Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH,
CẠNH TRANH TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 4
1. Cạnh tranh thò trường 4
2. Khái niệm và đặc điểm của thò trường cạnh tranh hoàn
hảo 5
2.1. Khái niệm 5
2.2. Đặc điểm 5
3. Cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa 6
3.1. Khái niệm về toàn cầu hóa 6
3.1.1. Toàn cầu hóa kinh tế 6
3.1.2. Những đặc trưng của toàn cầu hóa kinh tế 6
3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam 7
3.2. Cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa 8
3.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
3.2.2 Xu hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 9
1. Năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp công nghiệp 9
2. Năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp nông nghiệp-10
3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành dòch vụ 11
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI TIẾN NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU
HÓA 13
1. Các phương hướng cải tiến nâng cao năng lực cạnh tranh
xét từ khía cạnh nỗ lực của doanh nghiệp 13
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 2
2. Các phương hướng cải tiến nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp từ phía nhà nước 15
KẾT LUẬN 17
TAI LIỆU THAM KHẢO
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy
vò trí hàng đầu trong một lónh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng
dụng những tiến bộ khoa học-kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo
ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất. Trong bất
kỳ lónh vực nào đều có cạnh tranh. Không có cạnh tranh sẽ không
có sinh tồn và phát triển.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thò trường
tiêu thụ sản phẩm bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau
như kỹ thuật, kinh tế, chính trò, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp
kỹ thuật là áp dụng công nghệ hiện đại, máy móc thiết bò tiên
tiến, công nhân có trình độ lành nghề cao; Biện pháp kinh tế như trợ
cấp tài chính, bảo hộ cho vay ưu đãi, bán phá giá,v.v Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối
thủ cạnh tranh, chiếm lónh thò phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát
triển bền vững. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
người ta dựa vào nhiều tiên chí: thò phần, doanh thu, lợi nhuận và tỉ
suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp quản lý, bảo vệ
môi trường, uy tín doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh
nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỉ lệ công nhân lành nghề, tỉ lệ
đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo
Ngày nay với xu hướng toàn cầu hoá, các nước trên thế giới
đang xích lại gần nhau, đặc biệc Việt Nam ta đã xúc tiến rất tốt công
tác hội nhập; Nước ta đã gia nhập ASEAN (1995), AFTA (1996),
APEC(1998), năm 1992 đã nối lại quan hệ với IMF, WB, ADB và đặc
biệt năm 2006 chúng ta đã gia nhập WTO. Việt Nam đã từng bước
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 4
tham gia vào thể chế kinh tế khu vực và thế giới, đã tạo cho các
doanh nghiệp nhiều thuận lợi để phát triển thò trường, huy động vốn
từ nước ngoài để phát triển công nghệ, phát triển sản phẩm. Bên
cạnh thuận lợi chúng ta gặp không ít khó khăn, mà khó khăn lớn
nhất là cạnh tranh trong điều kiện không cân sức. Tuy có nhiều thách
thức và mất mát, ta không còn con đường nào khác là phải hội
nhập vào kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
khẩn trương tạo thế và lực mới cho mình để tận dụng những thuận
lợi, hạn chế những khó khăn để đứng vững và vươn lên trong cuộc
cạnh tranh gay gắt hiện nay. Xu hướng toàn cầu hóa cùng với cơ chế
kinh tế thò trường bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh, để giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng một tư duy, một
chiến lược hành động để nâng cao vò thế cạnh tranh của mình là vấn
đề cần thiết hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại các doanh
nghiệp tôi quyết đònh chọn đề tài dựa trên những kiến thức kinh tế
đặc biệt là môn kinh tế vi mô để xem xét vấn đề: “Vấn đề cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
trong điều kiện toàn cầu hóa”.
Trong tiểu luận này chúng ta tập trung nghiên cứu mục tiêu
chung của đề tài là vấn đề cạnh tranh và dựa trên một số cơ sở lý
luận đã học và tham khảo các tài liệu liên hệ với thực trạng năng
lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra kết
luận và một số phương hướng cải tiến để năng cao năng lực của
các doanh nghiệp việt nam trong điều kiện toàn cầu hóa và chúng ta
chỉ xét các doanh nghiệp cạnh tranh trong thò trường cạnh tranh hoàn
hảo. Dựa vào mục tiêu nghiên cứu chúng ta giả thuyết rằng việc
nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện
hiện nay là chưa đạt được hiệu quả cao, bằng các biện pháp phân tích
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 5
chúng ta đi kiểm đònh giả thuyết trên bằng các phương pháp phân tích
đònh lượng và đònh tính, dùng các câu hỏi nghiên cứu đi sâu vào chi
tiết những vấn đề quan trọng của mục tiêu cần nghiên cứu ở trên
để tìm ra bản chất của vấn đề.
Các phương pháp được dùng để nghiên cứu đề tài này bao
gồm sử dụng tổng hợp các phương pháp luận để tiếp cận vấn đề
nghiên cứu, phân tích-tổng hợp, lý luận và thực tiển, phương pháp
quan sát, phương pháp phân tích thống kê, dự báo, lược khảo tài
liệu
Đây là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, nó đòi hỏi thời
gian dài, sự sưu tầm các tài liệu có liên quan và một trình độ kiến
thức nhất đònh. Do đó những gì tôi trình bày trong tiểu luận này có
phần cô động và theo sự hiểu biết của cá nhân nên không tránh
những thiếu sót và tầm nhìn hạn chế. Rất mong sự đóng góp của
thầy TS. Lê Khương Ninh và những người đọc tiểu luận này.
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH,
CẠNH TRANH TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA
1. CẠNH TRANH THỊ TRƯỜNG
Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của thò trường. Cạnh tranh thò
trường có thể chia làm ba loại: cạnh tranh giữa người bán và người
mua, cạnh tranh giữa người mua với nhau, cạnh tranh giữa những người
bán, thực chất là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Trong tiểu luận
này chúng ta tập trung nghiên cứu vào loại cạnh tranh thứ ba là cuộc
cạnh chính trên thương trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhất, có ý nghóa sống còn đối với doanh nghiệp.
Thực chất của cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp là sự
giành giật các lợi thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dòch vụ
nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong nền kinh tế thò trường, cạnh
tranh là hiện tượng tự nhiên, bởi thế, đã bước vào kinh doanh thì bắt
buộc phải chấp nhận. Thực tế cho thấy, khi sản xuất hàng hóa càng
phát triển , số người bán càng tăng thò cạnh tranh càng quyết liệt.
Trong quá trình ấy, một mặt, sản xuất hàng hóa với quy luật cạnh
tranh sẽ lần lược gạt ra khỏi thò trường những doanh nghiệp yếu và
chỉ có những doanh nghiệp có những quyết sách đúng đắn mới có
thể đứng vững trên thương trường theo sự phát triển của nền kinh tế.
Cạnh tranh trên thò trường giữa các chủ doanh nghiệp được phân
loại theo nhiều cách khác nhau. Nhưng xét theo phạm vi kinh tế cạnh
tranh được chia làm hai loại. Đầu tiên là cạnh tranh giữa các ngành,
nó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hay đồng minh các chủ
doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi
nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp
luôn say mê với những ngành đầu tư có lời nhất nên đã chuyển
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 7
vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận, dẫn đến kết
quả là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số
vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Loại cạnh tranh thứ hai
là cạnh tranh trong nội bộ ngành, nó được hiểu là sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc
dòch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp
thôn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi
hoạt động của mình trên thò trường, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ
phải thu hẹp quy mô kinh doanh, thậm chí có thể bò phá sản.
2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG
CẠNH TRANH HOÀN HẢO:
2.1. Khái niệm:
Thò trường cạnh tranh hoàn hảo là thò trường mà trong đó các
quyết đònh mua bán của từng người mua hay từng người bán riêng lẻ
không ảnh hưởng gì đến giá cả thò trường. Đây là thò trường có vô
số người bán (doanh nghiệp). Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động
trong thò trường cạnh tranh hoàn hảo được gọi là người chấp nhận
giá.
2.2. Đặc điểm:
-Số lượng các doanh nghiệp trong ngành là đủ lớn sao cho sản
lượng của mỗi doanh nghiệp là không đáng kể so với cả ngành nói
chung.
-Sản phẩm của ngành phải tương đối đồng nhất và tính giá như
nhau để cho sản phẩm của các doanh nghiệp có thể thay thế hoàn
hảo cho nhau.
-Thông tin về chất lượng sản phẩm là hoàn hảo sao cho người
mua nhận thấy những sản phẩm giống nhau của các doanh nghiệp
khác nhau thực sự là như nhau.
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 8
-Có sự tự do nhập và xuất ngành sao cho không có sự cấu kết
của các doanh nghiệp hiện hành.
3. CẠNH TRANH TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA:
3.1 Khái niệm về toàn cầu hóa:
3.1.1. Toàn cầu hóa kinh tế:
Theo trình độ phát triển kinh tế cùng những đặc trưng của
nềnê1 có thể chia các nước trên thế giới thành hai khối: các nước
tư bản phát triển (G8) và các nước kém phát triển. Những năm gần
đây các nước kém phát triển và đang phát triển, gọi chung là các
nước đang phát triển đã chuyển sang mô hình kinh tế thò trường. Sự
hợp tác giữa các quốc gia ngày càng phát triển đa dạng. Toàn cầu
hóa thực chất là toàn cầu hóa về sản xuất, thò trường và các mặt
khác như văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật nhưng trong đó toàn
cầu hóa kinh tế là chủ yếu. Toàn cầu hóa kinh tế lấy thò trường
làm cơ sở phát triển.
Toàn cầu hóa kinh tế là tiến trình biến các nền kinh tế quốc
gia thành một bộ phận của thò trường thế giới, trong đó mọi hoạt
động đều diễn ra trong mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Các hoạt
dộng này chủ yếu bao gồm hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, tài
chính tiền tệ, đầu tư quốc tế và cả văn hóa, khoa học, kỹ thuật trên
cơ sở thể chế thống nhất.
3.1.2. Những đặc trưng của toàn cầu hóa kinh tế:
-Thò trường mới: thò trường tư bản và ngoại hối đã toàn cầu
hóa.
-Công cụ mạng máy tính, các thiết bò thông ti liên lạc toàn cầu
đã năng cao năng suất lao động và văn minh thò trường.
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 9
-Các chủ thể mới hình thành và hoạt động của họ đang có ảnh
hưởng ngày càng rộng tới sự phát triển của các nước trên thế
giới.
-Nhiều quy tắc mới hình thành kèm theo cơ chế hành pháp có
hiệu lực và sức ràng buộc đối với các chính phủ các nước.
-Sự nương tựa vào nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia
ngày càng tăng.
-Toàn cầu hóa đi đôi với khu vực hóa.
-Toàn cầu hoá là chất xúc tác thúc đẩy tiến bộ của khoa học
công nghệ, bùng nổ công nghệ thông tin, tạo tiền đề cho sự hình
thành nền kinh tế mới-kinh tế tri thức.
-Thương mại trong ngành và thương mại trong công ty.
-Đầu tư quốc tế trực tiếp tăng với mức dộ nhanh.
-Toàn cầu hóa mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho các
quốc gia.
3.1.3. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam:
Đối với nước ta toàn cầu hoá giúp ta nâng cao năng lực kinh tế
của mình trên cơ sở đổi mới mọi mặt như đổi mới phương pháp quản
lý, đổi mới công nghệ (công nghệ quản lý và công nghệ sản
xuất), từ đó tạo ra năng suất sản phẩm và chất lượng cao, giá thành
hạ, tạo tiền đề cơ bản cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các ngành kinh tế và của quốc gia. Mặt khác toàn cầu
hoá cũng tồn tại những mặt tiêu cực của nó. Những hạn chế này
xuất phát từ những lợi ích khác nhau giũa các nước, đặc biệt là
giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển đặc biệt là
môi trường cạnh tranh là cuộc cạnh tranh không cân sức giữa các
doanh nghiệp của các nước đang phát triển (phần lớn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, còn non yếu) với doanh nghiệp của các nước
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 10
phát triển (là các tập đoàn xuyên quốc gia đã phát triển lâu đời,
dày dạn kinh nghiệm thương trường).
3.2. Cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa:
3.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp
tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất
lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lónh thò phần lớn, tạo ra thu
nhập cao và phát triển bền vững.
3.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn có quy mô vừa và nhỏ. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chính phủ đã tổ
chức lại các tổng công ty, thành lập các tập đoàn quốc tế kinh
doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Nhà nước đã
ban hành nhiều luật và hàng loạt chính sách tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài hoạt
động, đã có những chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ để các doanh nghiệp này lớn mạnh và đủ sức vươn lên cạnh
tranh được ở thò trường trong và ngoài nước.
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 11
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước thời
kỳ 2001-2010 : “Nhà nước khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh, xuất-nhập khẩu hàng hóa và
dòch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những hàng
hóa, dòch vụ có khả năng cạnh tranh trên thò trường quốc tế, giảm
mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng các
sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội đòa hóa trong sản phẩm; nâng dần
tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao”.
Để thực hiện được yêu cầu trên các doanh nghiệp cần phải nỗ lực
hơn nữa để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình và đặt
ra một thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
1. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP:
Các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đang trong quá trình thu
hút vốn đầu tư từ bên ngoài để góp phần tích cực vào việc đổi
mới công nghệ và chất lượng sản phẩm. Một số mặt hàng may
mặc, giày dép, dầu thô, điện tử, máy tính và linh kện, sản phẩm
phần mềm. Giá trò sản xuất ngành công nghiệp tăng liên tục. Tuy
nhiên, chất lượng sản phẩm còn kém, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp còn thấp, chúng ta phải nỗ lực phấn đấu nhiều nữa mới có
thể đứng vững trong cạnh tranh. Nhìn chung, toàn ngành công nghiệp
Việt Nam còn yếu. Những ngành kinh tế được xem là mũi nhọn chỉ
mới hình thành như điện tử-tin học-viễn thông-hóa chất, cơ khí, chưa
phải là chỗ dựa phát triển cho các ngành khác như nông nghiệp,
công nghiệp nhẹ, thủy sản, v.v những ngành hàng công nghiệp nhẹ
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 12
tuy có phát triển xuất khẩu như giày-da, dệt-may, thì trang bò công
nghệ chưa phải là tiên tiến, trình độ tay nghề chưa cao, năng suất lao
động thấp, giá cả chưa hấp dẫn. Phần lớn các sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu hiện nay hoặc là xuất khẩu dưới dạng thô (dầu
mỏ), hoặc hàm lượng chất xám thấp (giày da, dệt may), chưa có tính
sáng tạo cao. Sản phẩm xuất khẩu từ khâu sản xuất chứ không
phải từ khâu đầu tiên là marketting, thiết kế, chưa có thương hiệu
riêng, còn mượn danh người khác, nhiều người tiêu dùng trên thế
giới chưa biết đến sản phẩm của Việt Nam, uy tín của doanh nghiệp
chưa có rất khó cạnh tranh trên thò trường.
2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP NÔNG NGHIỆP (bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp):
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận
tiện cho việc phát triển các loại cây nông sản: lương thực, rau quả,
rừng và biển thì đa dạng và phong phú tài nguyên cung cấp nhiều
loại nguyên liệu quý giá để tạo ra nhiều mặt hàng có giá trò phục
vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp, trừ
một số mặt hàng như thủy sản, cà phê, điều, tiêu, gạo, trái cây
đặc sản có năng lực cạnh tranh ở thò trường nước ngoài, đa số các
doanh nghiệp còn lại năng lực cạnh tranh yếu như một số doanh nghiệp
kinh doanh chè, rau, quả, thòt, các thực phẩm chế biến khác. Những
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh nhưng chưa bền vững, chưa chắc
chắn vì chất lượng chưa được ổn đònh, thò trường chưa được cũng cố
vững chắc, thương hiệu chưa có, môi trường tại những nơi nuôi trồng
và chế biến chưa đảm bảo tốt.
Các doanh nghiệp Việt Nam trong lónh vực này cần nhận rõ tính
cấp bách của hội nhập khu vực và quốc tế. Phải nhanh chóng đổi
mới tổ chức, đổi mới công nghệ quản lý (sản xuất, quản lý, môi
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 13
trường, nhân lực ). đẩy mạnh hoạt động xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu hàng hoá. Nhanh chóng đưa chất lượng các sản phẩm của mình
ngang bằng hoặc tốt hơn chất lượng sản phẩm cùng loại của các
nước trong khu vực. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên
thò trường trong và ngoài nước. Để làm được điều nay các doanh
nghiệp Việt Nam phải phấn đấu làm cho hàng hoá của mình tốt hơn,
giá rẻ hơn so với hàng của các doanh nghiệp khác, của nước khác.
Một điều quan trọng cần đặc biệt lưu ý đối với hàng nông-lâm-ngư
nghiệp của ta phải tuyệt đối đảm bảo vệ sinh an toàn, đặc biệt là
đối với các sản phẩm xuất khẩu.
3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NGÀNH DỊCH VỤ:
Doanh nghiệp dòch vụ nếu phân theo chức năng gồm có dòch vụ
ngân hàng, tài chính, du lòch, khách sạn, nhà hàng, vận tải, tư vấn,
đào tạo, y tế, sửa chữa, vệ sinh, v.v “Các dòch vụ tài chính trong
nước hiện nay vẫn còn nằm trong tình trạng kém phát triển, chưa có
khả năng cung cấp tín dụng để hỗ trợ cho các khu vực kinh tế và cho
các doanh nghiệp ngoài ngành phát triển. Tình hình tài chính tiền tệ
chưa vững chắc, chứa đựng nền móng mất ổn đònh kinh tế. Tỷ lệ nợ
khó đòi cao, nợ chưa thanh toán trong xây dựng cơ bản còn khá lớn,
việc sử dụng tiền gởi ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn vượt
quá giới hạn an toàn, lãi suất tín dụng quá cao so với khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp. (Nguồn: Báo cáo của Chính phủ trên báo
Nhân dân ngày 22/10/2003).
Các dòch vụ hành chính rất trì trệ, rất chậm đổi mới, gây cản
trở rất nhiều tới sự phát triển của đất nước như phát triển đầu tư,
phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại và các doanh
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 14
nghiệp dòch vụ khác. Các dòch vụ hành chính Việt Nam được Diễn
đàn Kinh tế Thế giới xếp vào nhóm thấp.
Các doanh nghiệp cung cấp dòch vụ điện, nước, bưu chính viễn
thông, vận tải đều có giá cao. Giá điện Việt Nam cao hơn các nước
trong khu vực, chất lượng điện không đảm bảo tốt, cắt điện thường
xuyên làm ảnh hưởng tới sản xuất khác. Dòch vụ viễn thông Việt
Nam, chất lượng đường truyền thấp, thường xuyên gián đoạn làm
ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả hoạt động của nhiều ngành
kinh doanh khác. Giá cước vận chuyển của nhiều loại hình vận
chuyển khá đắt so với các nước. Các dòch vụ du lòch tổ chức còn
luộm thuộm, thiếu văn minh, làm giảm đi mối thiện cảm của khách
du lòch. Các dòch vụ bổ trợ như quà tặng, hàng lưu niệm quá nghèo
nàn, tính hấp dẫn kém.
Tóm lại, các doanh nghiệp dòch vụ thương mại, năng lực cạnh
tranh của các loại hình doanh nghiệp dòch vụ khác của Việt Nam còn
yếu về tất cả các tiêu chí như trình độ nhân lực, tổ chức quản lý
và kinh doanh, tiềm lực tài chính, công nghệ, môi trường kinh doanh
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 15
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI TIẾN NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA
Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
và của doanh nghiệp Việt Nam để chúng ta hiểu một cách thấu đáo,
sâu sắc hơn về doanh nghiệp. Qua đó đưa ra một số phương hướng cải
tiến nâng cao năng lực cạnh tranh để bảo đảm cho sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp không có năng lực
cạnh tranh, hoặc năng lực cạnh tranh thấp dễ dàng bò loại khỏi cuộc
chơi. Hiện nay và trong tương lai, quá trình toàn cầu hóa phát triển
rộng và sâu, hàng hóa dòch vụ tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng
với trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, việc tiêu thụ
chúng trở nên khó khăn, dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm giữa các
công ty trong một ngành, trong một quốc gia và giữa các quốc gia
càng trở nên gay gắt. Việt Nam đã gia nhập WTO, cánh cửa toàn
cầu hóa đang rộng mở, chính phủ cần phải ban hành các chính sách
minh bạch, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động bình đẳng. Các doanh nghiệp phải chuẩn bò mọi mặt để tạo ra
sản phẩm của mình có năng lực cạnh tranh trên thò trường trong và
ngoài nước.
1.CÁC PHƯƠNG HƯỚNG CẢI TIẾN NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH XÉT TỪ KHÍA CẠNH NỖ LỰC CỦA
DOANH NGHIỆP.
* Các chính sách đònh hướng mạnh vào tăng trưởng của doanh
nghiệp:
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 16
Tăng trưởng cao phải luôn là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp, là sự phản ánh lý do tồn tại của các doanh nghiệp
trong điều kiện toàn cầu hóa. Đối với các doanh nghiệp tăng trưởng
thường được đảm bảo bằng các nguồn nhân tài vật lực chắc chắn,
nhiều khi cao hơn ở mức cần thiết. Còn giá cả thường xác đònh ở
mức thấp cần thiết để mở rộng thò trường. Và để cho giá bán sản
phẩm có thể ở mức thấp, chi phí phải được giảm đến mức tối
thiểu. Bằng cách giảm chi phí sản xuất, tiến đến giảm giá bán sản
phẩm, các doanh nghiệp phải tạo ra cầu sản phẩm cho mình, nhờ vậy
có thể nâng cao sản lượng mà không sợ hàng tồn kho, thậm chí khi
mức cầu giảm xuống. Nếu doanh nghiệp không tăng trưởng, có nghóa
là thua kém các đối thủ cạnh tranh, để mất thò phần vào tay đối
thủ, sẽ gây bất lợi cho daonh nghiệp. Thông thường, các biện pháp
để kích thích sự tăng trưởng là tăng cầu, hoặc tìm ra các sản phẩm
khác để doanh nghiệp có thể tăng trưởng, bảo đảm công ăn việc
làm cho công nhân và những người làm công khác.
* Các biện pháp tạo lập và khai thác triệt để các lợi thế
cạnh tranh:
Lợi thế cạnh tranh đầu tiên được các doanh nghiệp quan tâm triệt
để khai thác là chi phí thấp. Các doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho mình bằng cách đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm nhờ cải tiến kỹ thuật và công nghệ.
Các doanh nghiệp phải lựa chọn sản phẩm phù hợp với từng thò
trường để chiềm lónh thò trường cũng là một trong những chính sách
tạo lợi thế cạnh tranh.
* Các biện pháp tạo phản ứng nhanh nhạy đối với những thay
đổi trong chiến lược chiến thuật của đối thủ cạnh tranh:
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 17
Việc phản ứng đối với các đối thủ cạnh tranh phải đáp ứng
hai yêu cầu: làm ra sản phẩm tốt hơn; còn nếu khi không thể làm
tốt hơn thì phải làm khác đi. Trong cuộc đua tranh giành thương trường
các doanh nghiệp thường không bỏ sót một biến đổi nào trong chiến
lược, chiến thuật của đối thủ cạnh tranh mà không có những phản
ứng bằng cách này hay cách khác.
* Các chính sách quản lý và lao động của các doanh nghiệp:
Một trong những yếu tố quan trọng, thường được coi là một trong
những vũ khí tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là chính
sách nhân sự phù hợp. Các chính sách này cũng có nhiều dạng biểu
hiện khác nhau, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, từng thới điểm.
Nhìn chung đó là các biện pháp giúp doanh nghiệp tập trung được lực
lượng lao động trong thời điểm kinh doanh khó khăn, chính sách đào
tạo đa năng, trả lương theo thâm niên, các biện pháp kích thích người
lao động gắn bó với quyền lợi của bản thân và doanh nghiệp. Chính
sách này hỗ trợ đắc lực cho chính sách tăng trưởng cao, và tạo ra
những lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ kinh doanh khác, nhất là
các đối thủ ở nước ngoài.
Bên cạnh bốn phương hướng cải tiến chính đối với doanh nghiệp
ta thấy rằng trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao nhận thức về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Hiện đại hóa
hệ thống tổ chức quản lý của doanh nghiệp, xây dựng môi trường
văn hóa trong doanh nghiệp, làm tốt công tác nghiên cứu và triển
khai sản phẩm mới góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, các
doanh nghiệp cần nghiên cứu mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư ra
nước ngoài.
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 18
2.CÁC PHƯƠNG HƯỚNG CẢI TIẾN NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP TỪ PHÍA NHÀ
NƯỚC.
Nhà nước cần có quy hoạch phát triển các ngành một cách
hợp lý. Đầu tư nhiều hơn cho giáo dục và đào tạo, khoa học-công
nghệ, nghiên cứu và triển khai. Hoàn thiện hệ thống pháp luật của
Nhà nước, các chính sách kinh tế (tài chính, thương mại, cạnh tranh).
Đặc biệt là nhà nước phải đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục
hành chính để làm giảm thủ tục giấy tờ phiền hà, đẩy lùi tệ nạn
quan liêu, tham nhũng làm tốn nhiều thời gian và tiền bạc của doanh
nghiệp. Nhà nước tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, tăng
cường hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái, tạo dựng môi tường
xã hội lành mạnh, và cuối cùng là đẩy mạnh công tác mở rộng
quan hệ ngoại giao và thương mại với các nước.
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 19
KẾT LUẬN
Hội nhập và toàn cầu hóa là xu thế của thế giới hiện đại, là
xu thế của nền kinh tế thò trường. Kinh tế thò trường giúp cho các
quốc gia phát triển nền kinh tế của mình. Việt Nam phát triển nền
kinh tế thò trường theo đònh hướng XHCN có sự điều tiết của nhà
nước. Do đó việc nước ta hội nhập với nền kinh tế thò trường thế
giới là một xu thế tất yếu và ở đó đang và sẽ diễn ra cuộc cạnh
tranh gay gắt. Các doanh nghiệp Việt Nam không những phải cạnh tranh
không cân sức ở các thò trường ngoài nước mà còn phải cạnh tranh
ở thò trường trong nước với các doanh nghiệp của nước mình và của
nước ngoài. Hiện tại năng lực cạnh tranh của các sản phẩm của
Việt Nam, của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Trong tương lai
chắc chắn năng lực đó sẽ được nâng cao bằng cách các doanh
nghiệp Việt Nam cần tận dụng các lợi thế so sánh về nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, môi trường phong phú, đa dạng để tạo ra
lợi thế cạnh tranh. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải thể
hiện ở nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ cao, lành nghề;
Trình độ quản lý giỏi; đạo đức kinh doanh lành mạnh, đặt đạo lý và
luật pháp lên hàng đầu; có uy tín trong cộng động, làm tròn nghóa
vụ công dân, có thương hiệu nổi tiếng, thu nhập của người lao động
ngày một tăng; sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, giá rẻ, tạo được
sự khác biệt trong chất lượng hoặc giá cả, hoặc dòch vụ đi kèm. Các
doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn này nên chuẩn bò cho mình
những hướng đi mới bằng cách phân tích những điểm mạnh và điểm
yếu của mình và trong những tình huống và điều kiện cụ thể có thể
áp dụng những giải pháp chiến lược để nâng cao lợi thế cạnh tranh
của mình trong điều kiện toàn cầu hóa./.
Tiểu luận môn Kinh tế vi mô
Trang 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Khương Ninh. (2006), Giáo trình Kinh tế học vi mơ lý thuyết và ứng
dụng trong kinh doanh, Bản photo.
2. Trần Hồng Kim, Lê Thụ. (1992), Vũ khí cạnh tranh thị trường, NXB
Tạp chí Thống kê Hà Nội .
3. Trần Sửu. (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện tồn cầu hóa, NXB Lao Động-Hà Nội.
4. Thái Quang Sa. (1999), Cạnh tranh cho tương lai, Trung tâm Thơng
tin Khoa học Kỹ thuật Hóa chất.
5. Nguyễn Vĩnh Thanh. (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao
Động-Xã Hội.
6. PTS Lê Đăng Doanh, Ths. Nguyễn Thị Kim Dung, PTS. Trần Hữu
Hân. (1998), Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong
nước, NXB Lao Động-Hà Nội.
7. Tham khảo các tài liệu khác từ sách báo, và trên
mạng Internet…