Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

HỘI CHỨNG SUY THẬN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.98 KB, 14 trang )

HỘI CHỨNG SUY THẬN

I.NHẮC LẠI CHỨC NĂNG CỦA THẬN
1.CHỨC NĂNG BÀI TIẾT MỘT SỐ CHẤT TRONG CƠ THỂ
1.1.Bài tiết một số chất như : urê, creatinin, indol, …, một số thuốc sau khi vào cơ
thể cũng được loại trừ qua đường thận như : sunfamid, penicillin, vitamin B1, … .
Khi nhiệm vụ này bị rối loạn, một số chất đó sẽ ứ lại ở trong máu, nhất là urê mà
trong lâm sàng thường biểu hiện dưới hình thức “hội chứng urê máu cao”.
1.2.Bài tiết nước : Thận tham gia vào quá trình chuyển hoá nước để giữ thăng
bằng khối lượng nước trong cơ thể ở một tỷ lệ nhất định khoảng 70% trọng lượng
cơ thể. Bài tiết nước giảm đi sẽ gây phù, một triệu chứng thường gặp của bệnh
thận. 1.3.Bài tiết các chất điện giải như Na+, K+, Cl-, Ca++, Mg++, …, thận tham
gia quá trình chuyển hoá các chất điện giải để giữ chúng ở một tỷ lệ nhất định
trong máu. Khi bài tiết các chất điện giải bị rối loạn như : Na+ đào thải ít đi sẽ ứ
lại trong máu gây phù; K+ đào thải tăng lên sẽ gây nên “hội chứng giảm K+ máu”
ảnh hưởng tới quá trình chuyển hoá của tế bào.
1.4.Tham gia vào vai trò điều hoà áp lực thẩm thấu thành mạch qua việc bài tiết
các chất điện giải, áp lực thẩm thấu tăng sẽ gây phù.
1.5.Vai trò giữ thăng bằng acid-kiềm trong máu.
Thực hiện được các chức năng trên là nhờ 2 quá trình : quá trình lọc của cầu thận
và quá trình tái hấp thu của ống thận. Khi cầu thận và ống thận bị tổn thương, các
chức năng trên sẽ bị rối loạn.
2.CHỨC NĂNG NỘI TIẾT
2.1.Thận tiết hormon renin làm tăng huyết áp. Khi thận bị thiếu máu trong hẹp
động mạch thận, trong xơ tiểu động mạch thận, v.v…, chất này sẽ tăng lên. Bệnh
thận có quan hệ chặt chẽ với bệnh tăng huyết áp.
2.2.Thận sản xuất ra yếu tố sinh hồng cầu (erythropoietic factor) có tác dụng làm
tuỷ xương hoạt động bình thường. Khi suy thận, yếu tố này giảm đi và gây hiện
tượng thiếu máu.
Những rối loạn trên là những rối loạn về sinh hoá, muốn xác định phải xét nghiệm
sinh hoá mới biết được, khi đã có những biểu hiện lâm sàng thì đã muộn.


3.BIỂU HIỆN LÂM SÀNG KHI CÓ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THẬN-TIẾT
NIỆU
3.1.Những rối loạn bài tiết nước tiểu do tổn thương cầu thận và ống thận : đái
nhiều, đái ít, vô niệu.
3.2.Những rối loạn bài tiết nước tiểu do viêm tắc hệ thống dẫn nước tiểu từ đài
thận đến bể thận, niệu quản, bàng quang : đái khó, đái dắt, đái buốt, bí đái, đái
dầm, …
3.3.Những rối loạn không ảnh hưởng đến quá trình bài tiết nước tiểu nhưng thay
đổi tính chất nước tiểu như : đái mủ, đái máu, đái dưỡng chấp, …
3.4.Những rối loạn do nhiệm vụ nội tiết bị tổn thương : tăng huyết áp, thiếu máu.
3.5.Những biểu hiện do rối loạn quá trình chuyển hoá : nôn, nhức đầu, khó thở, …
do urê máu cao, thay đổi thăng bằng acid-kiềm.
3.6. Đau vùng thắt lưng và cơn đau quặn thận.
-Đau vùng thắt lưng : Người bệnh có cảm giác khó chịu, đau âm ỉ ngang vùng thắt
lưng L2-L3, đau một bên hay đau cả hai bên. Khi làm việc nặng, mệt nhọc, thay
đổi thời tiết thì đau nhiều hơn. Triệu chứng này chỉ có tính chất gợi ý, không có
giá trị đặc hiệu.
-Cơn đau quặn thận : Đó là cơn đau bụng cấp tính, xảy ra rất đột ngột, sau một cử
động mạnh, sau khi làm việc bị mệt, hay khi đang uống thuốc lợi niệu, nước suối,

a.Triệu chứng
+Giai đoạn trước cơn đau : Thường xảy ra đột ngột, nhưng đôi khi có những triệu
chứng báo hiệu trước (tiền triệu) như đau vùng ngang thắt lưng, đái khó hoặc đái
ra máu.
+Giai đoạn cơn đau : Đau rất dữ dội, đau quằn quại, hướng lan của cơn đau là lan
xuống dưới, xuống bìu hay bộ phận sinh dục ngoài. Các loại thuốc giảm đau thông
thường không có tác dụng. Người bệnh lúc đó vã mồ hôi, mặt tái đi, lo lắng, sợ
sệt, sốt, nôn mửa, có cảm giác buồn đái (ténesme vésicale). Khám thấy mạch
nhanh, ấn vùng thận phía sau lưng rất đau, ấn các điểm niệu quản phía bụng rất
đau. Cơn đau có thể kéo dài từ 1-2 giờ đến một ngày.

+Giai đoạn sau cơn đau : Người bệnh đi đái nhiều hoặc đái khó, có thể kèm theo
đái máu hoặc đái mủ.
b.Thể lâm sàng Trên đây là cơn đau điển hình, nhưng cũng có trường hợp cơn
đau quặn thận mà đau nhẹ thoáng qua, hoặc ngược lại đau rất kéo dài từ một ngày
đến 2-3 ngày.
c.Chẩn đoán Dựa vào mấy đặc tính sau :
+Cơn đau đột ngột, dữ dội, lan xuống bìu và bộ phận sinh dục ngoài.
+Có đái ra máu đại thể hoặc vi thể.
+Các điểm đau vùng thận và niệu quản (+).
+Tiền sử đã có những cơn đau quặn thận.
d.Chẩn đoán phân biệt. Rất dễ nhầm cơn đau quặn thận với những cơn đau cấp
tính khác :
+Bên phải hay nhầm với :
*Cơn đau quặn gan : Đau vùng hạ sườn phải, lan lên vai, sau khi đau có sốt và
vàng da. Khám ấn vùng gan túi mật đau, điểm Murphy, dấu hiệu (+).
*Đau ruột thừa : Đau vùng hố chậu phải, ấn điểm Mác-Bớcnê (+); người có sốt,
bạch cầu cao trong máu cùng với tăng bạch cầu đa nhân trung tính.
+Bên trái có thể nhầm với :
*Cơn đau do loét dạ dày, thủng dạ dày : Đau vùng thượng vị không lan xuống bìu.
Nếu thủng dạ dày, ấn vùng thượng vị có phản ứng. Tiền sử có hội chứng loét dạ
dày tá tràng.
*Viêm tuỵ tạng chảy máu, hoại tử : Đau rất dữ dội cùng thượng vị, nôn mửa, ấn
vùng thượng vị và điểm sườn lưng đau. Người bệnh trong tình trạng sốc, vã mồ
hôi, mặt tái, huyết áp hạ. Thử amylase trong máu rất cao.
*Cơn đau dạ dày trong bệnh Tabét : Đau dữ dội và đột ngột vùng thượng vị, mất
đi cũng đột ngột, có tiền sử giang mai, thử BW (+). Hết cơn đau người bệnh khoẻ
như thường.
*Tắc ruột : Đau bụng, nôn, bí ỉa, bí trung tiện. Bụng có triệu chứng rắn bò.
*Đau bụng chì : Những người bị nhiễm độc chì có thể có những cơn đau bụng,
đau toàn bụng, táo bón, tăng huyết áp, chân răng có viền xanh đen. Thử máu, tỷ lệ

chì tăng cao.
đ.Cơ chế. Cơn đau thận là do hiện tượng giãn đột ngột các đài thận và bể thận gây
nên. Khi chụp thận ngược dòng nếu bơm nhanh, mạnh cũng gây nên cơn đau thận
nhân tạo. Đôi khi do các phản xạ thần kinh. Ví dụ nguyên nhân ở bên này nhưng
lại gây cơn đau ở bên kia.
e.Nguyên nhân.
+Sỏi thận niệu quản : Là nguyên nhân thường gặp. Có thể làm tắc ở bể thận hay
niệu quản. Những sỏi nhỏ hay gây cơn đau thận hơn những sỏi to, vì sỏi nhỏ dễ di
chuyển hơn. Triệu chứng thông thường của sỏi thận là : cơn đau quặn thận và đái
ra máu. Chụp X quang sẽ thấy hình sỏi.
+Lao thận : Đôi khi cũng gây cơn đau thận, nhưng ít hơn. Triệu chứng chủ yếu của
lao thận là đái ra máu và viêm bàng quang. Thử nước tiểu có những thay đổi bất
thường, cấy nước tiểu có thể tìm được vi khuẩn lao. Chụp X quang thận tĩnh
mạch, có những thay đổi điển hình.
+Ung thư thận : Cũng có thể gây cơn đau quặn thận, nhưng ít hơn. Triệu chứng
chủ yếu của ung thư thận là đái ra máu. Khám thấy thận to, giãn tĩnh mạch bìu.
Chụp X quang thận, thấy thận to và có những thay đổi đặc biệt ở đài thận.
II.SUY THẬN
1.ĐẶC TRƯNG CỦA SUY THẬN :
a.Khởi phát cấp tính b.Đái ít – Vô niệu c.Urê máu tăng nhanh.
Khi thăm dò chức năng tái hấp thu của ống thận (sau lọc qua cầu thận) các chất
urê, glucoza, acid amin, acid uric, acid ascorbic, ion phosphat, clo, natri.
Dùng nghiệm pháp Van-Slyke để thăm dò hệ số thanh thải (clearance) của urê :
-Khi lượng nước tiểu trung bình<2ml/phút dùng hệ số thanh thải C1
-Khi lượng nước tiểu trung bình>2ml/phút dùng hệ số thanh thải C2 C = 30-
40ml/phút : suy thận vừa C = 15-25ml/phút : suy thận nặng C < 10 ml/phút : suy
thận rất nặng -Khi tỷ lệ lọc urê : >75% : bình thường 50-75% : nghi ngờ có suy
thận <50% : chắc chắn có suy thận <20% : suy thận, thời kỳ cuối của bệnh <5% :
bệnh nhân sắp chết
d.Kali máu tăng nhanh :

-Kali máu bình thường là 203+/-6mg hoặc 4,3 +/-0,37mmol/l huyết thanh.
-Kali máu giảm khi rối loạn tiêu hoá như : nôn mửa, ỉa chảy, mất nhiều kali hoặc
dùng thuốc lợi tiểu mạnh kéo dài.
-Kali máu tăng khi có vô niệu, dễ gây rung thất.
đ.Tỷ lệ tử vong cao
2.SUY THẬN THƯỜNG GẶP TRONG :
a.Sốc (huyết áp tụt) khi :
-mất nước, mất muối do :
+ỉa chảy
+nôn nhiều
+bỏng nặng
-nhiễm khuẩn nặng
-suy tim
-ép tim
-hội chứng can thận
-mất máu nặng
b.Nhiễm độc thận
-Dùng kháng sinh lâu/quá liều (gentamycin, kanamycin, tetracycline)
-Kim loại nặng (Hg, As-thạch tín)
-Thuốc cản quang để chụp X quang
-Mật cá trắm.
c.Nhiễm độc thai nghén.
d.Phản ứng quá mẫn với : penicillin, các dị nguyên khác.
đ.Nhiễm khuẩn :
-Viêm bể thận cấp
-Nhiễm Leptospira
-Nhiễm khuẩn huyết
-Nhiễm khuẩn tử cung
-Sốt rét ác tính
e.Tăng huyết áp ác tính.

g.Tắc động mạch hoặc tĩnh mạch thận
h.Viêm cầu thận cấp
i.Sỏi niệu quản hoặc Thắt nhầm niệu quản
k.U chèn ép gây tắc
l.Hội chứng gan-thận
3.ĐIỀU TRỊ
a.Chạy thận nhân tạo
b.Điều trị theo Đông Y
1)Chẩn đoán (CĐ) : Thấp khốn tỳ dương, trọc âm thượng nghịch. Phép chữa (PC)
: Ôn dương giáng trọc, hành khí lợi thuỷ. Phương (P) : Ôn dương giáng trọc
thang [3]. Dược (D) : Thục Phụ tử, Đại hoàng, Pháp Bán hạ, Sinh khương đều 10-
15g, Hậu phác 10g, Hắc bạch sửu 15g, Trạch tả 15-30g. Ngày 1 thang sắc uống.
Có thể thêm : Trần bì và sinh Mẫu lệ. Gia giảm (GG) : -Đau đầu, huyết áp cao,
thêm Câu Đằng. -Sốt nóng, thêm Liên kiều. -Ăn không được, thêm : Mạch nha,
Cốc nha -Khí hư hàn thịnh, thêm : Quế chi, Nhân sâm. Hiệu quả điều trị : khỏi
8/10, đỡ 1/10, bỏ dở 1/10. Đạt 90%.
2)CĐ : Thận dương suy, trọc tà nội trở. PC : Ôn dương tả hạ. P : Giáng đạm
thang [1]. D : Thục Phụ tử, sinh Đại hoàng đều 30g, Mẫu lệ nung 50g. Sắc đặc
còn 150ml, hoà thêm 15g Nguyên minh phấn; ấm thụt giữ ở ruột. Ngày 1 lần.
3)Triệu chứng (TC) : Mặt phù, lợm giọng, nôn mửa nặng, hôn mê, tứ chi co giật,
ngủ mê mệt, sắc mặt đen xạm, da toàn thân khô, mép và mống mắt có máu rỉ,
vùng trước tim có tiếng thổi độ1 ở van 2 lá, HA 140/110mmHg, nôn ra màu cà
phê, phân đen, bí đại tiểu tiện, ngón tay co giật đứt đoạn, lưỡi khô bệu, rêu lưỡi
vàng đen, miệng hôi, mạch tế trầm huyền; xét nghiệm : dự trữ kiềm 36,6 dung tích
%; đạm phi protid 206 mg%, K+ 20mg%, Na+ 230mg%; albumin niệu (+), hồng
cầu niệu (+), bạch cầu niệu ít. CĐ : Tăng urê máu, âm dương đều kiệt, khí huyết
đều suy, chính khí thiếu, trọc tà nhiễu lên che mất thanh không, xâm phạm vào
quyết âm. PC : Phù chính, ích khí sinh tân, bổ âm dương. P :
@Trà Nhân sâm + Phong Thạch hộc làm trà uống.
@Kim quỹ thận khí hoàn [2].

@Quý dương nghiệm phương [4] gồm : Bội lan, Xuyên liên, Xương bồ, Viễn chí,
Trúc nhự, Thái tử sâm, Đại giả thạch nung, Sinh địa.
Liệu trình sau : 10 ngày. Kết quả Đạm phi protid giảm còn 123 mg% 30 ngày . -
42,5mg%
4)CĐ : Âm dương đều hư. PC : Bổ âm, bồi dương. P : Phức thận tán. D : Cẩu
thận 2 quả, Lộc thận 1 đôi, Hải mã 50g, Thổ phục linh 200g, Đạm thái 100g, Lộc
giác thán, Bào ngư, Đầu phát thái, Sa nhân, Đỗ trọng thán, Đông trùng hạ thảo,
Tửu sao Sinh địa đều 50g, Khởi quả 10g. Tán. Ngày 3 lần uống, mỗi lần 10g. Liệu
trình 3 lần như trên
c.Điều trị theo Đức Thọ Đường
1)P : Trị suy thận phương ĐTĐ D : Thục địa 16g, Sơn thù, Hoài sơn đều 8g,
Phục linh, Đơn bì đều 4g, Nhân sâm, Thạch hộc đều 12g, Phụ tử, Quế chi, Đại
hoàng đều 2g, Bội lan, Hoàng liên, Xương bồ, Viễn chí, Trúc nhự, Thái tử sâm,
Đại giả thạch nung, Sinh địa đều 8g, Bán hạ chế, Sinh khương, Hậu phác, Trần bì,
sinh Mẫu lệ đều 10g, Hắc sửu, Bạch sửu, Trạch tả đều 15g. Sắc uống, ngày 1
thang.
2)P : Hoàn trị suy thận phương ĐTĐ Ngày 3-4 lần, mỗi lần 5-10g (1-2 thìa cà
phê).
3)P : Viên nang trị suy thận ĐTĐ 500mg. Ngày 3-4 lần, mỗi lần 3-4 viên.
PHỤ LỤC
CỔ PHƯƠNG DÙNG TRONG BÀI NÀY
[1].Giáng đạm thang Xuất xứ (XX) : Thiên gia diệu phương, quyển thượng – Lý
Văn Lượng. Công dụng (CD) : Ôn dương tả hạ. Chủ trị (CT) : Thận dương suy,
urê trong máu tăng. Suy thận, Viêm cầu thận mạn. Dược (D) : Đại hoàng sống,
Phụ tử chế đều 30g, Mẫu lệ nung 50g. Sắc đặc còn 150ml, hoà thêm 15g Huyền
minh phấn, đợi âm ấm, thụt giữ trong ruột. Ngày 1 lần.
[2].Kim Quỹ thận khí hoàn XX : Nội khoa trích yếu, quyển hạ – Tiết Kỷ. CD :
Ôn bổ thận dương. CT : Người lớn tuổi thận thuỷ và mệnh môn hoả suy : đau
lưng, mỏi gối, ù tai, tiêu chảy về sáng, … D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều
16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g, Quế chi, Phụ tử đều 4g. Tán bột, làm

hoàn. Ngày uống 16-20g.
Tên khác : Bát vị thận khí hoàn (Kim Quỹ yếu lược),
Quế phụ địa hoàng hoàn (Y tông kim giám),
Thôi thị bát vị hoàn (Kim Quỹ yếu lược). Biến phương : -Dùng Nhục quế thay
Quế chi thành
Phụ quế bát vị hoàn. -Bỏ Quế chi, thêm : Nhục quế, Ngưu tất, Xa tiền tử thành
Tế sinh thận khí hoàn.
[3].Ôn dương giáng trọc thang XX : Thiên gia diệu phương, quyển thượng – Lý
Văn Lượng. CD : Ôn dương giáng trọc, hành khí lợi thuỷ, CT : Thấp tà làm hại tỳ
dương, trọc âm bốc lên trên. Chứng urê máu tăng, viêm cầu thận cấp, suy thận. D :
Đại hoàng 10-15g, Hắc bạch sửu, Trạch tả đều 15g, Hậu phác, Pháp Bán hạ, Phụ
tử đều 10g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.
[4].Quý dương/hương nghiệm phương XX : Thiên gia diệu phương, quyển
thượng – Lý Văn Lượng.
CT : Suy thận, urê máu tăng.
D : Bội lan, Đại giả thạch, Sinh địa, Thái tử sâm, Trúc nhự, Viễn chí, Xương bồ,
Xuyên liên. Sắc uống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lý Văn Lượng. Thiên gia diệu phương. 2.Lê Trần Đức. Lưu bệnh án điều trị
bệnh nhân của LY. Lê Trần Đức 1965-1998. 3.Lê Đắc Quý. Lưu bệnh án điều trị
bệnh nhân của LY.Lê Đắc Quý 1990-2001. 4.Lê Anh Tuấn. Lưu bệnh án điều trị
bệnh nhân của BS. Lê Anh Tuấn 1995-2001.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×