Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài 9: Cấu Trúc Rẽ Nhánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.6 KB, 5 trang )

TIN HỌC 11
Bài 9: Cấu Trúc Rẽ Nhánh
Sinh viên: Lê Văn Toàn
Lớp K56A Khoa CNTT
A. Mục đích và yêu cầu:
- Hiểu được nhu cầu của cấu trúc rẽ nhánh trong biểu diễn thuật toán.
- Hiểu được câu lệnh rẽ nhánh.
- Hiểu câu lệnh ghép.
- Viết được các câu lệnh rẽ nhánh dạng thiếu, rẽ nhánh dạng đầy đủ và
áp dụng được với một số bài toán đơn giản.
B. Phương pháp, phương tiện:
1. Phương pháp:
- Thuyết trình, kết hợp các kiến thức trong sách giáo khoa với các ví dụ
minh họa.
2. Phương tiện:
- Sách giáo khoa Tin học 11.
- Sách tham khảo(nếu có).
- Sách Tin học 11 (dành cho giáo viên).
- Các phương tiện trong lớp học.
C. Tiến trình lên lớp và nội dung bài giảng:
I. Ổn định lớp: (2’)
- Yêu cầu lớp trưởng ổn định lớp và báo cáo sĩ số.
II. Kiểm tra bài cũ và gợi động cơ : (5’)
1. Kiểm tra bài cũ:
- Hỏi: Em hãy cho thầy biết cách biên dịch chương trình, chạy một
chương trình viết bằng Pascal?
2. Gợi động cơ:
- Ở chương trước chúng ta đã tìm hiểu một chương trình đơn giản viết
bằng ngôn ngữ Pascal như thế nào, và chúng ta cũng đã làm quen với
câu lệnh gán một câu lệnh đơn giản và cơ bản nhất của ngôn ngữ
Pascal. Ở chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về các câu lệnh rã nhánh


và lặp, cụ thể bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu câu lệnh rẽ nhánh.
III. Nội dung bài học:
Nội dung Hoạt động của thầy và trò Thời gian
1. Rẽ nhánh:
- Ví dụ: Bạn B rủ bạn
A đến nhà chơi
Giáo viên:
- Thuyết trình: Chúng ta xét
ví dụ sau (đưa ra ví dụ).
8’
. A nói: Nếu chiều nay
trời không mưa thì mình
sẽ đến nhà câu.
Một lần khác A rủ B về
nhà chơi
. B nói: Nếu chiều nay
trời không mưa thì mình
sẽ đến, nếu mưa thì
mình sẽ không đến.
- Cách diển đạt của A
thuộc dạng thiếu:
Nếu… thì…
- Cách diễn đạt của B
thuộc dạng đủ:
Nếu … thì, nếu không
thì…
- Cấu trúc dùng để mô
tả các mệnh đề có
dạng như trên được
gọi là cấu trúc rẽ

nhánh thiếu và đủ.
2. Câu lệnh if – then:
a. Dạng thiếu:
If <biểu thức logic>
then <câu lệnh> ;
b. Dạng đủ:
If <biểu thức logic>
then <câu lệnh 1> else
<câu lệnh2>;
- Ở dạng thiếu: biểu
thức logic sẽ được
kiểm tra. Nếu nó
đúng thì câu lệnh sẽ
được thực hiện,
ngược lại nó sẽ bị bỏ
qua.
- Ở dạng đủ: biểu thức
logic cũng được
Học sinh:
- Trật tự nghe giảng.
Giáo viên:
- Thuyết trình: Câu nói của
A cho ta biết A sẽ đến nhà
B nếu như trời thoả mãn
điều kiện là không mưa.
Ngoài ra nếu trong trường
hợp trời mưa thì A không
đề cập đến. Ta nói cách
cách diễn đạt như vậy
thuộc dạng thiếu. Câu nói

của B thì lại có đề cập đến
trường hợp trời mưa. Cách
điễn đạt như của B thuộc
dạng đủ.
Giáo viên:
- Đặt câu hỏi: Em hãy nêu
sự khác nhau giữ câu lệnh
if – then dạng thiếu và đủ?
Học sinh:
- Trả lời: Ở dạng thiếu nếu
biểu thức logic sai thì câu
lệnh sau then sẽ không
được thực hiện và câu
lệnh if – then kết thúc. Ở
dạng đủ nếu biểu thức
logic sai thì câu lệnh sau
then (câu lệnh 1) cũng
không được thực hiện
nhưng câu lệnh if – then
chưa kết thúc mà câu lệnh
7’
kiểm tra. Nếu đúng
thì thực hiện câu
lệnh 1, ngược lại sẽ
thực hiện câu lệnh 2.
3. Câu lệnh ghép:
- Câu lệnh ghép là câu
lệnh được hợp thành
bởi một dãy các câu
lệnh.

- Thuật ngữ câu lệnh
được hiểu chung cho
câu lệnh đơn và câu
lệnh ghép.
4. Một số ví dụ:
- Ví dụ 1: Tìm nghiệm
thực của phương
trình bậc hai:
ax
2
+ bx + c = 0 (a # 0).
- Input: Các hệ số a, b, c
nhập từ bàn phím.
- Output: Đưa ra màn
hình các nghiêm hoặc
thông báo “phương trình
vô nghiệm”.
Program GPTB2;
Uses crt;
Var a, b, c, d, x1, x2:
real;
Begin
Clrscr;
Writeln (‘Nhap cac he
2 sẽ đựoc thực hiện.
Giáo viên:
- Thuyết trình: Sau một số
từ khoá phải là một câu
lệnh tuy nhiên trong nhiều
trường hợp, cáu thao tác

sau từ khoá rất phức tạp,
đòi hỏi không phải chỉ
một mà nhiều câu lệnh để
mô tả. Trong các trường
hợp như vậy, ngôn ngữ lập
trình cho phép gộp một
dãy câu lệnh thành một
câu lệnh ghép. Thuật ngữ
câu lệnh dung chung cho
câu lệnh ghép và đơn.
Học sinh
- Trật tự nghe giảng và ghi bài
đầy đủ.
Giáo viên:
- Thuyết trình: (Nêu 2 ví dụ
và gọi học sinh lên bảng
viết chương trình).
Học sinh:
- Suy nghĩ để viết chương
trình.
Giáo viên:
- Thuyết trình: (Sau khi học sinh
viết chương trình xong nhận xét
và chữa bài).
5’
15’
so a, b, c’);
Readln (a,b,c);
d:= b*b – 4*a*c;
if D<0 then writeln

(‘Phuong trinh vo
nghiem’)
else if D=0 then writeln
(‘Phuong trinh co
nghiem kep:’, -b/
(2*a):0:8)
else
begin
writeln
(‘Phuong trinh co 2
nghiem phan biet’);
writeln
(‘x1=’,(-b + sqrt(d))/
(2*a):0:8);
writeln
(‘x2=’,(-b - sqrt(d))/
(2*a):0:8);
end;
readln;
End.
- Ví dụ 2: Tìm số ngày
của năm N, biết rằng
năm nhuận là năm
chia hết cho 400
hoặc chia hết cho 4
nhưng không chia
hết cho 100.
- Input: N nhập từ bàn
phím.
- Output: Đ ưa số ngày của

năm N ra màn hình.
Program Nam_nhuan;
Uses crt;
Var N, sn: integer;
Begin
Clrscr;
Writeln (‘Nam’); readln
(N);
If (N mod 400 = 0) or ((N
mod 4 = 0) and (N mod
100 <> 0)) then
sn:= 366 else sn:= 365;
Writeln (‘So ngay cua
nam’, N, ‘ la ’, sn);
Realdn;
End.
D. Củng cố bài học và đưa ra bài tập về nhà: (3’)
- Hôm nay, chúng ta đã tìm hiểu về câu lệnh if – then và thế nào là một
câu lệnh ghép. Các em về học bài và làm cho thầy bài tập sau:
Bài : Viết chương trình giải bài toán cho máy nhận vào ba số bất kì, xét
xem ba số đó có lập thành ba số đo của ba cạnh tam giác không?

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×