TIN HỌC 12
BÀI 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Sinh viên: Lê Văn Toàn
Lớp K56A Khoa CNTT Trường DHSPHN
A. Mục đích và yêu cầu:
- Giúp học sinh nắm được những khái niệm cơ sở dữ liệu, hệ quản trị
cơ sở dữ liệu, hệ cơ sở dữ liệu.
- Các mức thể hiện và yêu cầu của hệ cơ sở dữ liệu.
- Ứng dụng của hệ cơ sở dữ liệu vào công việc quản lý.
B. Phương pháp, phương tiện:
1. Phương pháp:
- Kết hợp các kiến thức sách giáo khoa Tin học 12 với những ví dụ thực
tiễn.
2. Phương tiện:
- Sách giáo khoa Tin học 12.
- Sách tham khảo (nếu có).
C. Tiến trình lên lớp và nội dung bài giảng:
I. Ổn định lớp(1’):
- Yêu cầu lớp trưởng ổn định lớp và báo cáo sĩ số.
II. Gợi động cơ bài học:(2’)
- Tin học ngày nay đã có rất nhiều ứng dụng vào trong thực tế. Vậy với
công việc quản lý - một công việc rất phổ biến đối với mọi tổ chức thì
Tin học đã có những ứng dụng gì để giúp con người trong lĩnh vực
này. Đó chính là hệ cơ sở dữ liệu, cái mà thầy trò ta sẽ cùng nghiên
cứu suốt quá trình học. Bài hôm nay chúng ta tìm hiểu những khái
niệm cơ bản về hệ cơ sở dữ liêu.
III. Nội dung bài học:
Nội dung bài giảng Hoạt động của giáo viên và học
sinh
Thời gian
1. Bài toán quản lý:
a. Ví dụ: Quản lý học
sinh trong nhà
trường.
- Nhà trường quản lý
học sinh bằng học
bạ.
GV:
- Thuyết trình: Nêu ví dụ
Quản lý học sinh trong nhà
trường.
- Đặt câu hỏi: Học bạ của các
em gồm những thông tin gì?
Nó dùng để làm gì?
5’
- Học bạ gồm các
thông tin: Họ và
tên, ngày sinh, giới
tính, địa chỉ, kết
quả học tập…
- Thông tin về các
học sinh trong lớp
được tập hợp thành
hồ sơ lớp.
- Trong quá trình
quản lý, hồ sơ có
thể có những bổ
sung, sửa đổi…
- Việc lập hồ sơ
không chỉ để lưu
trữ mà còn để khai
thác, phục vụ yêu
cầu quản lý của nhà
trường.
b. Các công việc
thường gặp khi xử
lí thông tin của một
tổ chức:
- Tạo lập hồ sơ:
Gồm các bước:
. Xác định đối tượng
cần quản lý.
. Xác định cấu trúc hồ
sơ.
. Thu thập, tập hợp
thông tin cho hồ sơ.
Học sinh:
- Trả lời: Học bạ gồm các
thồn tin về: Học tên, ngày
sinh, địa chỉ, kết quả học
tập…Nó dùng để giúp nhà
trường quản lý học sinh, lưu
trữ thông tin về học sinh,
dùng lưu kết quả học tập,
dựa vào kết quả học tập
phân loại học sinh…
GV:
- Thuyết trình: Yêu cầu bài
toán quản lý ở các tổ chức
khác nhau là khác nhau, và
tại mỗi thời điểm cũng khác
nhau. Tuy nhiên công việc
xử lý các bài toán này đều
có những bước chung sau
đây: Tạo lập hồ sơ, cập nhật
hồ sơ, khai thác, lập kế
hoạch và ra quyết định.
HS: Nghe giảng và ghi chép đầy
đủ.
GV:
- Thuyết trình: Bước đầu tiên
của công việc xử lý hồ sơ là
tạo lập hồ sơ. Cụ thể như
sau:
. Tuỳ thuộc vào nhu cầu của tổ
chức mà xác định đối tượng
quản lý.
. Dựa trên yêu cầu thông tin
13’
- Cập nhật hồ sơ:
. Sửa chữa hồ sơ
. Bổ xung thêm hồ sơ
cho đối tượng mới
tham gia vào tổ chức.
. Xoá hồ sơ của đối
tượng mà tổ chức
không quản lý nữa.
- Khai thác hồ sơ:
. Tìm kiếm.
. Thống kê.
. Sắp xếp hồ sơ.
. Lập báo cáo.
- Mục đích cuối
cùng của tất cả các
công việc trên
nhằm phục vụ, hỗ
trợ cho quá trình
lập kế hoạch, ra
của các đối tượng cần quản lý
mà xác định cấu trúc hồ sơ.
. Cuối cùng là việc thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau.
HS:
- Nghe giảng và ghi chép đầy
đủ.
GV:
- Thuyết trình: Sau khi tạo
lập hồ sơ, để đảm bảo các
thông tin phản ánh đúng và
kịp thời chúng ta phải tiến
hành cập nhật hồ sơ.
- Đặt câu hỏi: Em hãy nêu
một số việc thường làm để
cập nhật hồ sơ và cho ví dụ?
HS:
- Trả lời: Một số việc thường
làm để cập nhật hồ sơ như:
sửa chữa, bổ xung và xoá
hồ sơ. (Học sinh cho ví dụ
mỗi việc một ví dụ).
GV:
- Đặt câu hỏi: Em hãy nêu các
việc chính của việc khai thác
hồ sơ và cho ví dụ?
HS:
- Trả lời: Các công việc chính
của khai thác hồ sơ gồm: Tìm
kiếm, thống kê, sắp xếp và lập
báo cáo.(Mỗi công việc cho
một ví dụ phù hợp).
quyết định xử lí
công việc của
người có trách
nhiệm.
2. Hệ cơ sở dữ liệu:
a. Khái niệm hệ cơ sở
dữ liệu và hệ quản
trị cơ sở dữ liệu:
- Một cơ sở dữ liệu
(CSDL) là một tập
hợp các dữ liệu có
lien quan với nhau,
chứa thông tin của
một tổ chức nào đó
(như trường học,
bệnh viện…), được
lưu trữ trên các
thiết bị nhớ (như
băng từ, đĩa từ…)
để đáp ứng nhu cầu
khai thác thông tin
của nhiều người sử
dụng với nhiều
mục đích khác
nhau.
- Phần mền cung cấp
một môi trường
thuận lợi và hiệu
quả để tạo lập, lưu
trữ và khai thác
thông tin của
CSDL được gọi là
hệ quản trị cơ sở dữ
GV:
- Thuyết trình: Ở phần I
chúnb ta đã tìm hiểu về bài
toán quản lý và các công
việc cần làm đối với nó.
Sang phần này thầy và các
em sẽ cùng tìm hiểu các
khái niêm cơ bản của tin
học trong việc ứng dụng
giải bài toán quản lý.
GV:
- Gọi một em học sinh đọc
khái niệm về CSDL và hệ
QTCSDL trong sách giáo
khoa.
7’
liệu (hệ QTCSDL).
- Hệ cơ sở dữ liệu
gồm một CSDL và
hệ QTCSDL quản
trị và khai thác
CSDL đó.
b. Các mức thể hiện
của CSDL:
- Mức vật lý.
- Mức khái niệm.
- Mức khung nhìn.
c. Các yêu cầu cơ bản
của hệ CSDL:
- Tính cấu trúc: Dữ
liệu trong CSDL
được luu trữ theo
một cấu trúc xác
định.
- Tính toàn vẹn: Các
giá trị trong CSDL
GV:
- Đặt câu hỏi: Thế nào là hệ
cơ sở dữ liệu.
HS:
- Trả lời: Hệ cơ sở dữ liệu gồm
một CSDL và hệ QTCSDL quản
trị và khai thác CSDL đó.
GV:
- Thuyết trình: Giảng giải về
từng mức thể hiện
. Mức vật lý: Dữ liệu được lưu
trữ như thế nào? Mỗi một dữ
liệu chiếm bao nhiêu dung
lượng, được lưu trữ ở đâu…
Mức hiểu biết về một CSDL
như vậy gọi là mức vật lý của
hệ CSDL đó.
. Mức khái niệm: Những hiểu
biết về dữ liệu nào được lưu trữ
trong hệ CSDL và mối quan hệ
giữa chúng. Mức hiểu biết như
vậy gọi là mức khái niệm.
. Mức khung nhìn: Thể hiện
phù hợp của CSDL cho mỗi
người dùng được coi là một
khung nhìn của CSDL. Mỗi
người dung có một khung nhìn
khác nhau.
GV:
- Đặt câu hỏi: Các em hãy
xem SGK và cho thầy biết
các yêu cầu cơ bản của hệ
CSDL và giải thich từng
yêu cầu.
HS: Xem SGK và trả lời .
GV: Nhận xét và bổ xung(nếu
cần).
8’
7’