Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

báo cáo thực tế : Thực trạng công tác kế toán tại Chi Nhánh Xây Dựng Và Thương Mại II Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.38 KB, 105 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ
ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng
hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và
các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế phát triển.
Trong xu hướng đó, công tác kế toán cũng không ngừng phát triển và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng
nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh
nghiệp lớn hay nhỏ cũng phải có hệ thống kế toán bởi vì kế toán cung cấp những
thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng như: các nhà quản lý doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của nhà nước …vv, trong đó hạch toán kế toán là
một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính
không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động
kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy tổ chức công tác hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp
cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài
sản của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở
để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán trong
các doanh nghiệp, đồng thời qua một thời gian thực tế, tìm hiểu thực tế công tác
tài chính kế toán Chi Nhánh Xây Dựng Và Thương Mại II chúng em đã chọn đề
tài “Thực trạng công tác kế toán tại Chi Nhánh Xây Dựng Và Thương Mại II
Thái Nguyên” để làm đề tài báo cáo thực tế môn học với mong muốn áp dụng
kiến thức đã được học trên ghế nhà trường vào thực tế.
GVHD:


1
Công tác kế toán ở có rất nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng do hạn chế
về mặt thời gian nên trong bài báo cáo này chúng em chỉ tập trung trình bày các
phần hành chính đó là: kế toán vốn bằng tiền,
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học ở trường để tiến hành phân
tích đánh giá các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thực tập nhằm tìm hiểu, nghiên cứu tổng hợp và thu thập các tài liệu
thực tế của doanh nghiệp.
- Hệ thống hóa lý luận chung và phản ánh thực trạng về công tác kế toán vốn
bằng tiền, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành tại Chi Nhánh Xây Dựng Và Thương Mại II Thái Nguyên
- Đưa ra ưu, nhược điểm các công tác kế toán vốn bằng tiền, kế toán đị, kế
toán tiền lương tại công ty từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các công
tác đó tại công ty.
- Qua việc nghiên cứu thực tế chúng em nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh cũng như công tác kế toán tại Chi Nhánh Xây Dựng Và Thương Mại
II Thái Nguyên, giúp cho chúng em có thể tiếp xúc, hoà nhập với môi trường
làm việc thực tế, tích luỹ kiến thức từ đó nâng cao trình độ bản thân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của báo cáo.
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn nên nội dung nghiên cứu trong báo
cáo này gồm có :
- Tìm hiểu khái quát tình hình hoạt động tại công ty
- Nghiên cứu về công tác kế toán tại công ty.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại
công ty.
Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực tế từ ngày 28/04/2014 đến ngày 25/05/2014
- Số liệu báo cáo sử dụng tại Chi Nhánh Xây Dựng Và Thương Mại II

Thái Nguyên là số liệu của năm 2013
GVHD:
2
Phạm vi về không gian
Đề tài này được thực hiện giới hạn trong phạm Chi Nhánh Xây Dựng Và
Thương Mại II Thái Nguyên
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài này của mình nhóm
em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
- Phương pháp thống kê:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp kế toán
Ngoài ra trong đề tài này em còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
khác nữa.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tế gồm 3 phần chính
như sau:
Phần I: Khái quát chung về Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Xây dựng và
Thương Mại II
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kết toán Chi nhánh
Xây dựng và Thương Mại II

GVHD:
3
Phần I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI II
1.Khái quát chung về chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh xây dựng và Thương mại II
– Thái Nguyên
* Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Chi nhánh xây dựng và thương mai II - Công ty cổ phần
phát triển thương mại Thái Nguyên
- Địa chỉ: Số 140 - đường Hoàng Văn Thụ, phường Hoàng Văn Thụ - thành
phố Thái Nguyên.
- Tài khoản của đơn vị: 39010000005141 Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Thái Nguyên.
- Mó số thuế: 4600357739-009.
- Số đăng ký kinh doanh: 4600357739-009.
- Ngày thành lập: Ngày 24 tháng 06 năm 2004.
* Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển.
- Ngày 15/06/1994 UBND tỉnh Bắc Thái có QĐ số 374/UBQĐ, về việc
thành lập các đơn vị trực thuộc Công ty Thương nghiệp II Bắc Thái.
- Thực hiện nghị quyết hội nghị Trung Ương lần thứ II của Ban chấp hành
trung ương khoá VII với nội dung “Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có
điều kiện thành Công ty cổ phần”. Ngày 20/01/2004 UBND tỉnh Thái Nguyên
có QĐ số 161/QĐ-VB về việc sắp xếp chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước của
Công ty Thương nghiệp II Thái Nguyên thành Công ty cổ phần phát triển
thương mại Thái Nguyên.
- Trạm kinh doanh tổng hợp là đơn vị trực thuộc Công ty Thương nghiệp II
Bắc Thái. Sau khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần, Ngày 24/06/2004 Hội
đồng quản trị Công ty CP phát triển thương mại Thái Nguyên ra quyết định số
8/QĐ-CPPTTM về việc thành lập các đơn vị cở sở. Trạm kinh doanh tổng hợp
được đổi tên thành Chi nhánh xây dựng & thương mại II.
Chi nhánh xây dựng & thương mại II chính thức được thành lập và đi vào
hoạt động từ ngày 01/07/2004 theo con dấu và mã số thuế mới.
Chi nhánh Xây dựng & Thương mại II hoạt động độc lập có tư cách pháp
nhân, chịu sự lãnh đạo về chính sách của UBND tỉnh, hoạt động SXKD theo

điều lệ Công ty, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh theo pháp lệnh kế toán
thống kê dựa trên cơ sở đúng pháp luật của Nhà nước.
Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Công ty về các hoạt động SXKD, về đời
sống của người lao động trong đơn vị, làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, bảo
toàn vốn, tài sản, hàng hoá của đơn vị và giữ gìn môi trường.
GVHD:
4
Từ ngày Chi nhánh Xây dựng và Thương mại II đi vào hoạt động đến nay,
Chi nhánh luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch cả về chất lượng và số lượng,
luôn thực hiện tốt nhiệm vụ chính sách xã hội trên địa bàn được giao, thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để đạt được những thành tích trên là sự
phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Chi
nhánh đã thực hiện hạch toán và chịu trách nhiệm về kết quả SXKD, xây dựng
quy chế quản lý phù hợp trong điều kiện đặc thù riêng của mình. Trong những
năm qua Chi nhánh luôn tổ chức tốt việc khai thác nguồn hàng, đẩy mạnh việc
tiêu thụ, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao, phục vụ tốt nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Ngành nghề kinh doanh của Chi nhánh xây dựng và Thương Mại II:
- Mua bán xăng, dầu, mỡ, gas, vật liệu xây dựng , công nghệ thực phảm,
hàng nông sản thực phẩm, phân bón, muối iốt, giấy vở học sinh, trang thiết bị
nội thất, đồ gỗ gia dụng.
- Dịch vụ sửa chữa ôtô và mua bán phụ tùng ôtô, xe máy.
- Vận tải hàng hoà đường bộ.
- Gia công cơ khí, kết cấu thép.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, hội thảo, hội nghị, ăn uống.
- Xây dựng, lắp đặt công trình dân dụng, công nghiệp.
Do kinh doanh các nhóm hàng không phải độc quyền nên Chi nhánh
thường bị cạnh trạnh của các thành phàn kinh tế khác.
Mặc dù đã gặp nhiều khó khăn song có sự chỉ đạo của cấp trên và sự quan

tâm giúp đỡ của các cơ quan như : Tài chính, ngân hàng, thuế cùng sự lỗ lực
của cán bộ công nhân viên chi nhánh vẫn hoàn thành các chỉ tiêu, đảm bảo thu
nhập ổn định cho người lao động.
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh là kinh doanh vật liệu
xây dựng: Tấm lợp kim loại độ dài bất kỳ.
- Trong các công trình xây dựng hiện nay, tấm lợp kim loại là mặt hàng
khá phổ biến, thông dụng và ngày càng được sử dụng rộng rãi. Chính vì vậy Chi
nhánh đã đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng và số lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Chi nhánh đã đầu tư hai giàn máy dập sóng tôn: Một giàn máy cán tôn 9
sóng và một giàn máy cán tôn 5 sóng. Để sản xuất các phụ kiện kèm theo tôn
tấm, Chi nhánh đã đầu tư một máy dập phụ kiện.
- Tôn phẳng được nhập mua với các cuộn có độ dày và mạ màu khác nhau
như dày 0.35mm, dày 0,30mm, dày 0,40mm màu đỏ đậm, màu xanh rêu, màu
xanh dương, màu xanh ngọc
- Theo yêu cầu của người tiêu dùng về số lượng, độ dài, độ dày và màu
sắc các cuộn tôn phẳng sẽ được đưa vào máy dập 9 sóng hoặc 5 sóng và được
GVHD:
5
cắt thành từng tấm tôn theo kích thước đã đặt của người tiêu dùng.
Ngoài các tấm tôn cán sóng còn có các phụ kiện kèm theo của từng mái
nhà càn nóc hoặc máng nước, tôn phẳng sẽ được cắt thành từng khổ khác nhau
như khổ 240cm, khổ 300cm, khổ 400cm và sẽ được dập thành các phụ kiện
thích hợp.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh trong điều kiện mới. Chi nhánh có 31 cán bộ công nhân viên, tổ
chức bộ máy theo hình thức phân cấp như sau:
Sơ đồ: Bộ máy quản lý Chi nhánh Xây dựng và Thương mại II.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý

 Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Là người quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của chi nhánh, trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động,
mạng lưới kinh doanh của Chi nhánh, chỉ đạo và điều hành nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh, ký kết các hợp đồng mua bán với các đối tác trong và ngoài tỉnh,
giữ vững và nâng cao vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Phó giám đốc: Là người tham mưu, giúp giám đốc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc
khi giám đốc uỷ quyền.
 Phòng kinh doanh nghiệp vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tác nghiệp điều hành sản xuất và tiêu
thụ không ngừng tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng
mới, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Có kế hoạch cung ứng vật liệu, vật tư cho sản xuất
- Tham mưu cho giám đốc Chi nhánh đi đúng hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh ngắn, trung, dài hạn, giao kế hoạch kinh doanh cho các đơn vị trực
thuộc giúp giám đốc Chi nhánh chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận trực thuộc sản xuất
kinh doanh đúng pháp luật đạt hiệu quả cao.
GVHD:
6
 Phòng kế toán tài chính:
+ Tổ chức hạch toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh theo
đúng hướng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. Lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh và sử dụng nguồn lực về vốn như: vốn tiền mặt, vật tư, tài sản, giúp
giám đốc kiểm tra giám sát và quản lý tài chính.Tổng hợp báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh của Chi nhánh, phân tích hoạt động kinh doanh, từ đó tham
mưu cho ban lãnh đạo về phương pháp điều hành và quản lý sản xuất của Chi
nhánh có hiệu quả.
+ Kiểm tra giám sát các bộ phận trực thuộc thực hiện công tác hạch toán
theo đúng chế độ quy định, kiểm tra giám sát về tài sản, nguồn vốn và phát hiện

sai sót kịp thời hạn chế những hiện tượng sai phạm về tài chính.
 Các bộ phận dịch vụ và xưởng sản xuất:
- Các bộ phận dịch vụ thuộc Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II như
bộ phận khách sạn, giải khát, hội trường chuyên phục vụ các nhu cầu của khách
hàng về thuê hội trường làm hội họp, ngủ, nghỉ
- Xưởng sản xuất: chủ yếu sản xuất các mặt hàng tấm lợp kim loại tổ chức
bán lẻ cho khách hàng ngay tại xưởng. Ngoài ra, Chi nhánh còn bán buôn, bán lẻ
tại quầy các mặt hàng như tấm ốp trần, các loại mặt hàng vật liệu xây dựng
1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại
II- Thái Nguyên
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ kế toán trong công ty là do bộ máy
kế toán đảm nhiệm. Vì vậy, phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán sao cho đảm bảo
các chức năng quan trọng của kế toán một cách có hiệu quả nhất. Trên góc độ tổ
chức lao động, bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các nhân viên kế toán đảm bảo
các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của Chi nhánh. Chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của kế toán tại Chi nhánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Bộ máy kế toán.
 Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp: Phụ trách chung về tổ chức công tác
GVHD:
7
kế toán của phòng kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác
tài chính của toàn Chi nhánh, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các kế toán viên, theo
dõi hạch toán theo đúng chế độ kế toán thống kê. Tổng hợp số liệu và làm báo
cáo quyết toán theo định kỳ. tháng, năm.
 Kế toán bán hàng, mua hàng: Theo dõi toàn bộ hoạt động mua bán hàng
hoá của Chi nhánh, làm thủ tục nhập kho, xuất kho hàng hoá,thành phẩm, theo
dõi hàng tồn kho, theo dõi công nợ phải thu, phải trả khách hàng.
 Kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt,lập phiếu
thu, phiếu chi tiền mặt, theo dõi ngân hàng, các khoản công nợ nội bộ trong Chi

nhánh.
 Thống kê thủ quỹ: Thu chi tiền mặt tại quỹ, kiêm công tác thống kê,
hạch toán các chế độ bảo hiểm xã hội cho toàn Chi nhánh.
Qua từng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán và cơ sở tổ chức kế
toán của toàn Chi nhánh ta thấy chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính
như sau:
+ Căn cứ vào kế toán sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính của
Chi nhánh đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời.
+ Quản lý mọi nguồn vốn của Chi nhánh, theo dõi, đôn đốc thanh tra công nợ.
+ Mở sổ sách kế toán, hạch toán thu chi, kết quă lãi lỗ, kiểm tra kiểm soát
chứng từ đảm bảo đúng pháp lệnh thống kê của Nhà nước ban hành.
+ Hàng tháng, quý, năm lập báo cáo tài chính đầy đủ, đúng quy định, đảm
bảo độ chính xác, chung thực kịp thời.
1.4.2.Hình thức kế toán áp dụng
Bộ máy kế toán của Chi nhánh được tổ chức theo hình thức tập chung- toàn bộ
công tác kế toán của Chi nhánh tập trung tại phòng kế toán tài chính.
Để kết hợp chặt chẽ sổ sách kế toán với các mẫu biểu, giữa kế toán chi tiết
với kế toán tổng hợp, tạo điều kiện cho việc kiểm tra kế toán, theo quy chế của
Chi nhánh.
* Chế độ kế toán áp dụng:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
* Niên độ kế toán áp dụng: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày
31/12/N, năm dương lịch.
* Hệ thống tài khoản sử dụng: sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính
quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng
bộ Tài chính cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung kèm theo.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách VNĐ.

* Hình thức kế toán áp dụng ở Chi nhánh :
GVHD:
8
- Chi nhánh áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Hiện nay, Chi nhánh áp dụng theo hình thức Nhật ký chung có các loại sổ
(thẻ) chi tiết và tổng hợp sau:
- Sổ chi tiết tài khoản.
- Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái các tài khoản
Hiện nay Chi nhánh sử dụng các tài khoản là: TK111, TK112, TK133,
TK155, TK333, TK511, TK521, TK515, TK532, TK632, TK635, TK641,
TK642, TK821, TK911.
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Chi nhánh:
+ Hoá đơn gá trị gia tăng
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Phiếu nhập, xuất
+ Các chứng từ khác có liên quan
+ Số sách và báo cáo
+ Bảng kê và các sổ chứng từ, sổ kế toán tổng hợp
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
Công tác lập và nộp báo cáo kế toán: Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại
II Thái Nguyên thuộc trực thuộc công ty Phát triển Thương Mại Thái Nguyên
nên báo cáo được lập theo quý và được gửi lên công ty.
1.5.Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và lao động của Chi nhánh
1.5.1 Tổ chức sản xuất:
Chi nhánh xây dựng & thương mại II Thái nguyên là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh
doanh mua bán hàng hoá, vừa kinh doanh dịch vụ thương mại. Các bộ phận kinh doanh
theo hình thức tập trung được chia thành 3 bộ phận kinh doanh khác nhau.

Bộ phận Sản xuất: Gồm 8 công nhân và 1 trưởng bộ phận, trực tiếp sản xuất
mặt hàng tấm lợp kim loại theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, nhận gia
công cơ khí các sản phẩm như sen hoa, của sắt…. bộ phận này chiụ sự lãnh đạo
điều hành của Giám đốc Chi nhánh. Giám đốc chi nhánh chỉ đạo điều hành công
việc thông qua trưởng bộ phận, hàng ngày trưởng bộ phận trực tiếp điều hành
hoạt động sản xuất tại xưởng một cách linh hoạt, nhịp nhàng không để gây ách
tắc trong khâu sản xuất, khi có sự việc không giải quyết được thì báo cáo lên
Giám đốc Chi nhánh để cùng giải quyết công việc.
Bộ phận bán hàng :Tổ chức bán buôn, bán lẻ tại các quầy hàng được phân
công phụ trách. Hiện tại Chi nhánh có 5 quầy hàng bán lẻ và giới thiệu sản
phẩm. Chuyên bán các mặt hàng như xi măng, sắt thép, tấm lợp kim loại và các
mặt hàng vật liệu xây dựng khác ngoài ra Chi nhánh còn có một số cán bộ
nghiệp vụ làm công tác thị trường, tiếp thị bán hàng, năm bắt thu thập các thông
GVHD:
9
tin về thị trường, giá cả, sản phẩm hàng hoá … để báo cáo lãnh đạo đơn vị kịp
thời xử lý thông tin. Bộ phận này chịu sự điều hành của Giám đốc chi nhánh
thông qua phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh dịch vụ:
Năm 2007 Chi nhánh đầu tư xây dựng toà nhà Victory với kết cấu hiện đại,
12 tầng có diện tích sử dụng gần 10.000m
2
, để kinh doanhcác dịch vụ thương
mại như kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, cà fê giải khát, karaokê, cho
thuê hội trường hội thảo
Số lao động làm việc tại bộ phận này chủ yếu là lao động hợp đồng thời
vụ gồm 60 lao động.
Bộ phận này hoạt động dước sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc chi
nhánh, chuyên tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo đồng thời phục nhu cầu ăn,
uống, vui chơI giảI trí… của khách một cách tận tuỵ, nhiệt tình, có uy tín trên thị

trường tỉnh Thái Nguyên.
Với đặc thù của công việc là kinh doanh dịch vụ nên chi nhánh áp dụng
chế độ làm việc theo ca để đảm bảo thời gian làm việc, nghỉ ngơi của người lao
động mà không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Cụ thể phân
thành 2 ca/ngày. Ca sáng từ 7h30 đến 15 h; Ca chiều từ 15h đến 23h.
1.5.2 Tình hình sử dụng lao động của Chi nhánh xây dựng và
thương mại II:
Để phân tích tình hình sử dụng lao động của đơn vị ta xét biểu sau:
STT Lao động Năm 2012 Năm 2013
1 Công nhân sản xuất 6 8
2 Lao động trực tiếp 20 19
3 Lao động gián tiếp 4 4
4 Cán bộ quản lý 5 5
5 Lao động hợp đồng thời vụ 55 60
Tổng số 90 96
Hiện nay Chi nhánh tuyển chọn bố trí lao động theo điều lệ Công ty dựa
trên cơ sở của bộ luật lao động &TBXH. Số lượng lao động và chất lượng lao
động của Chi nhánh luôn có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của đơn
vị. Từ khi mới thành lập năm 2004 đơn vị chỉ có 25 cán bộ CNV đén nay do mở
rộng ngành nghề kinh doanh nên đơn vị đã ký hợp đồng lao động với những lao
động làm kinh doanh các bộ phận dịchvụ. Số lao động cuối năm 2013 là 96 lao
động. Trong đó trình độ trên đại học là 3 người, trình độ đại học: 37 người,
trình độ cao đẳng, trung cấp: 57 người. Với đội ngũ lao động có trình độ, nhiệt
tình , kinh nghiệm như hiện nay đã giúp cho việc áp dụng những công nghệ
khoa học tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp tăng hiệu quả sử
GVHD:
10
dụng lao động.
Tổng quỹ lương của Chi nhánh là nguồn thu chính của người lao động
trong đơn vị.

Việc chi trả tiền lương của Chi nhánh được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu kế
hoạch được giao, để khuyến khích người lao động đơn vị áp dụng chính sách
tiền thưởng hàng tháng cho những bộ phận đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Hình thức chi trả lương:

GVHD:
11
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CHI NHÁNH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI II
I.Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
1. khái niệm , nội dung và nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu
động được thực hành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ
thanh toán. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng
tiền là tài sản được sử dụng linh hoạt nhất và nó được tính vào khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt.
- Tiền gửi ngân hàng.
- Tiền đang chuyển.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
- Hạch toán kế toán vốn bằng tiền phải được sử dụng một đơn vị tiền tệ
thống nhất là: Đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể
sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được bộ tài chính chấp nhận bằng
văn bản.
- Ở các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế ngân hàng nhà

nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nhiệm vụ để ghi sổ kế toán.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam
tại thời điểm mua vào hoặc thanh toán theo giá mua thực tế trên hóa đơn hoặc giá
niêm yết của ngân hàng địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở hoạt động.
- Vào cuối mỗi kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải đánh giá lại số dư trên các tài khoản vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh lệch theo đúng chế độ kế
toán quy định.
- Các loại ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định được theo dõi
chi tiết riêng theo từng nguyên tệ trên TK 007 - Nguyên tệ các loại. Ngoài ra phải
theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng quy cách và phẩm chất cùng loại.
1.2. Kế toán tiền mặt
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán tiền mặt
a. Khái niệm tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp do thủ quỹ bảo quản
tại quỹ, két của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
GVHD:
12
quý, đá quý.
b. Nguyên tắc kế toán tiền mặt
- Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp
ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên
nợ TK 111 – “Tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 – tiền đang chuyển.
- Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có chứng từ hợp lệ như: Phiếu
thu, phiếu chi.
- Các khoản tiền mặt, kim khí quý, đá quý do doanh nghiệp khác và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại
tài sản của doanh nghiệp.

- Mọi nghiệp vụ thu, chi tiền mặt phải căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý
như: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê, vàng bạc, đá quý…
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán tại quỹ tiền mặt
để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự thời gian các nhiệm vụ nhập xuất
quỹ tiền mặt và phải tính ra số tiền tồn quỹ tiền mặt tại mỗi thời điểm. Sổ quỹ
tiền mặt cũng được mở rộng cho từng loại tiền mặt.
- Thủ quỹ phải mở sổ quỹ để ghi chép tình hình nhập xuất quỹ tiền mặt và
có trách nhiệm kiểm kê số tiền mặt tại quỹ thực tế để đối chiếu với sổ quỹ tiền
mặt của kế toán, nếu chênh lệch phải tìm ra nguyên kiến nghị biện pháp xử lý.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra
Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá
giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán TK 111.2 theo một số phương pháp: bình
quân gia quyền, nhập trước xuất trước, thực tế đích danh.
- Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên
TK 007.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK tiền mặt chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như hàng tồn kho, khi sử
dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.2. Phương pháp kế toán tiền mặt
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Các chứng từ chủ yếu: Phiếu thu, phiếu chi.
- Các chứng từ liên quan: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy báo nợ, giấy báo có…
b.Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 111 – “Tiền mặt” và một số tài khoản liên quan khác
- Tính chất: Là tài khoản vốn.
GVHD:

13
- Tác dụng: TK 111 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu:
TK 111 - TIỀN MẶT
SDĐK: Số tiền mặt có tại thời điểm đầu kỳ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là
ngoại tệ).
- Các khoản tiền mặt, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý thiếu ở quỹ khi phát hiện
kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt là ngoại tệ).
SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý còn tồn tại quỹ tiền mặt.
- TK 111 có 3 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 111.1 - Tiền Việt Nam.
+ TK 111.2 - Ngoại tệ.
+ TK 111.3 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
* TK 007 - Ngoại tệ các loại
Bên nợ: Số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ).
Bên có: Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ).

Số dư bên nợ: Số còn lại của doanh nghiệp (Nguyên tệ)
c. Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Đối với tiền mặt bằng Đồng Việt Nam
* đối với tiền mặt bằng ngoại tệ
d. Sổ kế toán sử dụng
GVHD:
14
 Sổ kế toán chi tiết
- Sổ quỹ tiền mặt theo mẫu S07 - DN.
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt theo mẫu S07 - DN.
+ Sổ trên dùng cho thủ quỹ (hoặc kế toán tiền mặt) để phản ánh tình hình
thu, chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam của đơn vị.
- Các sổ chi tiết khác có liên quan.
 Sổ kế toán tổng hợp
- Theo hình thức nhật ký chung:
+ Nhật ký chung.
+ Sổ cái tài khoản 111
- Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản 111
- Theo hình nhật ký - sổ cái:
+ Nhật ký sổ cái.
- Theo hình thức nhật ký - chứng từ:
+ Nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái tài khoản 111
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng
a. Khái niệm tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại
ngân hàng, kho bạc nhà nước và các công ty tài chính bao gồm: Tiền Việt Nam,

ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
b. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp
pháp như: giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê hoặc uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi.
- Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với số liệu chứng từ gốc đính kèm. Nếu có chênh lệch số liệu trên chứng
từ ở ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối
chiếu, xác minh và kịp thời xử lý. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân
chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng, sang tháng tiếp tiếp tục
kiểm tra đối chiếu, xác định rõ nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền và theo từng ngân hàng
mà doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.
- Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua
ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
- Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi
GVHD:
15
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên TK 112 phải được hạch toán
chi tiết theo từng nguyên tệ trên TK 007.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ. Trường
hợp có phát sinh chênh lệch tỷ giá thì các khoản chênh lệch này được hạch toán
vào bên có TK 515 hoặc bên nợ TK 635 nếu trong giai đoạn sản xuất kinh doanh
và hạch toán vào TK 413 nếu trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
1.3.2. Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Các chứng từ chủ yếu: giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi.
- Các loại séc: Séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi.

- Các chứng từ liên quan: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn mua hàng, hóa đơn
bán hàng.
b. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 112 – “Tiền gửi ngân hàng” và một số tài khoản liên quan khác.
- Tính chất: Là tài khoản vốn.
- Tác dụng: TK 112 được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng và doanh nghiệp tại ngân hàng
hoặc kho bạc nhà nước.
- Nội dung và kết cấu
TK 112 – TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
SDĐK: Số tiền hiện có gửi ở ngân hàng
hay kho bạc của đơn vị tại thời điểm đầu
kỳ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân
hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ).
SDCK: Số tiền hiện còn gửi ở ngân
hàng tại thời điểm đầu kỳ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý rút khỏi
ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền gửi là ngoại tệ).
- TK 112 có 3 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 112.1 - Tiền Việt Nam.
+ TK 112.2 - Ngoại tệ.

GVHD:
16
+ TK 112.3 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
c.Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
* Đối với tiền gửi ngân hàng bằng Đồng Việt Nam
* Đối với tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
d. Sổ kế toán sử dụng
 Sổ kế toán chi tiết
- Sổ tiền gửi ngân hàng theo mẫu S08 - DN.
- Các sổ chi tiết khác có liên quan.
 Sổ kế toán tổng hợp
- Theo hình thức nhật ký chung:
+ Nhật ký chung.
+ Sổ cái tài khoản 112
- Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản 112
- Theo hình nhật ký - sổ cái:
+ Nhật ký sổ cái.
- Theo hình thức nhật ký - chứng từ:
+ Nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái tài khoản 112
1.4 Hình thức kế toán
Hiện nay có 5 hình thức ghi sổ kế toán đó là:

Hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
GVHD:
17
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
GVHD:
18

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tr, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ kiệu vào máy tính theo bảng
biểu dược thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán
GVHD:

19
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu số liệu.
2.2. kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II-
Thái Nguyên
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Chi nhánh phải thường xuyên sử dụng
vốn lưu động để đáp ứng các nhu cầu cung ứng vật tư, hàng hóa, trang thiết bị.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, Chi nhánh cần phải có một lượng vốn lớn.
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, Nhà nước
giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả. Do Chi nhánh chỉ hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo đơn vị là:
“Đồng Việt Nam”, không hạch toán theo ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá
quý nên tài khoản kế toán sử dụng chỉ là TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi
ngân hàng.
Chi nhánh sử dụng hình thức nhật ký chung ðể hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ như: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, giấy báo số dư khách hàng mà kế toán nhập số liệu và định khoản
theo chứng từ gốc vào máy, máy sẽ tự động lên các sổ sách đã được cài đặt sẵn trong
máy theo hình thức nhật ký chung đã chọn. Vì vậy, sổ sách kế toán sử dụng theo
hình thức này bao gồm: Sổ quỹ tền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ nhật ký chung, sổ
chi tiết TK 111.1, sổ cái TK 111, TK 112.
2.2.1. Kế toán tiền mặt
2.2.1.1. Các quy định về quản lý quỹ tiền mặt
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập xuất quỹ theo quy định
của chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập xuất quỹ
tiền mặt đính kèm. Tránh tình trạng thất thoát, vay mượn vốn quỹ làm lợi riêng
cho bản thân thủ quỹ.

Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng
ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính
ra số tồn tại mọi thời điểm. Số tiền tồn quỹ luôn phải trùng khớp với số liệu trong sổ quỹ
mọi trường hợp sai lệch phải tìm ra nguyên nhân để xử lý kịp thời.
GVHD:
20
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm tra số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Sau khi thu, chi tiền thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi
sổ quỹ. Số tồn cuối ngày phải khớp với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
2.2.1.2.Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu mẫu số 01- TT.
- Phiếu chi mẫu số 02- TT.
- Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu số 01GTKT- 3LL.
- Giấy đề nghị tạm ứng mẫu số C32- HD
- Giấy đề nghị thanh toán mẫu số C33- HD.
- Các chứng từ liên quan khác.
2.2.1.3.Trình tự ghi sổ kế toán
Trước hết hàng ngày kế toán căn cứ vào NVKT phát sinh các khoản tiền
phải thu, phải chi phản ánh trên các phiếu thu, phiếu chi để vào sổ quỹ, lên sổ
cái TK 111 và lên sổ nhật ký chung
Trong tháng 12/2013 tại Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II có các
NVKT phát sinh liên quan tới tiền mặt như sau:
* Nghiệp vụ 1: Ngày 03/12/2013 hoá đơn GTGT số 0006073 Chi nhánh
Xây dựng và Thương Mại II bán 228 m
2
tôn liên doanh cho Chi nhánh thương
mại trung tâm với đơn giá 79.090 đồng/m
2
giá chưa thuế, với thuế GTGT 10%,

thanh toán bằng tiền mặt.
GVHD:
21
Mẫu sổ:01GTKT3- 001
Ký hiệu:AA/11P
Số:0006073
Hóa đơn giá trị
Gia tăng
Liên 1: Lưu
Ngày 03 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II
Địa chỉ: 140 - Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 4600357739009
Họ và tên người mua hàng: Chị Thành
Tên đơn vị: Chi nhánh Thương Mại

Trung Tâm
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Má số: 4600357739-012
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=12
1 Tôn liên doanh m
2
228 79.090 18.032.520
Cộng tiền hàng: 18.032.520
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.803.252
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.835.772
Số tiền viết bằng chữ:Mười chín triệu tám trăm ba mươi lăm nghìn bảy trăm bảy
mươi hai đồng chẵn/.
Người mua hàng

(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên))
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
+ Căn cứ vào hóa đơn số 0006073 ngày 03/12 kế toán tiến hành định
khoản và lập phiếu thu số 1264 như sau:
Nợ TK 111 19.835.772
Có TK 511 18.032.520
Có TK 3331 1.803.252
Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II
140 – Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên
Mẫu số: 01
Ban hành theo quyết định số 15/2006 / QĐ
- BTC ngày 20/02/2006 của bộ trưởng
BTC
Phiếu thu
Quyển số: 03
Số CT:1264
GVHD:
22
Ngày 03 tháng 12 năm 2013
Nợ TK 1111 19.835.772
Có TK 511 18.032.520
Có TK 3331 1.803.252
Họ tên người nộp tiền: Chị Thành
Đơn vị : Chi nhánh Thương Mại Trung Tâm
Lý do : Trả tiền mua hàng
Số tiền : 19.835.772
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm ba mươi lăm nghìn bảy

trăm bảy mươi hai đồng chẵn /.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền:
Ngày03 tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán – Chi nhánh xây dựng và thương mại II)
* Nghiệp vụ 2: Ngày 08/12/2013 hoá đơn GTGT số 0006082 chi nhánh xây
dựng và thương mại II bán 300 cái đai kẹp tôn cho Công ty TNHH Hữu Huệ giá
chưa thuế 18.200đ/cái, thuế GTGT 10%.
Mẫu sổ:01GTKT3-001
Ký hiệu:AA/11P
Số:0006082
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
Liên 1: Lưu
Ngày 08 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh xây dựng và Thương Mại II
Địa chỉ: 140 - Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 4600357739009
GVHD:
23
Họ và tên người mua hàng: Đào Hữu Hồng
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hữu Huệ
Địa chỉ: Tổ 24 phường Hoàng Văn Thụ Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 4600260166579

TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=12
1 Đai kẹp tôn cái 300 18.200 5.460.000
Cộng tiền hàng: 5.460.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 546.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.006.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu không trăm linh sáu nghìn đồng chẵn/.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
+ Căn cứ vào hóa đơn số 0006082 ngày 08/12 kế toán tiến hành định
khoản và lập phiếu thu số 1565 như sau:
Nợ TK 111 6.006.000
Có TK 511 5.460.000
Có TK 3331 546.000
Chi nhánh Xây dựng và Thương Mại II
140 – Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên
Mẫu số: 01
Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày
20/02/2006 của bộ trưởng BTC
Phiếu thu
Ngày 08 tháng 12 năm 2013
Quyển số: 03
Số CT:1565
Nợ TK 1111 6.006.000
Có TK 511 5.460.000

Có TK 3331 546.000
Họ tên người nộp tiền: Tạ Văn Bằng
Đơn vị : Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hữu Huệ
GVHD:
24
Lý do : Trả tiền mua hàng
Số tiền : 6.006.000
Số tiền viết bằng chữ:Sáu triệu không trăm linh sáu nghìn đồng chẵn/.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền:
Ngày08 tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán – Chi nhánh xây dựng và thương mại II)
* Nghiệp vụ 3: Ngày10/12 Nguyễn Thị Hiệp nộp tiền vào ngân sách nhà
nước tháng 12/2013 tại chi cục thuế thành phố Thái Nguyên số tiền là 6.159.000
đồng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: C1- 03/NS
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Theo TT số128/2008/TT- BTC
ngày 24/12/08 của BTC
GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
PHẦN DO NGƯỜI NỘP GHI PHẦN DO KHO BẠC NHÀ NƯỚC
GHI
Đối tượng nộp tiền: Chi nhánh xây
dựng và thương mại II
Mã số: 4600357739009

Địa chỉ:140 - Hoàng Văn Thụ - thành
phố Thái Nguyên
Cơ quan quản lý thu: Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên
Tổng số tiền đã thu
Trong đó:
- Tiền mặt
- Ngân phiếu thanh toán
Nội dung
khoản nộp
Số tiền

Chương
Mã ngành
(kt)
Mã NDKT
(TM)
Kỳ thuế
GVHD:
25

×