng thống nhất với nhau ở 1 độ nhất định.
"Độ" là mối liên hệ quy định lần nhau giữa chất và lợng, nó là giới hạn
mà trong đó SV hay hiện tợng vẫn còn là nó,. cha biến thành cái khác Ăng gen
đa ra 1 ví dụ thông thờng nh sau: Trong điều kiện áp suất bình thờng, sự tăng
hoặc giảm nhiệt độ trong giới hạn giữa 0
o
C và 100
o
C, nớc vẫn ở trạng thái lỏng
chứ cha chuyển sang trạng thái rắn hoặc hơi.
Trong phạm vi 1 độ nhất định, 2 mặt chất và lợng tách dụng lẫn nhau làm
cho sự vật và hiện tợng vận động và biến đổi. Sự vận động và biến đổi của SV
bao giờ cũng trong đầu từ sự thay đổi về lợng. So với chất, lợng thay đổi trớc.
Qui trình này diễn ra 1 cách từ từ (tiệm tiến) theo cách thức tăng dần hoặc giảm
dần. Sự "thay đổi" về lợng không tức khắc dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật, mặc dù những thay đổi về lợng đều có ảnh hởng đến trạng thái của sự vật,
Khi lợng thay đổi đến 1 giai đoạn nhất định thì dẫn đến thay đổi về chất. giới
hạn đó phụ thuộc vào các sự vật và hiện tợng cụ thể. Trong ví dụ trên của Ăng
Ghen, thì giới hạn đó đối với các trạng thái khác của nó là 0
o
C và 100
o
C.
Nh vậy, quá trình thay đổi dần dần của lợng đã tạo điều kiện cho chất đổi.
Mác viết "những thay đổi đơn thuần về lợng đến 1 mức độ nhất định, sẽ chuyểng
thành những sự khác về chất" (C. Mác, Tbản, quẩn 1II, NXB Sự thật, HN 1973,
tr 573 - 574).
Sự thay đổi về chất đợc gọi là bớc nhảy, đó là bớc ngoặt căn bản trong sự
biến đổi dần dần về lợng, Thay đổi mà ở đó xảy ra bớc nhảy đợc gọi là điểm nút.
Bớc nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn biến đổi về lợng, nó là sự gián đoạn

trong quá trình vận động liên tục của SV, nhng nó không chấm dứt 1 dạng tồn
tại của sự vật, trong SV mới, lợng mới lại biến đối, đến điểm nút mới, lại xảy ra
bớc nhảy mới. Cứ nh thế, sự vận động của các SV và hiện tợng trong thế giới
diễn ra lúc thì biến đổi tuần tự về lợng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra 1 đờng
nút vô tận, làm cho SV mới luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ.
Sự biến đổi về lợng dẫn đến sự biến đổi về chất diễn ra 1 cách phổ biến
trong giới tự nhiên, trong đời sống xã hội và trong linh vực t duy. Ví dụ: Bảng
tuần hoàn các nguyên tố hoá học do Men-đê-lê-ép xây dựng đã chỉ rõ tính đa
dạng về chất của các nguyên tử phụ thuộc vào số lợng các hạt Prô-tôn tăng cũng
nh giảm thì nguyên tử gọi hoá hoác là khoa học của sự biến đổi về chất của vật
thể sinh ra do sự thay đổi về thành phần số lợng"
Trong đời sống xã hội, sự thay thế của các phơng thức sản xuất từ thấp
đến cao đợc diễn ra theo qui luật: sự phát triển không ngừng của lực lợng sản
xuất đến 1 trình độ phát triển nhất định của nó xảy ra xung đột với quan hệ sản
xuất hiện có, đòi hỏi phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới phù hợp với nó. Trong lĩnh vực t duy, nhận thức cũng vậy, triết học Mác ra
đời giữa thế kỷ kỷ XIX là 1 bớc nhảy vọt về chất trong lịch sử phát triển của triết
học. Đó là kết quả của sự tích luỹ dần dần những t tởng triết học tiến bộ và
những thành tựu của khoa học tự nhiên.
Qui luật "lơng - chất" không chỉ nói lên 1 chiều là sự biến đổi về lợng dẫn
đến sự biến đổi về chất, mà còn có chiều ngợc lại. Lênin viết : "Sự chuyển hoá l-
ợng thành chất và ngợc lại". Chiều ngợc lại, có nghĩa là chất mới ra đời, nó lại
tạo ra 1 lợng mới phù hợp với nó, để có 1 sự thống nhất mới giữa chất và lợng.
Sự quy định này có thể đợc biển hiện ở qui mô, ở mức độ và nhịp điệu phát triển
mới của lợng.
Ví dụ: Khi nớc từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái hơi, thì tốc độ
vận động của các phần tử hơi nớc nhanh hơn, thể tích của hơi nớc lớn hơn và độ
hoà tan của nó cũng khác trớc.
Từ sự phân tích trên đây, chúng ta có thể phhát biểu về nội dung qui luật
lợng chất nh sau:

12
Quy luật lợng chất là qui luật về sự tác động BC giữa lợng và chất, sự thay
đổi về lợng chuyển thành sự thay đổi về chất và ngợc lại. Chất là mặt tơng đối
ổn định, lợng là mặt biến đổi hơn. Lợng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ
chất xũ, chất mới đợc hình thành với lợng mới, Lợng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó. QT tác động lẫn
nhau giữa 2 mặt chất và lợng tạo nên 1 con đờng vận động liên tục, từ biến đổi
dần dần tới nhảy vọt, rồi lại biến đổi dần dần để chuẩn bị cho bớc nhảy tiếp
theo, cứ thế làm cho sự vật không ngừng biến đổi, phát triển.
4. ý nghĩa phơng pháp luận.
Nghiên cứu khắc phục T tởng nôn nóng, " tả khuynh", đồng thời phải
khắc phục t tởng bảo thủ "hữu khuynh": qui luật lợng - chất, giúp ta hiểu đợc
rằng, bớc nhảy làm cho chất mới ra đời thay thế chất cũ là 1 hình thức tất yếu
của sự vận động và phát triển. Sự thay đổi về chất chỉ diễn ra với điều kiện lợng
thay đổi đã đến giới hạn điểm nút. Vì thế, trong hành động thực tiễn và nhận
thức, muốn tạo ra bớc nhảy phải quan tâm đên quá trình tích lũy về lợng. Và ng-
ợc lại khi lợng thay đổi đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bớc nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật.
Tính tình nôn nóng, "tả khuynh" thờng đợc biểu hiện ở chỗ không chú ý
đến quá trình tích lũy về lợng. Những ngời có tính tình nôn nóng, "Tả khuynh"
trong hành động thực tiễn, thờng chủ quan, nóng vội, duy ý chí cho rằng sự phát
triển chỉ gồm toàn những bớc nhảy liên tục, họ phủ nhận sự cần thiết phải tạo ra
và tích luỹ dần dần về lợng.
Ngợc lại t tởng bảo thủ, "hữu khuynh" thờng đợc biểu hiện ở chỗ, không
dám thực hiện những bớc nhảy vọt. Họ coi sự phát triển nh những biến đổi đơn
thuần về lợng. Trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã hội, những ngời phủ nhận
sự thay đổi về chất, tuyệt đối hoá sự thay đổi về lợng là những ngời "thiến hoá
luận tầm thờng". Trong hành động thực tiễn, chúng ta cần khắc phục cả 2 biểu
hiện nói trên.
Phải có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện bớc nhảy:

qui luật của tự nhiên và qui luật của đời sống xã hội đều có tính khách quan.
Song sự khác nhau giữa qui luật của giới tự nhiên và qui luật của đời sống xã hội
là ở chỗ, qui luật trong giới tự nhiên thì tự nó diễn ra 1 cách tự phát, còn qui luật
của đời sống xã hội chỉ đợc giải quyết thông qua hoạt động có ý thức của con
ngời.
Vì vậy, thực hiện các bớc nhảy trong đời sống xã hội không chủ phụ
thuộc vào các đời sống khách quan, mà còn phụ thuốc vào cả chủ quan của con
ngời. Trong hoạt động thực tiễn chẳng những chúng ta phải xác định đợc qui mô
và nhịp điệu bớc nhảy 1 cách khách quan, khoa học, chống giáo điều rập khuôn,
mà còn phải có quyết tâm và nghị lực thực hiện các bớc nhảy khi điều kiện đã
chín muồi, chủ động nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời các bớc nhảy khi điều
kiện cho phép/
* Nội dung, ý nghĩa phơng pháp luận của QLPĐ của PĐ.
Qui luật phủ định của phủ định là 1 trong ba qui luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Qui luật này nói lên khuynh hớng phát triển theo đờng xoáy trôn
ốc của các SV và hiện tợng. Để hiểu rõ nội dung của qui luật trớc hết chúng ta
cần nắm đợc khái niệm phủ định BC.
1. Phủ định BC:
Thế giới VC vận động và phát triển không ngừng. Một dạng nào đó của
VC đợc sinh ra, tồn tại, rồi mất đi, đợc thay thế bằng 1 dạng khác. Triết học gọi
sự thay thế đó là sự phủ định. Sự phụ định nh thế là 1 yếu tố nhất thiết phải có
của quá trình vận động và phát triển. Mác nói, không có lĩnh vực nào lại có thể
có sự phát triển nếu nh không phủ định những hình thức tồn tại đã có từ trớc.
13
Phép biện chức suy vật không đề cập đến sự phát triển chung mà chỉ nói
đến sự phát triển làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển, cho cái mới ra đời
thay thế các cũ. Đó là sự phủ định BC.
Phủ định BC có những đặc điểm sau đây:
a. Tính khách quan:
Những ngời theo quan điểm siêu hình coi phủ định là do những nguyên

nhân bên ngoài đa lại xem sự vật và hiện tợng là những cái cô lập, tách rời nhau.
Phơng pháp BC hoạch định rằng, nguyên nhân cúa sự phủ định của cái mới ra
đời thay thế các cũ nằm ngay trong bản thân sự vật, nó là kết quả cũ những mâu
thuân đợc giải quyết trong bản thân mỗi sự vật. Vì vậy, sự phủ định là có tính
khách quan, là 1 yếu tố tất yếu của sự phát triển.
Ví dụ: CNXH phủ định CNTB là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn cơ
bản, khách quan, vốn có trong lòng XHTB; mẫu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá
của lực lợng sản xuất với tính chất chiếm hữu t nhân t bản CN về t liệu sản xuất
đợc biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản.
Những định luật và học thuyết khoa học ngày càng phát triển và kết quả của quá
trình phủ định của những tri thức đúng đắn, sâu sắc đối với những tri thức sai
lầm hoặc kém sâu sắc, không đầy đủ.
b. Tính kế thừa: Phủ định BC là kết quả của sự tự thân phát triển trên cơ
sở giải quyết những mâu thuẫn vốn có của các SV, hiện tợng. Cho nên, cái mới
ra đời không thể là 1 sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt siêu
hình đối với cái cũ mà là 1 sự phủ định có kế thừa. Cái mới ra đời trên cơ sở cái
cũ, chứ không phải từ h vô, vì vậy nó có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt
còn thích hợp của cái cũ để chuyển sang cái mới, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, hây cản trợ cho sự phát triển. Tính chất của sự
phát triển là sự biến đổi, mà giai đoạn sau còn bảo tồn tất cả những gì tích cực
đã đợc tạo ra ở giai đoạn trớc. Đó là nội dung cơ bản của phủ định BC.
Ví dụ : Trong sinh vật, các loại giống đều phát triển theo qui luật di
truyền, các thế hệ CM cái đều kế thờng các yếu tố tích cực của các thể hệ bố
mẹ, học thuyết "gen" đã CM điều đó trong XH, 1 hình thái kinh tế XH mới ra
đời, nó không gạt bỏ hoàn toàn các giá trị VC và TT của hình thái kinh tế XH tr-
ớc đó. Trong lĩnh vực nhận thức cũng vậy: Triết học Mác ra đời giữa thế kỷ XIX
đã kế thừua mọi giá trị t tởng của quá khứ, mà trực tiếp là các giá trị của nền
triết học cổ điển đức.
Với đặc điểm nh vậy: Phủ định BC không chỉ là nhân tố khắc phục cái cũ,
mà còn là gắn liền cái cũ với cái mới, cái khẳng định với cái phủ định. Phủ định

BC trở thành vòng khâu tất yếu của sự liên hệ và sự phát triển.
Đối lập với quan điểm BC, những ngời theo quan điểm siêu hình coi phủ
định là sự xoá bỏ hoàn toàn cái cũ, là chấm dứt sự liên hệ, sự vận động, sự phát
triển của bản thân sự vật. Do đó, quan điểm siêu hình không thấy đợc tiêu đề
của sự nảy sinh ra cái mới. Mặt khác khi nói đến kế thừua, thì họ lại hiểu kế
thừua 1 cách nguyên xi, không phê phán, không cải tạo chúng hoặc lắp ghép các
yếu tố của cái cũ vào cái mới 1 cách đơn giản máy móc.
Những ngời thuộc "phái văn hoá vô sản" ở Nga đầu những năm cách
mạng có thái độ phủ định sạch trơn nền văn hoá quá khử. Theo họ nền văn hoá
vô sản không còn liên quan gì với nền văn hoá trớc. Họ chủ trơng xây dựng lại
từ đầu nền văn hoá mới của giai cấp vô sản. Đây là quan điểm siêu hình và thái
độ h vô CN mà Lê nin đã kịch liệt phê phán. Trong việc xây dựng nền văn hoá
mới ở nớc ta hiện nay, chúng ta trân trọng tiếp thu mọi giá trị tiến bộ của nền
văn hoá nhân loại, kế thừua có chọn lọc những di sản của nền văn hoá dân tộc để
xây dựng
1
"nền văn hoá tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc".
2. NDQL:
Trong sự vận động vĩnh viễn của VC, sợi dây chuyền của những lần phủ
định BC là vô tận, cái mới phủ định cái cũ nhng rồi sai cái mới này lại trở lên cũ
14
và bị cái mới sau phủ định. Sự phát triển của sự vật thông thờng qua những lần
phủ định nh thế, tạo ra khuynh hớng phát triển tất yếu là từ thấp đến cao 1 cách
vô tận theo đờng xoáy ốc. Trong những chu kỳ của sự phát triển, sau một số lần
phủ định, sự vật dờng nh lặp lại cái cũ. nhng trên cơ sở cái mới cao hơn. Để CM
QLPĐ của PĐ1 cách dễ hiểu, Ăng Ghen viết "Hãy lấy ví dụ 1 hạt thóc. Có hàng
nghìn hàng triệu hạt thóc giống nhau đợc xay ra nấu chín và đem làm ***, rồi
tiêu dùng đi. Nhng nếu một hạt thóc nh thế gặp những điều kiện bằng lòng đối
với nó, nếu nó rơi vào một miếng đất thích hợp thì nhờ ảnh hởng của sức nóng
và độ ẩm, trong mình nó sẽ xảy ra 1 sự biến riêng, nó nảy mầm: hạt thóc biến đi,

không còn là hạt thóc nữa, nó bị phủ định, bị thay thế bởi 1 cây do nó đẻ ra, đây
là sự phủ định hạt thóc, Nhng cơ sở bình thờng của cây này nh thế nào? Nó lớn
lên, ra hoa, thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt thóc mới, và khi hạt thóc đó
chính thì thân cây chết đi, bản thân nó bị phủ định. Kết quả của sự phủ định này
là chúng ta lại có hạt thóc ban đầu, nhng không phải chỉ là 1 hạt thóc mà nhiều
gấp 10. 20, 30 lần".
Ví dụ trên đaya cho tay thấy qua 1 lần phủ định, sự vật dờng nh lặp lại cái
cũ nhng trên cơ sở mới cao hơn.
Lần thứ nhất : Cây lúa phủ định hạt thóc.
Lần thứ hai : Những hạt thóc mới lại phủ định cây lúa (phủ định của phủ
định)
Nh vậy là ở đây thể hiện tính chu kỳ của sự phát triển. Từ 1 điểm xuất
phát (hạt thóc ban đầu) trải qua 1 số lần phủ định (1 lần phủ định cây lúa phủ
định hạt thóc và những hạt thóc lại phủ định cây lúa) sự vật dờng nh lặp lại nh
cũ nhng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của qui luật phủ
định của phủ định.
Qui luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do
mâu thuẫn bên trong của sự vật quy định. Mỗi lần phủ định đều là kết quả của
sự đấu tranh và chuyển hoá lẫn nhau của các mặt phủ định. Sự phủ định lần thứ
nhất làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình. Phủ định lần 2, sự vật
mới này lại chuyển thành cái đối lập với nó, trở lại cái ban đầu nhng không
giống nguyên nh cũ mà trên cơ sở mới cao hơn.
Phủ định của phủ định xuất hiện với t cách là cái tổng hợp tất cả những
yếu tố tích cực đã đợc phát triển từ trớc trong cái khẳng định ban đầu và cả trong
cái phủ định lần thứ nhất. Cái tổng hợp này là sự "lọc bỏ" biện chứng những giai
đoạn đã qua là cái mới về chất, cao hơn. Vì thế nó có nội dung toàn diện hơn,
phơng pháp hơn, không phiến diện nh cái khẳng định ban đầu và cái phủ định
lần thứ nhất.
Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của 1 chu kỳ phát triển,
đồng thời lại là điểm xuất phát của 1 chu kỳ phát triển mới tiếp theo. Lênin viết

"Từ khẳng định đến phủ định - từ phủ định đến "sự nhất" với cái bị khẳng định -
không có cái đo, phép BC trở thành 1 sự phủ định sạch trơn một trò cghơi hay là
CN hoài nghi".
Qui luật phủ định của phủ định khái quát tính tất yếu tiến lên của sự vận
động, của sự vật và hiện tợng. Sự phát triển đi lên đó không diễn ra theo con đ-
ờng thẳng mà theo đờng trôn ốc Lênin "Một sự phát triển hình thức diễn lại
những giai đoạn đã qua nhng dới 1 hình thức khác, ở 1 trình độ cao hơn phủ
định của phủ định, 1 sự phát triển có thể nói là theo đờng trôn ốc chứ không theo
đờng thẳng".
Hình ảnh "đờng trôn ốc" diễn tả đợc rõ ràng tính chất biện chứng của sự
phát triển, nói lên đợc tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên của sự vận động.
Mỗi vòng mới của đờng trôn ốc thực hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp
đến cao.
Khi những qui luật phủ định của phủ định, chúng ta không nên hiểu máy
móc là tất cả các SV và hiện tợng trong thế giới vật chất đều thông qua 2 lần phủ
15
định thì hoàn thành 1 chu kỳ phát triển. Sự vật và hiện tợng trong thế giới khách
quan hết sức đa dạng và PP, do đó cần phân tích cụ thể các bớc phủ định của
từng SV và hiện tợng,. Có sự vật trải qua 2 lần phủ định thì hoàn thành một chu
kỳ phát triển nói lên khuynh hơng tiến lên của nó, cũng có sự vật bốn, năm lần
hoặc nhiều hơn. Vì vậy Ăng Ghen viết: "Mỗi loại sự vật có phơng thức phủ định
riêng của nó, khiến cho do đó, mà có sự phát triển".
Ví dụ: Vòng đời của giống tằm : trứng - tằm - nhộng - bớm - trứng. ở đây
là 1 lần phủ định.
Trong bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép về các nguyên tố hoá học, cũng phát
triển qua hàng chục lần phủ định mới có sự lắp lại cái cũ trên cơ sở cao hơn.
3. ý nghĩa phơng pháp luận:
Nghiên cứu qui luật phủ định của phủ định, chúng ta có thể rút ra mấy kết
luận sau đây:
Qui luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết 1 cách đúng đắn về xu h-

ớng của sự phát triển, quá trình phát triển của các SV và hiện tợng không diễn ra
1 cách thẳng tắp; ngợc lại, quá trình đó diễn ra quanh co phức tạp, đặc biệt là
trong lĩnh vực đời sống xã hội. Lênin viết: "Cho rằng lịch sử thế giới phát triển
đều đặn không va vấp, không đôi khi nhảu lùi những bớc rất lớn là không BC,
không khoa học, không đúng về mặt lý luận".
Song sự phát triển là khuynh hớng chung, tất yếu của sự vận động của sự
vật. Cơ cở lí luận trên đây, giúp ta có cái nhìn biện chứng về xu thế của thời đại
mà ta đang sống. Hiện nay, CNTB dù còn những tiềm năng lớn, một số nớc t bản
có đợc những bớc phát triển mới về lực lợng sản xuất. CNTB có thể có những
điều chỉnh kéo dài sự tồn tại của mình nhng không thể phủ nhận rằng vẫn tồn
tại những mâu thuẫn nội tại trong lòng xã hội t bản. Các nớc XHCN đang ở vào
tình trạng khủng hoảng trầm trọng, nhiều nớc đã bị sụp đổ nhng điều đó không
gắn liền với bản chất của Cđộ, không vì những mặt yếu kém đó, không vì những
thất bại tạm thời trong một số nớc XHCN mà nghi ngờ chiều hớng phát triển của
xã hội loài ngời. Hình thái KTXH Cộng sản CN tất yếu sẽ phải thay thế HTKT-
XH TBCN, đơng nhiên sự quá độ từ CNTB lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, trải
qua nhiều thế hệ, nhiều thập kỉ đấu tranh.
Qui luật phủ định của phủ định cũng giúp ra hiểu biết đầy đủ về cái mới.
Cái mới là cái ra đời phù hợp với qui luật phát triển của SV. Nó luôn luôn biểu
hiện là giai đoạn cao về chất lợng trong sự phát triển trong giới tự nhiên, cái mới
xuất hiện diễn ra 1 cách tự phát. Trong đời sống xã hội cái mới xuất hiện gằn
liền với sự nhận thức và hoạt động có ý thức của con ngời. Tuy cái mới là cai
phù hợp với qui luật, là cái tất thẳng, song nh Lênin nói: "trong lúc mới nảy sinh
thì cái cũ trong 1 thời gian nào đó vẫn còn cứ mạnh hơn cái mới" Vì vậy, 1 quan
niệm chân chính về sự phát triển phải là một thái độ ủng hộ cái mới, tạo điều
kiện để cái mới phát triển hợp qui luật, biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố
tích cực và hợp lí cái cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển
của cái mới.
Câu 9: Lý luận nhận thức của triết học Mác- Lê nin
Nếu nh các nhà duy vật trớc Mác, do thiếu quan điểm thực tiễn, đã cha

làm sáng tỏ đợc tính tích cực sáng tạo của nhận thức, thì ngợc lại, CNDT lại thổi
phòng và thần thánh hoá tính năng động sáng tạo của t duy con ngời. Song, nh
Mác đã vạch ra, CNDT hiểu thực tiễn chỉ là hoạt động của tinh thần nên cũng
không phát triển đợc mặt năng động sáng tạo trong hoạt động của con ngời. Với
quan điểm duy vật BC về thực tiễn và đa phạm trù thực tiễn vào lí luận nhận
thức, Mác đã tạo nên bớc chuyển biến cách mạng trong triết học nói chung và
trong lí luận nhận thức nói riêng.
1. Vậy thế nào là thực tiễn:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội
của con ngời nhằm cải biến tự nhiền và xã hội.
16
- Có 2 vấn đề khi nghiên cứu về thực tiễn, Bản chất của thực tiễn là sự tác
động qua lại của chủ thể và khách thể, hoạt động thực tiễn có tính đa dạng
phong phú có thể chia làm ba hình thức cơ bản nh sau:
- Hình thức cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất. Đây là
hình thức cơ bản nhất, tạo thành cơ sở cho các hình thức hoạt động khác của
con ngời và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loại ngời.
- Hoạt động biến đổi chính trị xã hội là 1 hình thức cơ bản của thực tiễn,
có tác dụng trực tiếp đối với sự phát triển xã hội. Đặc biệt là thực tiễn cách mạng
xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là 1 hình thức đặc biệt của thực tiễn.
Hình thức cơ bản này của thực tiễn ngày càng có vai trò quan trọng trực tiếp đối
với sự phát triển của xã hội nói chung.
* Lí luận là gì ?
Với nghĩa chung nhất là sự khái quát những khái niệm thực tiễn là tổng
hợp các tri thức về TNXH đã đợc tích luỹ trong quá trình lịch sử của con ngời.
Lí luận là sản phẩm cao của nhận thức, là những tri thức về bản chất quy định
của hiện thực. Lí luận là sản phẩm của quá trình nhận thức nên bản chất của lí
luận là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
2. Mối quan hệ BC giữa thực tiễn và lí luận.

Trong quan hệ lí luận thì thực tiễn có vai trò quyết định, thực tiễn là hoạt
động VC còn lí luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần, Vai trò quy định của
thực tiễn là lí luận thể hiện ở những ví dụ sau:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và múc đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra lí luận, nó là tiêu chuẩn của của chân lí.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, lí luận đợc VC hoá đợc hình thức hoá nó
biến từ cái tinh thần thành cái VC.
- Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lí luận song theo quan niệm của
CNDV BC lí luận có tác động trong thực tiễn bởi: Lí luận có vai trò cơ bản trong
việc giúp cho con ngời xác định mục tiêu, khuynh hớng cho hoạt động thực tiễn
vì thế có thể nói lí luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn.
- Lý luận có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động
thực tiễn có hiệu quả cao hơn. Lí luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực
tiễn cách mạng. Lê nin đã nói : "Không có lí luận cách mạng thì không thể có
thực tiễn cách mạng" điều đó đã đợc chứng minh qua thực tiễn cách mạng Việt
Nam: Dới sự lãnh đạo tài tình của Đảng vận dụng lí luận Chủ nghĩa Mác Lê Nin
1 cách sáng tạo vào phong trào cách mạng Việt Nam đã đa cách mạng Việt Nam
từ thắng lời này đến thắng lợi khác: Năm 1945 Bác Hồ đã đọc bản tuyên ngôn
độc lập khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, đến năm 1954 đánh đuổi
thực dân Pháp, đến 1975 đuổi Mỹ ra khỏi đất nớc ta và đa nớc ta tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Giữa lí luận và thực tiễn có mối liên hệ tác động qua lại đó tạo điều kiện
cho nhau cùng phát triển. Sự thông nhất giữa lí luận và thực tiễn là nguyên lí cao
nhất và căn bản nhất của triết học Mác là sự thống nhất biện chứng, nó thờng
xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, đó là tính năng động giữa
mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn.
* ý nghĩa phơng pháp luận:
- Mặc dù thực tiễn có vai trò quan trọng trong hoạt động xã hội nhng
không đợc đề cao thực tiễn và hạ thấp vai trò lí luận, để rơi vào chủ nghĩa thực
dụng, CN kinh nghiệm, không đợc đề cao lí luận đến mức xa vào thực tiễn để rời

vào bệnh chủ quan duy ý chí.
Đổi mới t duy trong việc gắn liền với hoạt động thực tiễn, trong việc gắn
liền với chủ trơng của Đảng ta hiện nay là chỉ có đổi mới TD lí luận, gắn với lĩ
luận thực tiễn thì mới có thể nhận thức đợc các qui luật khách quan, trên cơ sở
17
đó mới đề ra dợc đờng lối cách mạng đúng đắn trong công cuộc xây dựng
CNXH ở nớc ta hiện nay.
Câu 11. Phạm trù hình thái KT-XH
* Khái niệm:
Hình thái KTXH là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ tòn tại XH ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ
sản xuất của nó, thích ứng với lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định và với
một kiểu kiến trúc thợng tầng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
2. Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế xã
hội
- XH không phải là tổng số những hiện tợng, sự kiện rời rạc, những cá
nhân riêng lẻ. XH là một chính thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, trong đó có
những mặt cơ bản nhất là lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và
KTTT. Mỗi mặt có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác tạo nên sự
vận động của cơ thể xã hội . Chính tính toàn vẹn đó đợc phản ánh bằng khái
niệm hình thái kinh tế xã hội.
- Lực lợng sản xuất là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái
KTXH. Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái KTXH, xét đến cùng, do
lực lợng sản xuất quyết định. Lực lợng sản xuất phát triển qua các hình thái kinh
tế xã hội nối tiếp nhau từ thấp lên cao.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời và ngời trong quá trình sản xuất
là những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tơng ứng
với 1 trình độ nhất định của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó là tiêu chuẩn
khách quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu

biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Những quan hệ sản xuất là bộ xơng của cơ thể xã hội hợp thành cơ sở hạ
tầng. Trên cơ sở những quan hệ sản xuất đó hình thành nên những quan điểm về
chính trị, pháp lý, đạo đức, triết học và những thiết chế tơng ứng hợp thành
kiến trúc thợng tầng xã hội mà chức năng xã hội của nó là bảo vệ , duy trì, và
phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài những mặt cơ bản của xã hội đã nói ở trên, lực lợng sản xuất , quan
hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng còn có những quan hệ dân tộc, quan hệ gia
đình và các quan hệ xây dựng khác đợc hình thành và chịu sự tác động qua lại
của các yếu tố vừa phân tích trên.
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế xã hội của Mác cần chú ý một điều hết sức
quan trọng là các yếu tố hợp thành hình thái kinh tế xã hội có mối quan hệ và
tác động lẫn nhau theo những quy luật khách quan vốn có của nó. Trớc hết và cơ
bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất , quy luật cơ sở hạ tầng quyết định KTTT, quy luật đấu tranh giai cấp
trong xã hội có giai cấp đối kháng và các quy luật kinh tế, xã hội khác.
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ
thấp đến cao. Tơng ứng mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế xã hội. Sự vận
động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác
động của các quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhien của xã hội -
Mác viét" Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên"
Các mặt cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế - xã hội không tách rời
nhau, mà liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên những quy luật phổ biến
của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
18
trình độ của lực lợng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng
tầng và các quy luật xã hội khác. Chính do tác động của các quy luật khách

quan đó , mà các hình thái kinh tế xã hội vận động phát triển và thay thế nhau từ
thấp đến cao trong lý luận nh một quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc
vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con ngời.
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự
phát triển của lực lợng sản xuất. Những lực lợng sản xuất đợc tạo ra bằng những
năng lực thực tiễn của con ngời, song không phải con ngời làm ra theo ý muốn
chủ quan. Bản thân năng lực thực tiễn của con ngời cũng bị quy định bởi nhiều
điều kiện khách quan nhất định. Ngời ta làm ra lực lợng sản xuất của mình dựa
trên những lực lợng sản xuất đã đạt đợc trong một hình thái kinh tế xã hội đã có
sẵn do thế hệ trớc tạo ra. Chính tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất đã
quy định 1 cách khách quan tính chất và trình độ quan hệ sản xuất. Do đó, xét
đến cùng, lực lợng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình
thái kinh tế xã hội nh một quá trình lich sử tất nhiên.
- Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội thì qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Lực lợng sản
xuất bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định
khuynh hớng phát triển từ thấp đến cao. Quan hệ sản xuất là mặt thứ hai của
phát triển sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.
Những quan hệ sản xuất lỗi thời đợc xoá bỏ và đợc thay thế bằng những kiểu
quan hệ sản xuất mới cao hơn. Đến lợt nó, sự thay đổi quan hệ sản xuất sẽ kéo
theo sự thảy đổi về kiến trúc thợng tầng và do đó mà hình thái KT xã hội cũ dợc
thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó
diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của
con ngời. Theo V.I Lê Nin: "Chỉ có đem qui những quan hệ xã hội vào những
quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của lực lợng
sản xuất thì ngời ta mới có đợc 1 cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của
những hình thái xã hội là 1 quá trình lịch sử - tự nhiên"
Nghiên cứu con đờng tổng quát của sự phát triển lịch sử đợc quy định bởi
quy luật chung của sự vận động của nền sản xuất vật chất, chúng ta nhìn thấy

logic của lịch sử thế giới.
Vạch ra con đờng tổng quát của sự phát triển lịch sử điều đó không có
nghĩa là giải thích đợc rõ ràng sự phát triển của xã hội trong mỗi thời điểm của
quá trình lịch sử. Lịch sử cụ thể vô cùng phong phú, có hàng loạt những yếu tố
làm cho quá trình lịch sử đa dạng và thờng xuyên biến đổi, không thể xem xét
quá trình lịch sử nh một con đờng thẳng.
Theo quan điểm của CN duy vật lịch sử, nhân tố quyết định quá trình lịch
sử, xét đến cùng là nền sản xuất hiện thực. Nhng nhân tố kinh tế không phải là
nhân tố duy nhất quyết định , các nhân tố khác của kiến trúc thợng tầng đều có
ảnh hởng đến quá trình lịch sử. Nếu không tính đến sự tác động lẫn nhau của
các nhân tố đó thì không thấy hàng loạt những sự ngẫu nhiên mà tính tất yếu
kinh tế xuyên qua để tự vạch đờng đi cho mình. Vì vậy, để hiểu lịch sử cụ thể
thì cần thiết phải tính đến tất cả các nhân tố, bộ phận có tham gia trong sự tác
động lẫn nhau đó.
Có nhiều nguyên nhân làm cho quá trình chung của lịch sử thế giới có
tính đa dạng. Điều kiện của môi trờng địa lý có ảnh hởng nhất định đến sự phát
triển của xã hội . Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xã hội môi trờng địa
lý là một trong những nguyên nhân quy định quá trính không đồng đều của lịch
sử thế giới, có dân tộc tiến lên, có dân tộc trì trệ lạc hậu. Cũng không thể không
tính đến sự tác động của những yếu tố nh Nhà nớc , tính độc đáo của nền văn
hoá, của truyền thống, của hệ t tởng và tâm lý xã hội đối với tiến trình lịch sử.
19
Điều quan trọng trong lịch sử là sự ảnh hởng lẫn nhau giữa các dân tộc.
Sự ảnh hởng đó diễn ra dới những hình thức rất khác nhau, từ chiến tranh và cớp
đoạt đến việc trao đổi hàng hoá và văn hoá. Nó có thể đợc thực hiện trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế , khoa học kỹ thuật đến hệ t tởng.
Trong điều kiện của thời đại ngay nay có những nớc phát triển kỹ thuật rất
nhanh chóng, nhờ nắm vững và sử dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của
các nớc khác. ảnh hởng của ý thức hệ đã có 1 ý nghĩa lớn lao trong lịch sử.
Không thể hiểu đợc tính độc đáo của các nớc riêng biệt, nếu không tính

đến sự phát triển không đồng đều của sự phát triển lịch sử thế giới. Một số dân
tộc này tiến lên phía trớc, một số dân tộc khác lại ngừng trệ, một số nớc do hàng
loạt những nguyên nhân cụ thể lại bỏ qua một hình thái kinh tế xã hội nào đó.
Điều đó chứng tỏ là sự kế tục thay thế các hình thái kinh tế xã hội không giống
nhau ở tất cả các dân tộc.
Tuy nhiên, trong toàn bộ tính đa dạng của lịch sử các dân tộc khác thì mỗi
thời kỳ lịch sử cụ thể vẫn có khuynh hớng chủ đạo nhất định của sự phát triển
xã hội. Để xác định đặc trng giai đoạn này, hay giai đoạn khác của lịch sử thế
giới phù hợp với khuynh hớng lịch sử chủ đạo ngời ta dùng khái niệm thời đại
lịch sử.
Khái niệm thời đại lịch sử có thể gắn liền với thời gian, mà một hình thái
kinh tế xã hội nhất định thống trị. Khái niệm thời đại cũng có thể gắn với những
giai đoạn nhất định của một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Để vạch rõ khuynh hớng chủ đạo của thời đại, theo Lê Nin, cần phải
khẳng định xem giai cấp nào là trọng tâm của thời đại, chính giai cấp đó quyết
định nội dung chủ yếu, khuynh hớng phát triển tất yếu của thời đại.
Khác với khái niệm hình thái kinh tế xã hội xác định đặc trng của một xã
hội, khái niệm thời đại lịch sử biểu hiện tính nhiều vẻ của các quá trình diễn ra
trong 1 thời gian nhất định ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong cùng một
thời đại ở những bộ phận khác của nhân loại cùng tồn tịa những hình thái kinh tế
xã hội khác.
Trong một thời đại có những bộ phận, những phong trào hoặc tiến lên
phía trớc hoặc thoái lui, hoặc đi chệnh theo một hớng nào đó.
Cuối cùng, khái niệm thời đại có thể gắn với sự quá độ từ 1 hình thái kinh tế xã
hội này sang một hình thái kinh tế xã hội khác, quá độ từ CNPK sang CNTB đợc
gọi là thời đại phục hng, thời đại cách mạng t sản.
4. ý nghĩ phơng pháp luận
- ý nghĩa nhận thức; Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên sự vận động phát triển của xã hội là do sự tác động của các
quy luật khách quan vốn có trong bản thân nó.

- Hình thái kinh tế xã hội nào cũng chịu sự chi phối của những quy luật
chung nhất là qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tổ chức và trình độ lực lợng
sản xuất, qui luật cơ sở hạ tầng quýet định KTTT. Mõi hình thái kinh tế xã hội
nhất định có những quy luật đặc thù và qui luật riêng, sự tác động lẫn nhau của
một hệ thống qui luật làm cho quy luật chung nhất vận động theo những hình
thức khác trong những hình thái kinh tế xã hội khác, nhng dới hình thức nào
chúng vấn đảm bảo tính liên tục của tiến trình lịch sử.
- Việc chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội,
những nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện biến đổi của các hiện tợng xã hội
đã là cho nhận thức của loài ngời về xã hội có cơ sở khoa học.
- Về ý nghĩa thực tiễn:
Việc nắm vững lý luận về hình thái kinh tế xã hội giúp chúng ta có một
phơng pháp khoa học trong việc nhìn nhận xã hội có những hoạt động cụ thẻ
không trái với quy luật mà chỉ là tạo những điều kiện vật chất thuận lợi để cho
quy luật vận động theo những xu thế tích cực nhanh chóng đa tới những kết quả
mong muốn, là cơ sở lý luận cho việc hoạch định đờng lối chính sách lợc cho
20
các ĐCS. Đổi mới và phát triển kinh tế phải gắn liền với lĩnh vực khoa học và
công nghệ giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d-
ỡng nhân tài, phải gắn với phát triển văn hoá, góp phần làm phong phú đời sống
tinh thần của con ngời Việt Nam . Phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ,
nhằm làm cho kinh tế phát triển, xã hội công bằng và văn minh. Điều đó đã đợc
khẳn định rõ trong Đại hội Đảng IX: Toàn đảng, toàn dân quyết tâm thực hiện
quá trình đổi mới toàn diện để xây dựng đất nớc Việt Nam vững bớc tiến vào thế
kỷ 21.
Câu 12. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ của lực lợng sản xuất biểu hiện của sự vận
dụng quy luật này ở nớc ta hiện nay:
Mỗi hình thái kinh tế xã hội có một phơng thức sản xuất riêng. Đó là cách
thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở một giai đoạn lịch sử nhất

định. Phơng thức sản xuất vật chất là sự thống nhất biện chứng của lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất
1. Những nhân tố hợp thành phơng thức sản xuất
a. Lực lợng sản xuất :
- là thể thống nhất giữa t liệu sản xuất (trớc hết là công cụ lao động) và
những ngời lao động với kinh nghiệm và kỹ năng lao động của ình, lực lợng sản
xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với giới tự nhiên, thể hiện trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời.
Các yếu tố của lực lợng sản xuất có quan hệ với nhau, mỗi tác động giữ t
liệu lao động và ngời lao động tạo thành động lực phát triển bên trong của bản
thân lực lợng sản xuất.
- Ngày nay khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp
- Mỗi bớc tiến của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở tính chất của lực lợng
sản xuất. Là t liệu sản xuất và lao động có tính chất cá nhây tổ chức xã hội
Những biểu hiện rõ nhất là ở trình độ của lực lợng sản xuất mức độ kỹ thuật của
công cụ lao động, kinh nghiệm, kỹ năng, sự hiểu biết khoa học của ngời lao
động. Cuối cùng thì năng suất lao động là thớc đo trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất .
b. Quan hệ sản xuất
- Sản xuất không thể là một hành động riêng lẻ mà phải là hành động của
nhiều ngời. Mối quan hệ giữ ngời với ngời trong sản xuất là quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là một tất yếu khách quan bao gồm 3 mối quan hệ: Quan hệ về
sở hữu t liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với
nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm. Ba mối quan hệ này tác động lẫn nhau,
phát triển cân đối, nếu một trong 3 quan hệ không đợc quan tâm thích đáng thì
trong quá trình phát triển hoặc đi quá xa so với các quan hệ khác thì quan hệ sản
xuất xã hội không phát triển đợc lành mạnh. Tuy vậy quan hệ sở hữu về t liệu
sản xuất luôn luôn giữ vững vị trí quyết định của các quan hệ khác. Nó thể hiện
bản chất của một 1 kiểu quan hệ sản xuất nào đó, là một căn cứ quan trọng trong
sự phân biệt giữa các thời đại lịch sử.

2. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của phơng thức sản
xuất chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình
thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài ngời. Qui luật về sự phù hợp
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Quy luật này
vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào sự phát triển
của lực lợng sản xuất đến lợt mình, quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực
lợng sản xuất.
a. Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi
của quan hệ sản xuất.
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất cảu quá trình sản xuất ra sản
phẩm . Quá trình này thuộc tính chất của t liệu sản xuất và lao động. Lực lợng
sản xuất có tổ chức cá nhân thực hiện tổ chức của t liệu sản xuất là sử dụng công
21
cụ thủ công và tổ chức của lao động là lao động riêng lẻ. Những công cụ sản
xuất nh búa rìu, cày, xa, quay sợi do một ngời sản xuất để sản xuất vật dùng,
không cần tới lao động tập thể, lực lợng sản xuất có tính chất cá nhân. Khi máy
móc ra đời đòi hỏi phải có nhiều ngời mới sử dụng đợc để làm ra một sản phẩm
cần phải có sự hợp tác của nhiều ngời. Mỗi ngời làm một bộ phận công việc mới
hoàn thành đợc sản phẩm ấy cho nên khó khăn sản xuất mang tổ chức xã hội
hoá.
Trình độ lực lợng sản xuất là trình độ phát triển của công cụ lao động, kỹ
năng của ngời lao động, quy mô sản xuất, trình độ phân công lao động xã hội
trình độ lực lợng sản xuất càng cao thì sự phân công càng tỷ mỷ. Trình độ phát
triển của phân công lao động thể hiện rõ ràng nhất trình độ của các lực lợng sản
xuất. quan hệ sản xuất đợc hình thành, biến đổi phát triển do lực lợng sản xuất
quyết định.
Trong quá trình sản xuất để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao
hơn, con ngời luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và sáng tạo ra
những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn. Cùng với sự biến đổi và phát triển
của công cụ lao động thì khả năng sản xuất thói quen lao động, kĩ năng sản

xuất, kiến thức khoa học của con ngời cũng tiến bộ. Lực lợng sản xuất trở thành
yếu tố năng động nhất, cách mạng nhất'. Còn quan hệ sản xuất là yếu tố tơng đối
ổn định, có khuynh hớng lạc hậu hơn sự phát triển của lực lợng sản xuất. Lực l-
ợng sản xuất là nội dung của phơng thức sản xuất , còn quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung
quyết định hình thức; hình thức phụ thuộc vào nội dung , nội dung thay đổi trớc,
sau đó hình thức mới biến đổi theo. Tất nhiên, trong quan hệ với nội dung hình
thức không phải là mặt thụ động nó cũng tác động trở lại đối với việc phát triển
của nội dung.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình
thành và biến đổi theo cho phù hợp với tổ chức và trình độ của lực lợng sản xuất.
Sự phù hợp đó là động lực làm cho lực lợng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Nhng
lực lợng sản xuất luôn phát triển còn còn quan hệ sản xuất có xu hớng tơng đối
ổn định. Khi lực lợng sản xuất đã phát triển lên 1 trình độ mới, quan hệ sản xuất
không còn phù hợp nữa, trở thành chớng ngại đối với sự phát triển của nó, sẽ
nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của phát triển sản xuất. Sự phát triển
khách quan đó tất yếu dẫn đến việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng
một loại quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ mơí của lực l-
ợng sản xuất, mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
Việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế nó bằng quan hệ sản xuất mới
cũng có nghĩa là sự diệt vong của 1 phơng thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của
một phơng thức mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng mâu thuẫn giữa lực l-
ợng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của các cuộc
đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của cuộc CMXH.
Quy luật về phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lợng sản xuất là qui luật cơ bản của sự phát triển xã hội loài ngời. Sự tác động
của nó trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình thái KTXH thấp lên hình thái
KTXH cao hơn.
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất:
- Sự hình thành, biến đổi phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào

tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của lực lợng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất
trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển .
ngợc lại quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất, bộc lộc mâu thuẫn gay gắt với lực lợng sản xuất thì trở
thành "xiềng xích trói buộc" kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Song
22
tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng nó
sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tổ chức và trình độ
của lực lợng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lợng
sản xuất (thúc đẩy hoặc kìm hãm) vì nó quy định mục đích của sản xuất , quy
định hệ thống tổ chức , quản lý sản xuất và quản lý xã hội , quyết định phân
phối phần của cải ít hay nhiều mà ngời lao động đợc hởng. Do đó, ảnh hởng đến
thái độ quảng đại quần chúng lao động. Lực lợng sản xuất chủ yếu của xã hội đó
tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến, công cụ lao
động áp dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác và
phân công lao động
Tuy nhiên, không đợc hiểu một cách giản đơn tính tích cực của quan hệ
sản xuất chỉ là vai trò của những hình thức sở hữu. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là
một hệ thống, một chỉnh thể hữu cơ gồm cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong chính thể đó, quan hệ sản xuất mới trở
thành động lực thúc đẩy con ngời hành động nhằm phát triển sản xuất.
Qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất là qui luật vận động, phát triển của xã hội qua sự thay thế kế
tiếp nhau từ thấp đến cao của các phơng thức sản xuất. Nhng không phải bất cứ
nớc nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua tất cả các phơng thức sản xuất mà
loài ngời đã biết đến. Thực tế lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy tuỳ theo
điều kiện lịch sử cụ thể, một số nớc có thể bỏ qua 1 hoặc 1 số phơng thức sản

xuất để tiến lên phơng thức sản xuất mới cao hơn. Đó chính là sự biểu hiện của
quy luật chung trong điều kiện cụ thể của mỗi nớc. Quy luật chung chi phối xu
hớng vận động phát triển của tất cả các nớc, còn hình thức bớc đi cụ thể lại tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi ngời
Vận dụng
ở nớc ta sau hoà bình lập lại ở miền bắc (1954 và cả nớc thống nhất 1975
chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, vào buổi đầu, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan chúng ta hãy XD CNXH theo mô hình kế
hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến tranh mô hình đó đã đóng vai trò tích
cực, nhng trong hoà bình mô hình đó dần dần bộc lộ những hạn chế của nó và đã
dẫn đến khó khăn nghiêm trọng về kinh tế xã hội.
Đứng trớc tình hình đó, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng
CSVN đã đa ra đờng lối đổi mới đất nớc. Đổi mới không phải là thay đổi mục
tiêu xã hội chủ nghĩa mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đờng tiến lên
CNXH ở nớc ta. Chúng ta tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đó không phải là
bỏ qua những bớc đi tất yếu hợp quy luật. Từ dó DDCSVN đã định ra đờng lối
chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập chung sang XD KT hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng co sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN. Nó cho phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nớc. Thúc
đẩy quá trình phân công lao động trong nớc và gắn phân công lao động trong n-
ớc với quốc tế và khu vực, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Trong các thành phần kinh tế ĐCSVN khẳng định kinh tế Nhà nớc đóng vai trò
chủ đạo. Và những thành tựu kinh tế đã đạt đợc trong hơn 10 năm qua đã chứng
minh tính đúng đắn của đờng lối đó. Tháng 4/2001 đại hội đảng IX lại tiếp tục
khẳng định xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, với sự đổi mới
SN phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay đang đặt con ngời vào vị trí
trung tâm.
Câu 13: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT
vận dụng vào thực tiến nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Xã hội dới bất kỳ hình thái nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa ngời với

ngời. Quan hệ xã hội của con ngời rất đa dạng, phong phú, vận động và biến đổi
không ngừng. Công lao to lớn của Mác và ăng ghen là từ những quan hệ xã hội
23
hết sức phức tạp đã phân biệt những quan hệ vật chất của xã hội vỡi những quan
hệ thợng tầng - t tởng của xã hội nêu bật cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định
kinh tế thợng tầng.
Để thấy đợc mối quan hệ bản chất giữa cơ sở hạ tầng và kinh tế thị trờng
ta cùng nhau tìm hiểm các khái niệm sau:
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng:
Là toàn bộ xí nghiệp quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế xã hội nhất định , Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ảnh chức năng
xã hội của các quan hệ sản xuất với tính cách là cơ sở kinh tế của các hiện tợng
xã hội. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất
thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn d của xã hội trớc và những quan hệ sản
xuất là mầm mống của xã hội sau. Nhng đặc trng có tổ chức của một cơ sở hạ
tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quyết định. trong một cơ sở hạ tầng có
nhiều thành phần kinh tế nhiều kiểu quan hệ sản xuất thì kiểu quan hệ sản xuất
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và
các kiểu quan hệ sản xuất khác. nó quyết định và tác động trực tiếp đến xu hớng
chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tổ chức giai cấp của cơ sở hạ tầng là
do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định tổ chức đối kháng giai cấp và sự
xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ tầng.
2. Khái niệm kiến trúc thợng tầng:
Là toàn bộ xí nghiệp quan điểm thống trị xã hội, những thiết chế tơng ứng
và những quan hẹ nội tại của chúng đợc hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất
định Mỗi yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, có qui luật riêng, nhng không tồn
tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở
hạ tầng, phản ảnh cơ sở hạ tầng. Song không phải tất cả các yếu tố của KTTT
đều liên hệ nh nhau đối với cơ sở hạ tầng của nó. Trái lại, 1 bộ phận nh các tổ

chức chính trị, pháp luật có liên hệ trực tiếp với cơ sở hạt tầng còn các yếu tố nh
triết họ, nghệ thuật, tôn giáo, thì ở xa cơ sở hạ tầng chỉ trên hệ gián tiếp với nó.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm hệ thống trị và thể chế
của giai cấp thống trị, tàn d của các giai cấp mới ra đời, quan điểm t tởng và tổ
chức của các tầng lớp trung gian, song đặc trng là sự thống trị về chính trị thống
trị của giai cấp thống trị.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan điểm
đối kháng thì kiến trúc thợng tầng cũng mang tính chất đối kháng, phản ánh tính
đối kháng của cơ cấu hạ tầng biểu hiện sự xung đột về quản điểm thống trị và ở
cuộc đấu tranh thống trị của giai cấp đối kháng. Bộ phận có quyền lực mạnh
nhất của KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp là những công cụ của giai cấp
thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có
nghĩa mà t tởng của giai cấp thống trị mới thống trị đợc toàn bộ đời sống xã hội.
Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm giữ chính quyền Nhà nớc thì
hệ thống trị cùng những thể thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. Nó
quyết định và tác động trực tiếp đến xu hởng của toàn bộ đời sống thống trị của
xã hội và quyết định cả tính chất, đặc trng cơ bản của toàn bộ KTTT xã hội
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT.
a. Cơ sở hạ tầng quyết định KTTT
Mỗi hình thái kinh tế xã hội có cơ sở hạ tầng và KTTT của nó. Do đó, cơ
sở hạ tầng và KTTT mang tính lịch sử cụ thẻ, giữa chúng có mối quan hệ bản
chất với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với KTTT thể hiện trớc hết ở chỗ:
cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra KTTT ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong điều kiện thống trị, quan hệ sản
xuất nào thống trị thì tạo ra KTTT chính trị tơng ứng. mâu thuẫn trong lĩnh vực
kinh tế quyết định tổ chức mâu thuẫn trong lĩnh vực thống trị. Đối với bất kỳ
24
một hiện tợng nào thuộc KTTT (NN, PL, đảng phái, triết họ, đạo đức) chúng ta
không thể giải thích đợc từ đâu chính bản thân nó tất cả đều trực tiếp hoặc gián

tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
Vai trò sử dụng của cơ sở hạ tầng đối với KTTT còn thể hiện ở chỗ, những biến
đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong KTTT Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế xã hội cũng nh
khi chuyển từ một hình thái kinh tế này sang 1 hình thái kinh tế khác.
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ
sở hạ tầng mới ra đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Trong
xã hội có đối kháng giai cấp sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh
giai cấp gay go phức tạp giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi CMXH
xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũ, thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới thị sự thống trị về
chính trị của giai cấp thống trị bị xoá bỏ và đợc thay thế bằng sự thống trị của
giai cấp thống trị mới. với bộ máy Nhà nớc mới đợc hình thành thay thế bô máy
Nhà nớc cũ, đồng thời hệ thống trị mới cũng bắt đầu đợc xác lập, thay thế cho
hệ thống trị cũ đã lỗi thời.
Cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì KTTT của nó với t cách là một chỉnh thể
thống trị XH cũng xẽ mất đi. Song có nhiều nhân tố riêng lẻ của KTTT ấy còn
tồn tịa rất dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt. Cũng có
những nhân tố nào đó của KTTT cũ đợc giai cấp cầm quyền mới duy trì để xây
dựng kiến trúc thợng tầng mới nh vậy sự hình thành và phát triển của KTTT do
cơ sở hạ tầng quyết định , đồng thời nó còn quan hệ kế thừa đối với các yếu tố
của KTTT của xã hội cũ.
Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với KTTT diễn ra rất phức tạp trong quá
trình chuyển từ một nền kinh tế xã hội này sang một hình thái kinh tế xã hội
khác.
b. Sự tác động trở lại của KTTT đối với cơ sở hạ tầng.
Sự phụ thuộc của KTTT vào cơ sở hạ tầng không phải là một hệ thống liên
hệ có tính chất giản đơn không phải bất cứ sự biến đổi nào trong KTTT cũng đợc
giải thích chỉ bằng những nguyên nhân kinh tế bên trong bản thân những yếu tố
của KTTT. cũng xuất hiện những sự liên hệ tác động lẫn nhau nhiều về những
tác động dẫn tới những hậu quả đôi khi không phải đợc quyết định bởi kinh tế

Song suy đến cùng, thì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc TT. Đồng thời,
KTTT luôn là lực lợng tác động mạnh mẽ trên toàn bộ các mặt của đời sống xã
hội và tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Sự tác động tích cực của KTTT với cơ sở hạ tầng đợc thể hiện ở chức năng
xã hội của KTTT là bảo vệ , duy trì củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra
nó, đồng thời xoá bỏ cơ sở hạ tầng và KTTT cũ.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, KTTT bảo đảm sự thống trị chính trị
và t tởng của các giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế . Nếu giai cấp thống
trị không xác lập đợc sự thống trị về chính trị và t tởng, cơ sở kinh tế của nó
không thể đứng vững đợc.
Trong các bộ phận của KTTT, Nhà nớc giữ vai trò đặc biệt quan trọng và
có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nớc không chỉ dựa trên hệ thống trị
mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội sản phẩm
bạo lực; bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù để
tăng cờng sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố vững chắc địa vị của
quan hệ sản xuất thống trị. ăng ghen viết" Bạo lực (nghĩa là quyền lực Nhà nớc)
cũng là một lực lợng kinh tế
Các bộ phận khác của KTTT nh triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật
cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những hình thức khác.
Song thờng những sự tác động đó phải thông qua Nhà nớc pháp luật và các thể
chế tơng ứng, chỉ qua đó chúng mới phát huy đợc hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng,
cũng nh đối với toàn xã hội
25

×