Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Báo chí tư bản chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.52 KB, 92 trang )

KILOBOOKS.CO


MC LC
NH HNG KHAI THC TI
M U
CHNG I: KHI QUT V BO CH T BN CH NGHA
1. ụi nột v CNTB
2. Cỏc thi kỡ truyn thụng chớnh tr cỏc nc TBCN
3. Bỏo chớ xó hi TBCN qua 1 s giai on tiu biu
CHNG II: NGUYấN NHN S CAN THIP CA T BN CH
NGHA I VI BO CH
1. Bỏo chớ l cụng c trong lnh vc chớnh tr
2. Bỏo chớ l cụng c qun lý xó hi
3. Bỏo chớ l cụng c tng trng li nhun
CHNG III: QU TRèNH CAN THIP CA T BN CH NGHA
I VI BO CH
I. NH NC TBCN CAN THIP GIN TIP TI BO CH
1. Nh nc TBCN xõy dng c quan bỏo chớ
2. S liờn minh, tp trung húa trong hot ng truyn thụng
3. Can thip thụng qua o c bỏo chi
II. NH NC TBCN CAN THIP TRC TIP TI BO CH
1. Can thip bng lut bỏo chớ
2. Can thip bng cỏc hỡnh thc ngoi lut
CHNG IV: H QU CA S CAN THIP CA T BN CH
NGHA I VI BO CH
1. Bỏo chớ TBCN st gim ỏng k v tớnh chõn thc v tiarage
2. c gi mt lũng tin
CHNG V: LIấN H VI BO CH VIT NAM
1. Bỏo chớ Vit Nam cú thi kỡ b kim duyt
2. Sau 1954, bỏo chớ Vit Nam hon ton t do


3. Bỏo chớ Vit nam hin nay
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 2 -
4. Nhìn thẳng về báo chí Việt Nam và báo chí TBCN (Mỹ làm VD)
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC ĐỀ TÀI
Hiện nay, rất nhiều quan niệm cho rằng chỉ có báo chí ở các nước TBCN
mới có tự do. Còn báo chí ở các nước XHCN hồn tồn nằm trong sự bó buộc,
giám sát của chính quyền. Cũng khơng ít luận điệu của phe phản động cho
rằng Việt Nam cần phải thay đổi thể chế chính trị thì mới có thể có nền báo
chí tự do. Trên đài BBC tiếng Việt, có rất nhiều người Việt Nam phản đối
những luận điệu khơng đúng thực tế này. Tuy nhiên, họ mới chỉ đưa ra lời
phản đối mà khơng đưa ra được minh chứng và cũng khơng làm được điều
ngược lại đó là đưa ra các dẫn chứng về sự “khơng tự do” của báo chí TBCN.
Lấy một ví dụ về những luận điệu khơng đúng thực tế:
“Dưới thể chế độc tài, tại sao chính quyền lại ln chủ trương kiểm sốt
gần như tuyệt đối các phương tiện truyền thơng? Tại sao khơng có đến thậm
chí một phương tiện truyền thơng đại chúng nào được hoạt động độc lập dưới
các nhà nước cộng sản như Trung Quốc, Cu Ba, Việt Nam và Bắc Hàn?
Dưới thể chế dân chủ phóng khống (liberal democracy), tại sao các hệ
thống chính trị thường phải dồn tối đa nỗ lực, trí tuệ để khai dụng, bằng một
phương cách khơn ngoan, khéo léo nhưng khơng kém phần gay gắt, các
phương tiện truyền thơng tự do, để thuyết phục và gây ảnh hưởng lên dân
chúng về chính sách của họ?
Hay phải chăng mọi thể chế chính trị đều nỗ lực tác động lên tư tưởng,
bằng cách thuyết phục và quảng cáo trong thể chế dân chủ, hay bằng cách
kiểm sốt và tun truyền trong thể chế độc tài, với mục tiêu tối hậu là giành

lấy sự ủng hộ ngắn hạn và sự hậu thuẫn lâu dài của dân chúng? Nói cách khác,
trong thể chế độc tài, quan hệ giữa chính trị và truyền thơng, ngoại trừ
truyền thơng mật (ngồi luồng), phần lớn mang tính một chiều, mà chủ yếu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 3 -
là chính trị điều khiển truyền thơng. Ngược lại, trong thể chế dân chủ
phóng khống, tự do thơng tin ngơn luận, đặc biệt từ khi xuất hiện tràn
ngập các phương tiện truyền thơng đại chúng, khơng những là quan hệ hai
chiều giữa chính trị và truyền thơng, mà nhiều khi truyền thơng đã chủ
động, cả tích cực lẫn tiêu cực, uốn nắn cung cách hoạt động của giới chính
trị”
(Trích từ “Truyền thơng và chính trị” của Phạm Phú Đức, ngày 17/1/2007)

Thế nào là tự do báo chí? Ở các nước TBCN, tự do báo chí đạt tới ngưỡng
nào? Có phải báo chí ở các nước TBCN muốn viết gì, nói gì cũng được, chỉ
cần đó là sự thực?
Chúng tơi lấy quan điểm tự do báo chí của Karl Marx làm kim chỉ nam cho
cơng cuộc vạch ra những điểm khơng tự của báo chí TBCN:
"Báo chí tự do – đó là con mắt sáng suốt của tinh thần nhân dân, là hiện
thân sự tin cậy của nhân dân đối với bản thân mình, là những dây liên hệ biết
nói gắn liền các cá nhân với nhà nước và với tồn thế giới. Nó là hiện thân
của nền văn hóa đang biến cuộc đấu tranh vật chất thành cuộc đấu tranh tinh
thần và lý tưởng hóa hình thức vật chất thơ bạo của cuộc đấu tranh đó. Báo
chí tự do – đó là sự sám hối cơng khai của nhân dân trước bản thân mình, mà
lời thú nhận thật tâm như mọi người đều biết thì có cơ cứu rỗi. Báo chí tự do
– đó là tấm gương tinh thần trong đó nhân dân nhìn thấy bản thân mình mà
sự tự nhận thức là điều kiện đầu tiên của sự sáng suốt..."
"Báo chí nói chung là sự thực hiện tự do của con người. Do đó ở đâu có
báo chí ở đó có tự do báo chí".

"Bản chất" của báo chí tự do – đó là bản chất dũng cảm, có lý tính, có đạo
đức của tự do".
"Báo chí tự do là tồn diện, nơi nào cũng có mặt, cái gì cũng biết. Báo chí
tự do là cái thế giới ý tưởng khơng ngừng trào ra từ thực tế hiện thực và lại
chảy trở về hiện thực như một dòng thác đầy sinh khí dưới hình thức của cái
tinh thần ngày càng dồi dào".
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 4 -
"Báo chí quan hệ với điều kiện sinh sống của nhân dân với tư cách là lý
tính, nhưng cũng không kém phần với tư cách là tình cảm. Vì vậy báo chí
không chỉ nói bằng tiếng nói lý tính của sự phê phán đang nhìn những mối
quan hệ hiện tồn từ đỉnh cao của mình, mà còn nói bằng tiếng nói đầy nhiệt
tình của bản thân cuộc sống"...
"Báo chí tự do đem tình trạng (bần cùng) của nhân dân dưới hình thái trực
tiếp của nó, không bị khúc xạ qua bất kỳ giới quan liêu nào tới ngưỡng cửa
của quyền uy (nhà vua), đưa nó tới trước quyền lực của nhà nước... Báo chí
chẳng qua chỉ là và phải là "biểu hiện" vang dội của những tư tưởng và tình
cảm hàng ngày của nhân dân đang suy nghĩ thật sự theo cách của nhân dân –
biểu hiện thật ra đôi khi nồng nhiệt, phóng đại và sai lầm".
"Trong hy vọng và lo lắng có điều gì báo chí nghe được ở cuộc sống, báo
chí sẽ lớn tiếng loan tin, báo chí tuyên bố sự phán xét của mình đối với những
tin tức đó một cách gay gắt, hăng say, phiến diện như những tư tưởng và tình
cảm bị xúc động thầm bảo nó vào lúc đó".
Chúng tôi sẽ giải quyết vấn đề này bằng phương pháp chứng minh phản
chứng, với vấn đề “sự can thiệp của nhà nước TBCN đối với báo chí”, để từ
đó thấy rằng, báo chí ở các nước TBCN không phải lúc nào cũng tự do, thậm
chí còn bị xâm hại về quyền lợi.
Bài tiểu luận gồm có 5 chương:
- Chương I: Khái quát chung về báo chí TBCN. Qua đó thấy rõ bức tranh

tổng thể của báo chí TBCN.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.CO
- 5 -

Mô hình xã hội phương Tây
- Chương II: Tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của sự can thiệp của các nước
TBCN đối với báo chí.
- Chương III: Đưa ra các hình thức can thiệp của nhà nước TBCN đối với
báo chí
- Chương IV: Hệ quả của quá trình có bàn tay can thiệp của nhà nước
TBCN đối với báo chí
- Chương V: Liên hệ với báo chí Việt Nam để thấy rõ nền báo chí dân chủ
hoạt động tự do trong khuôn khổ cho phép và được bảo vệ quyền lợi.
Hy vọng rằng, cuốn tiểu luận này sẽ củng cố thêm cho người đọc lòng tin
vào tự do báo chí ở Việt Nam trong giai đoạn có nhiều biến động này. Tiểu
luận còn nhiều thiếu sót về dẫn chứng và nhiều chỗ phân tích, bình luận còn
chưa chặt chẽ. Vì vậy rất mong sự góp ý của Thầy và các bạn. Xin chân thành
cảm ơn!





THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.CO
- 6 -












CHNG I: KHI QUT V BO CH TBCN
Bỏo chớ cỏc nc TBCN cú gỡ khỏc so vi bỏo chớ cỏc nc khỏc? Bỏo
chớ TBCN hỡnh thnh, phỏt trin nh th no? V trong sut quỏ trỡnh ú, cú
thc s bỏo chớ TBCN luụn mang trờn mỡnh cõy quyn trng t do ngụn
lun? Trong chng ny, chỳng tụi s gii quyt nhng vn ú.

1. ụi nột v CNTB
Nn vn húa, quan im vn minh nh hng rt ln ti phong cỏch,
ng li ca bỏo chớ. c bit di hỡnh thỏi xó hi t bn, bỏo chớ cú
nhng nột riờng bit nht nh. Tỡm hiu v c s xó hi thy rừ hn v bn
cht ca bỏo chớ ti õy.
Ch ngha t bn l mt hỡnh thỏi kinh t xó hi phỏt trin cao ca xó hi
loi ngi, xut hin u tiờn ti chõu u phụi thai v phỏt trin t trong lũng
xó hi phong kin chõu u v chớnh thc c xỏc lp nh mt hỡnh thỏi xó
hi ti Anh v H Lan th k th 18. Sau cỏch mng Phỏp cui th k 18
hỡnh thỏi chớnh tr ca nh nc t bn ch ngha dn dn chim u th hon
ton ti chõu u v loi b dn hỡnh thỏi nh nc ca ch phong kin, quý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 7 -
tc. V sau ny hỡnh thỏi chớnh tr kinh t xó hi t bn ch ngha lan ra
khp chõu u v th gii.

c im c trng nht ca ch ngha t bn l quyn s hu t nhõn i
vi phng tin sn xut v quyn t do kinh doanh c xó hi bo v v
mt lut phỏp v c coi nh mt quyn thiờng liờng bt kh xõm phm ca
con ngi. Trong nn kinh t t bn ch ngha khụng loi tr hỡnh thc s
hu nh nc v s hu ton dõn v ụi khi mt s nc ti mt s thi
im t trng ca cỏc hỡnh thc s hu ny chim khụng nh, nhng iu c
bn phõn bit xó hi ca ch ngha t bn vi xó hi i lp vi nú l xó hi
cng sn l trong xó hi t bn ch ngha quyn t hu i vi phng tin
sn xut l thiờng liờng c xó hi v phỏp lut bo v, s chuyn i quyn
s hu phi thụng qua giao dch dõn s c phỏp lut v xó hi quy nh.
Cũn ch ngha cng sn loi tr quyn t hu i vi phng tin sn xut.
Trong hỡnh thỏi kinh t t bn ch ngha cỏc cỏ nhõn dựng s hu t nhõn
t do kinh doanh bng hỡnh thc cỏc cụng ty t nhõn thu li nhun
thụng qua cnh tranh trong cỏc iu kin ca th trng t do: mi s phõn
chia ca ci u thụng qua quỏ trỡnh mua bỏn ca cỏc thnh phn tham gia vo
quỏ trỡnh kinh t. Cỏc cụng ty t nhõn to thnh thnh phn kinh t t nhõn l
thnh phn kinh t ch yu ca nn kinh t t bn ch ngha. Cú th núi cỏc
yu t quyn t hu, thnh phn kinh t t nhõn, kinh doanh t do, cnh
tranh, ng lc li nhun, tớnh t nh hng t t chc, th trng lao ng,
nh hng th trng, bt bỡnh ng trong phõn phi ca ci l cỏc khỏi
nim gn lin vi nn kinh t t bn ch ngha.
2. Cỏc thi kỡ truyn thụng chớnh tr
Chỳng tụi tm chia truyn thụng trong chớnh tr ra lm 4 thi kỡ, ỏnh du
nhng bc phỏt trin quan trng s mnh chớnh tr ca truyn thụng. T ú
thy rng, nh nc TBCN, truyn thụng khụng th tỏch ri chớnh tr v
khụng th chi b nhim v l cụng c ca chớnh quyn.
2.1 Thi k 0
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 8 -

Cú th c xem l thi k khai sinh nn truyn thụng. Truyn thụng vo
lỳc ny ch yu l bỏo chớ, m bỏo chớ li i ụi vi chớnh tr (chớnh quyn)
ngay t ban u.
Thớ d, i vi c, bỏo chớ l mt chi nhỏnh ca chớnh quyn, in hỡnh
nh t Sydney Gazette xut bn nm 1803, ch yu l a thụng tin ca
chớnh quyn n ngi dõn, v mói cho n nm 1826, chớnh quyn c gn
nh nm hon ton quyn hnh i vi bỏo chớ (Theo Schultz, Julianne,
Reviving the Fourth Estate. Democracy, Accountability and them media,
Cambridge University Press, Cambridge, 1998 - Trang 81). Tuy nhiờn, vo
nm 1824, mt s t bỏo bt u c xut bn ti tiu bang NSW m khụng
cú s u no t chớnh quyn, t ú khai mo cho s hot ng c lp sau
ny. Tuy nhiờn, c mt th k tip theo ú, quan h gia truyn thụng v
chớnh tr l mt s chng chộo phc tp gia kinh t cng nh quyn lc v
nh hng. Ngay c n cui thp niờn 1930, truyn thụng vn ch yu thiờn
ng (tc nghiờn v mt ng no ú), ch vn cha ng khỏch quan, c
lp... ễng Keith Murdoch, b ca Rupert Murdoch (l mt trong nhng ch
nhõn s hu nhiu phng tin truyn thụng i chỳng nht trong nhiu thp
niờn qua), lỳc ú ch s hu vi t bỏo trờn nc c, nhng tng tuyờn b v
cu Th Tng c, Joseph Lyons (1932-1939), rng "Tụi ó a ụng y vo
gh ú v tụi s a ụng ra khi gh ú" (ụng Murdoch ó thc s lm c
vic ú). Cho nờn, núi túm li, quan h gia truyn thụng v chớnh tr l mt
mi phc tp, luụn thay i nhng vn luụn cht ch khụng th tỏch ri, dự
trờn lý thuyt (nh hin phỏp) nú phi c tỏch ri hn hoi.
2.2. Thi k 1
ú l hai thp niờn sau Th chin th hai, c xem l thi k hong kim
ca cỏc ng phỏi chớnh tr. Trong thi gian ny, h thng ng l ni ch
cht xng cỏc cuc tranh lun ci t xó hi, v l ni ch yu quyt
nh chớnh sỏch. C tri thỡ thng cú mt s liờn h (cm tỡnh viờn, ng h
viờn...), vi cỏc ng phỏi vng mnh v hin hu lõu di. S tin tng v
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KILOBOOKS.CO
- 9 -
ng thun ca qun chỳng i vi cỏc nh ch chớnh tr rt cao, do ú truyn
thụng chớnh tr ch yu ph thuc vo nim tin cng nh cỏc nh ch chớnh
tr vng mnh v n nh. Vo lỳc ny, cỏc nh lónh o chớnh tr thng núi
v nhng vn h quan tõm, c bit l nhng thay i h mun thy t
chớnh quyn cng nh cỏc chớnh sỏch v nguyờn tc m phõn bit h vi cỏc
phiỏ i lp. Núi chung, vo lỳc ny, cỏc thụng ip chớnh tr ỳng n thng
d c cỏc phng tin truyn thụng loan ti, ph bin.
2.3. Thi k 2
ú l thi im m truyn hỡnh xut hin, vi mt s i gii hn phỏt
hỡnh ton quc, v sau ú tr thnh phng tin truyn thụng chớnh tr chớnh.
S xut hin ca truyn hỡnh, th hin rừ nht qua cuc tranh c tng thng
Hoa K nm 1960 gia John Kennedy v Richard Nixon, ó thay i b mt
truyn thụng chớnh tr. Lỳc ny, phn ln cỏc c quan truyn thụng bt u
ng c lp, khụng nghiờng hn v ng no, cao tớnh cỏch cụng bng,
khụng thiờn v, khỏch quan v trung lp. Cỏc giỏ tr ny dn dn c xem l
tiờu chun mu mc ỏnh giỏ sn phm truyn thụng. Do cỏc yu t nờu
trờn, cỏc ng chớnh tr khụng cũn nhiu nh hng nh trc i vi truyn
thụng, v ngay c cỏc c quan truyn thụng do cỏc ng chớnh tr nuụi dng
cng khụng th hot ng hiu qu trong thi k cnh tranh ny, bi cm
nhn ca a s ngi dõn l khụng cũn xem nú l khỏch quan v trung thc
na. Do ú, cỏc ng chớnh tr phi a ra nhng sỏng kin v chin thut mi
thu hỳt gii truyn thụng, c truyn thụng loan ti tin tc theo chiu
hng cú li cho mỡnh, v nh hng lờn chng trỡnh ngh s ca gii
truyn thụng, vớ d nh hp bỏo l hỡnh thc cú th ch ng a ra cỏc
quan im ó chun b sn. Cng vo lỳc ny, cỏc ch vn ng tranh c
phi c th nghim trc, v cỏc chớnh tr gia khụng c khuyn khớch núi
ra nhng gỡ mỡnh suy ngh nh trc kia m thng phi tham kho ý kin
ca gii chuyờn gia lng nh kt qu (tớch cc hay tiờu cc) trc khi s

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 10 -
việc xảy ra, để rồi đi đến kết luận và lấy quyết định nên hay khơng nên nói
những gì qua truyền thơng.
2.4. Thời kỳ 3 (đã, đang và vẫn còn tiếp diễn)
Giai đoạn này được đánh dấu bởi sự tràn ngập của các phương tiện truyền
thơng đại chúng, từ báo chí, truyền thanh, truyền hình, đến truyền thơng mới
(Internet). Hai giáo sư của lĩnh vực truyền thơng Blumler và Kavanagh cho
rằng có 5 chiều hướng bao gồm các đặc điểm truyền thơng chính trị như sau:
1- Sự gia tăng chun nghiệp trong cung cách vận động chính trị
2- Sự gia tăng áp lực cạnh tranh
3- Đại chúng hố và chủ nghĩa quần chúng phản trí thức (hay phản ưu tú,
tức Anti-elitist)
4- Sự đa dạng hố ly tâm (Centrifugal diversification)
5- Sự tiếp nhận của khán - thính - độc giả về chính trị
Để dễ phân tích và nhận định, xin tóm tắt 5 đặc điểm lại như sau:
Gia tăng sự cạnh tranh và vận động chính trị: Trong thời đại này, các
nguồn gây ra áp lực trên chính trị và truyền thơng là nhiều hơn bội phần so với
hai thời kỳ trước. Trong mơi trường mới như thế, để thơng tin, thuyết phục
hay đặt để vấn đề gì, chính trị phải có khả năng thu hút các nhà báo, chủ báo
và khán - thính - độc giả. Sự tràn ngập thơng tin đã làm cho khán thính độc
giả tự nhiên thấy cần phải chọn cái gì thích hợp với mình nhất, từ đó văn hố
“lựa và chọn” nảy sinh, cho nên truyền thơng khơng còn mang nặng tính thiên
đảng nữa. Những chương trình chính trị hồn tồn nghiêm chỉnh khơng còn
được xem là thu hút đối với đại đa số quần chúng hỗn hợp (thay vào đó là
phương cách nửa thơng tin nửa giải trí - infotainment). Giới chính trị (đảng
phái và chính trị gia) đã phải tìm phương cách mới để ảnh hưởng lên truyền
thơng, và do đó phải lệ thuộc khá nhiều vào sự giúp đỡ của giới chun mơn
trong lãnh vực truyền thơng để trau dồi, gia tăng khả năng thuyết phục. Kể từ

đó, đại đa số các chính quyền và đảng phái ở Hoa Kỳ, Anh, Úc đều bắt đầu
hình thành các bộ phận truyền thơng (tuy trước đây đã có nhưng khơng mang
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 11 -
tầm quan trọng, chun mơn và chiến lược như lúc này) để quản lý thơng tin
và quan hệ quần chúng.
Đại chúng hố, chủ nghĩa quần chúng và đa dạng hố theo chiều hướng
phản trí thức: Đầu thập niên 1990 xuất hiện các làn sóng đại chúng hố và chủ
nghĩa quần chúng mang tính cách phản trí thức trong lĩnh vực chính trị và
truyền thơng. Trong các thời kỳ trước, thí dụ như thời kỳ 2, khán thính độc giả
nói chung rất giống nhau, và nội dung các chương trình của truyền thơng đại
chúng thật ra khơng khác nhau nhiều lắm. Phần lớn, truyền thơng chính trị là
từ trên đi xuống, và đa số các vấn đề (chính sách, chiến lược v.v...) được
hoạch định và thảo luận trong đảng, nhưng cũng chủ yếu do giới ưu tú/ trí
thức cầm đầu. Những thơng điệp chính trị thì nhắm vào đại đa số cử tri. Tuy
nhiên, trong thời kỳ 3, khi có q nhiều chọn lựa thì số lượng khán thính độc
giả cho bất cứ một chương trình nào đó đều bị giảm đi, và họ có thể chọn
nghe hoặc khơng nghe, do đó các chương trình tin tức mang tính cách nặng nề
và áp đặt rất khó được chấp nhận như trước. Các chương trình truyền thơng về
chính trị phải được thực hiện một cách hấp dẫn và lơi cuốn hơn. Giới chính trị
phải nói theo ngơn ngữ bình dân hơn, và phải tỏ ra quan tâm đến phúc lợi của
người dân thường, điển hình qua các chương trình hội luận (talk-shows, hay
talk-back radios). Sự xuất hiện của phương tiện truyền thơng mới Internet, và
chính trị trên Internet, đã ngày càng gây nhiều ảnh hưởng và trở thành một
phương tiện có thể dùng để vận động chính trị cho các nhóm có chung quyền
lợi, sở thích ở trong hay ngồi lục địa quốc gia.
Khả năng tiếp thu của dân chúng về chính trị: Khi văn hố “lựa và chọn”
xuất hiện, và khi thơng tin bị tràn ngập và do ảnh hưởng của các quan điểm
chính trị khác nhau tác động, cách thu nhận các luồng thơng tin của khán thính

độc giả cũng bị ảnh hưởng sâu rộng. Người dân được tiếp cận với các loại
chương trình chính trị mang tính cách ngoạn mục, gây cảm xúc mạnh, và lắm
khi tiêu cực. Ngồi ra, họ cũng tiếp thu luồng thơng tin chỗ này và chỗ kia nên
cũng khơng biết hư thực ra sao, và khơng thể đan kết lại với nhau để hệ thống
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 12 -
hố và khơng thể tiêu hố nổi lượng thơng tin đó. Cho nên nhiều khi mức độ
hiểu biết/ kiến thức của dân chúng có thể kết luận là phát triển bề rộng nhiều
hơn là bề sâu.
Nói chung, truyền thơng chính trị đóng vai trò vơ cùng quan trọng, nếu
khơng muốn nói hàng đầu, đối với mọi hoạt động chính trị và mọi giới chính
trị trong thời đại này. Cho nên, mọi quyết định chính trị hiện nay, khơng nhiều
thì ít, đều bao gồm yếu tố truyền thơng trong đó.





3. Báo chí ở xã hội TBCN qua một số giai đoạn tiêu biểu
Chúng tơi tổng hợp 2 giai đoạn theo cách phân loại của Pierre Albert
trong bộ sách Que sais je?: giai đoạn thế kỉ 17, 18- báo chí có sự tiến bộ và
đa dạng hóa và giai đoạn đầu thế kỉ 19 đến năm 1871- thời kì cơng nghiệp
hóa và dân chủ hóa báo chí. Qua nền báo chí ở nhiều nước TBCN trong hai
giai đoạn này, chúng tơi làm rõ được phần nào bức tranh mang tên Tự Do
của báo chí TBCN. Từ khi ra đời đến khi bắt đầu có những bước phát triển,
báo chí TBCN chưa từng có khoảng thời gian “tự do” theo đúng nghĩa mà
TBCN vẫn rêu rao.
Kiểm sốt truyền thơng - Những thành tích ngoạn mục của tun truyền
(Media control - The spectacular achievements of propaganda) của Noam

Chomsky là một cuốn sách viết về vấn đề và tư tưởng trong các xã hội dân
chủ đương đại. Rất nhiều người lầm tưởng rằng vấn đề kiểm sốt truyền thơng
và tư tưởng chỉ có trong các xã hội tồn trị, nhưng thực chất nó tồn tại trong
tất cả các quốc gia hiện nay, kể cả Mỹ và Tây Âu, tuy ở các hình thức khác
nhau thơ thiển hay tinh vi, đơn giản hay phức hợp, cơng khai hay che giấu.
Chomsky viết rằng: "Tun truyền của nhà nước, khi được các tầng lớp có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 13 -
hc ng h v khi khụng cú s trch hng c cho phộp, cú th cú hiu qu
ln. ú l bi hc c Hitler v nhiu ngi khỏc hc thuc v nú vn cũn
c tip tc cho n tn hụm nay." Nn dõn ch khỏn gi v quan h cụng
chỳng chớnh l cỏc hỡnh thc kim soỏt truyn thụng v t tng hu hiu.
Mc ớch ca quan h cụng chỳng (public relations) chớnh l "kim soỏt nhn
thc ca cụng chỳng" (Chomsky s dng t public mind). Nhiu ngi lm
tng rng quan h cụng chỳng ch l mt hỡnh thc qung cỏo hay kinh
doanh thun tỳy. Nhng ú ch l b ni, l b mt bờn ngoi, cũn bn cht
bờn trong chớnh l kim soỏt t tng thụng qua truyn thụng. Khi h thng
chớnh tr ỏp dng mt cỏch nhun nhuyn quan h cụng chỳng ú l lỳc tuyờn
truyn nh nc thu c cỏc kt qu ngon mc. Chomsky cũn cú nhn xột
th ny: "Lý thuyt dõn ch t do v ch ngha Marx - Lenin rt gn nhau
trong nhng gi nh t tng chung ca chỳng."
Chomsky nờu vớ d rt hay v tuyờn truyn qua hỡnh thc quan h cụng
chỳng. ú l trn ỡnh cụng ngnh thộp vo nm 1937 Tõy Pennsyvalnia.
Cỏc phng thc c chng ỡnh cụng khụng hiu qu. V th l ngi ta ngh
ra cỏch mi chng ỡnh cụng: quan h cụng chỳng. Mc ớch ca quan h
cụng chỳng l lm sao tt c mi ngi phn i nhng ngi ỡnh cụng,
v cho mi ngi thy nhng ngi ỡnh cụng nh l nhng k phỏ hoi v
gõy hi i vi nhng li ớch chung v cụng cng. V th l cỏc giỏ tr M
(Chomsky dựng t Americanism, chỳng tụi tm dch l cỏc giỏ tr M) c

cao c v mi ngi trong mt tinh thn hũa hp. Truyn thụng c huy
ng lm vic ny. Ai cú th chng li giỏ tr M? Ai cú th chng li s hũa
hp? Khụng ai c. Nhn thc ca cụng chỳng c iu chnh theo tuyờn
truyn. Mi ngi c tng rng t tng v nhn thc ca mỡnh rt c t
do, rt c dõn ch, nhng thc cht u ó b iu chnh, ó b kim soỏt
mt cỏch rt tinh vi. V kt qu ỡnh cụng b dp tt. Nhng khu hiu c
a ra, nhng khu hiu khụng ai cm thy khụng th ng ý hay phn i,
nhng thc ra rng tuch, khụng cha bt c mt ni dung thc t no, lm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 14 -
cho cơng chúng khơng còn nhận ra bản chất thực sự của vấn đề.
Ví dụ gần đây, khơng phải do Chomsky viết trong sách, là chiến dịch tun
truyền Iraq có vũ khí hủy diệt hàng loạt. Cực kỳ hiệu quả, khơng chỉ trong
nước Mỹ, mà gần như trên tồn thế giới. Điều kỳ lạ là khi khơng ai có thể tìm
ra vũ khí hủy diệt ở Iraq, cơng chúng vẫn khơng cảm thấy mình bị lừa, hay bị
tun truyền. Sự kiểm sốt truyền thơng và tư tưởng có thể nói đạt tới cảnh
giới rất cao, cấp độ mà giới truyền thơng ở một số nước còn lâu mới đạt tới.
Sự thành cơng của tun truyền nhà nước khơng khỏi khơng có sự ủng hộ của
tầng lớp có học. Nhưng có một điều lạ nữa là những tầng lớp có học ủng hộ
tun truyền này khơng bị (hay tự) dán mác "phò". (Tài liệu dịch).
Trích tiểu sử tác giả: Avram Noam Chomsky, Ph.D (sinh 7 tháng 12, 1928
tại East Oak Lane thuộc vùng ngoại ơ của Philadelphia, Pennsylvania) là
Giáo sư về hưu (Emeritus) về ngơn ngữ học tại Massachusetts Institute of
Technology. Chomsky nhận bằng Ph.D về ngơn ngữ học từ Đại học
Pennsylvania vào năm 1955. Ơng tiến hành các nghiên cứu cho luận án của
mình trong suốt 4 năm ở Đại học Harvard như là Harvard Junior Fellow.
Trong luận án tiến sỹ, ơng bắt đầu phát triển một số ý tưởng về ngơn ngữ của
mình, phát triển thêm trong cuốn sách xuất bản năm 1957 Syntactic
Structures (Các cấu trúc ngữ pháp), có lẽ là cơng trình được nhiều người biết

nhất trong ngành ngơn ngữ học. Chomsky gia nhập như là giảng viên của
Massachusetts Institute of Technology vào năm 1955 và vào 1961 được phong
hàm giáo sư trong Khoa Ngơn ngữ hiện đại và ngơn ngữ học (nay là Khoa
ngơn ngữ học và Triết học). Từ 1966 đến 1976 ơng nắm Ferrari P. Ward
Professorship of Modern Languages and Linguistics. Vào 1976 ơng được
phong Institute Professor. Chomsky giảng dạy tại MIT một cách liên tục trong
50 năm qua.
Và 2 giai đoạn phát triển của lịch sử báo chí sau đây sẽ chứng minh nhận
định kiểm sốt truyền thơng của Noam Chomsky:
3.1. Thế kỉ XVII và XVIII
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 15 -
Đây là thời kì báo chí có sự tiến bộ và đa dạng. Tuy nhiên, để có được
thành quả này, báo chí đã phải vượt qua chế độ kiểm duyệt khắt khe kìm hãm,
bất chấp chế độ đặc quyền và bất chấp mọi sự kiểm duyệt.
3.1.1. Báo chí Anh: đấu tranh giành quyền lực (1621 – 1791)
Từ 1621 đến 1662, thực ra báo chí Anh sống dưới chế độ độc quyền, mà
tình hình chính trị bất an (do nội chiến) làm cho rắc rối thêm. Những tờ báo
hợp pháp có đời sống vất vả và ngắn ngủi. Dưới triều Tudor và đầu triều
Stuart, báo chí được đăng những tin chính thức của triều đình, thậm chí từ
1632 đến 1641 còn bị cấm khơng đăng các tin tức nước ngồi. Nghị viện thiết
lập chế độ kiểm duyệt chặt chẽ báo chí, do đó năm 1644 mới ra đời cuốn
Aeropagitica của Milton đấu tranh kịch liệt đòi tự do báo chí, tuy nhiên nói về
sách nhiều hơn báo.
Nền qn chủ được khơi phục năm 1660 càng làm chế độ đối với báo chí
thêm khắc nghiệt. Năm 1662, các báo bị cấm khơng được tường thuật các
phiên họp của Nghị viện, và pháp lệnh licensing act củng cố thêm việc ra báo
phải xin phép trước và bị kiểm duyệt. Chỉ đến 1695, sáu năm sau cuộc Cách
mạng 1688, pháp lệnh này mới hết hiệu lực. Trong vòng một thế kỷ, báo chí

Anh được hưởng tự do tương đối và đóng vai trò quyết định trong cuộc đấu
tranh giữa phái whigs (cấp tiến) và tories (bảo thủ). Tuy nhiên tính độc lập của
các báo là có giới hạn: báo chí ln ln bị truy tố ra tòa, và các chính phủ
thường dùng tiền bạc để khống chế báo chí. Từ 1712, Nghị viện hoảng sợ
trước thanh thế của báo chí, ra lệnh đánh tem thuế rất nặng vào từng số báo
xuất bản và vào quảng cáo; tuy nhiên biện pháp ấy khơng ngăn nổi số bản in
của báo chí tăng tới 8 lần từ 1712 đến 1757. Sau hơn một nửa thế kỷ chống
đối và cấm đốn, đến năm 1771, Nghị viện mới cho phép các báo tường thuật
các phiên họp. Pháp lệnh libel act được thơng qua năm 1792 quy định cụ thể
các trường hợp nhà báo phải chịu truy tố trước pháp luật. Nghe có vẻ tự do,
thực ra đây là một sự cứng rắn thêm trong thái độ của chính phủ với báo chí.
3.1.2. Báo chí Đức bị kiểm duyệt đè nặng (1610 – 1792)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 16 -
Các cuộc chiến tranh trong nửa đầu thế kỷ XVII khơng tạo thuận lợi cho
việc xuất bản tờ Gazette. Ở một đất nước có rất nhiều xưởng in, các đảng phái
đấu tranh lẫn nhau dùng các tờ bút chiến, tờ bướm khác nhau để tun truyền
cho mình, hơn là dùng báo. Hòa bình lập lại năm 1648 tạo điều kiện cho rất
nhiều báo định kỳ ra đời ở khắp các xứ lớn, nhỏ trong Đế chế: năm 1701 có
57 đầu báo, năm 1780 có 138, năm 1788 có 182, năm 1800 có 193. Chúng
được đặt dưới chế độ phép tắc và kiểm duyệt rất nghiêm ngặt - đặc biệt ở
nước phổ dưới thời Frédéric II - và chịu những phán quyết rất độc đốn của
chính quyền. Do đó những báo đó tồn tại khơng lâu và nội dung khơng có gì
đáng chú ý.
Tuy nhiên, một số tờ báo cũng sống lâu, như tờ Magdeburgische Zeitung
(Báo Magdeburg) (1644) hoặc tờ Berlisichen... Zeitung (Báo Berlin), còn gọi
là Vossische Zeitung, theo tên của người xuất bản, ra đời năm 1722, mà
Lessing cơng tác từ năm 1751 đến 1755, hoặc tờ cạnh tranh với nó là Berliner
Nachrichten (Tin tức Berlin) (còn gọi là Spenersche Zeitung), thành lập năm

1740, tờ Kolnische Zeitung (Báo Koln) ra đời năm 1763; hoặc có một số tờ
được tương đối hoan nghênh như FrankFurter Journal năm 1680 ra tới 1.500
bản. Tờ nhật báo đầu tiên xuất bản năm 1660 tại Leipzing dưới cái tên
Neuienlauffende Nachricht von Kriegs - und Welthandeln (Tin tức nóng sốt
về chiến tranh và thế giới).
Những tờ báo có tính tồn quốc sống rất chật vật do bị kiểm duyệt, phát
hành khó khăn do bị sự chia rẽ về chính trị cản trở. Theo gương tờ Journal des
Savants, năm 1682 tại leipzing ra đời các tờ Act eruditorum bằng tiếng Laitnh;
tập thử nghiệm Monatsgesprsche (Đàm thoại tháng) của Christian Thomasius
năm 1688 có cuộc sống ngắn ngủi, nhưng tờ tạp chí văn học và triết học này
sẽ sản sinh ra nhiều tờ kế tiếp. Ở thế kỷ XVIII, nhiều tạp chí loại này, thường
xuất bản ở Hambourg, lăm le ra mắt nhưng khơng thu nhiều kết quả. Những
Intelligenz blattern (Báo trí thức) là những tờ quảng cáo đơn thuần, mọc ra
như nấm: tờ đầu tiên tung ra năm 1722 tại Francfort.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 17 -
Trong đế chế của triều Habsbourg, sự kiểm sốt đối với báo chí còn rất
ngặt nghèo hơn, nên các báo hiếm hơn, ra đời chậm hơn ở Đức. Năm 1781,
Joseph II nới lỏng kiểm duyệt nên báo chí nở rộ, nhưng đến 1789 lại tăng
thuế, rồi 1791 lập lại chế độ kiểm duyệt làm nhiều báo buộc phải đóng cửa,
nếu khơng thì cũng sống vật vờ.
3.1.3. Báo chí Pháp thời kì Cách Mạng và Đế Chế (1789 – 1815)
Cuộc cách mạng Pháp đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử báo chí. Với
báo chí các nước khác, nếu nó chỉ gây những hậu quả gián tiếp – mà phải nói
là cơn chấn động cách mạng và chính sách chống lại của các nền qn chủ đã
làm đảo lộn làng báo Tây Âu, trừ nước Anh – thì Cách Mạng, lần đầu tiên đã
xác định, và có lúc đã thực thi, những ngun tắc lớn của tự do báo chí. Và
suốt thế kỉ XIX, những ngun tắc ấy sẽ trở thành nội dung u sách của các
nhà báo trên tồn thế giới. Cho đến nay, điều XI của bản Tun ngơn Nhân

quyền ngày 26-8-1789: “sự tự do giao lưu tư tưởng và chính kiến là một trong
những quyền q nhất của con người: mọi cơng dân đều có thể tự do nói, viết,
in, trừ khi lạm dụng tự do ấy thì phải chịu trách nhiệm trong những trường
hợp do luật pháp quy định” vẫn là lời tun bố nổi bật nhất của ngun tắc tự
do báo chí. Đồng thời, việc bãi bỏ hệ thống hội đồn cũng gỡ bỏ mọi cản trở
cho hoạt động của các xí nghiệp và cho việc hành nghề.
Thời kì cách mạng làm cho báo chí có bước bột phát đặc biệt tương xứng
với mối quan tâm sít sao của cơng chúng đối với biết bao sự kiện long trời lở
đất: từ 1789 – 1800, ra đời tới hơn 1.500 đầu báo mới, nghĩa là trong 11 năm,
tăng gấp đơi so với cả 150 năm cộng lại. Thời kì này đã phát hiện ra sức mạnh
của chính trị của báo chí, mà trước đó chỉ đóng vai trò thứ yếu. Sau ngày 10-
8-1972, các báo bị đàn áp dữ dội; và dưới thời Đế Chế, báo chí bị kiểm sốt
găt gao là những bằng chứng cho thấy từ nay báo chí trở thành nguy cơ đáng
gườm đối với những chính quyền chun chế. Song song với những sự kiện
thời sự, đời sống báo chí vơ cùng sục sơi.
3.2. Từ đầu XIX đến 1871
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 18 -
õy l thi kỡ cụng nghip húa v dõn ch húa bỏo chớ. Tuy nhiờn, ngay
trong thi kỡ ny, s t do ca bỏo chớ li b kim duyt gt gao.
tt c cỏc nc, cỏc chớnh ph u mun kỡm ch s phỏt trin ca bỏo
chớ, vỡ nú gõy khú d cho thc thi quyn lc : cỏc nh lp phỏp ti tỡnh to ra
mt lụ nhng lut, quy ch, bin phỏp hn ch t do bỏo chớ ngn tr vic
phỏt hnh. Song kỡm kp v n ỏp ch mang li hiu qu nht thi do s tin
húa v chớnh tr núi chung (m rng quyn bu c, tin b ca ch i
ngh...) lm tng mi quan tõm ca tng lp xó hi ngy cng rng rói i vi
cỏc vn chớnh tr. Giỏo dc c ph cp nhanh tun t m rng s ngi
c bỏo. Cụng cuc ụ th húa cng l mt nhõn t quan trng ca phỏt trin
bỏo chớ. Nhỡn chung s nõng cao trỡnh vn húa ca cỏc tng lp khỏ gi

cng nh ca qun chỳng bỡnh dõn lm tng tớnh ham tỡm hiu v lm cho th
hiu ca qun chỳng rt a dng : vy bỏo chớ l cụng c duy nht ỏp ng
nhng nhu cu y.
3.2.1. Bỏo chớ Phỏp t 1814 n 1870

T 1800 n 1870, s phỏt hnh cỏc nht bỏo tng lờn ti 30 ln: s phỏt
trin mnh m y ỏnh du s t bin tht s cu bỏo chớ Phỏp, khin chớnh
quyn phi ng ngng. Cỏc chớnh ph ni tip nhau u nhy cm trc nguy
c m bỏo chớ mang li cho ch , cn tr vic thi hnh quyn lc, vỡ vy tỡm
mi cỏch kỡm hóm s phỏt trin, kim soỏt ting núi ca bỏo chớ. Ngc
li, chớnh sc mnh bnh trng ca mỡnh li thỳc y bỏo chớ ũi t do hn
na, v vt qua mi chng ngi do chớnh quyn ging ra trờn ng i.
Bỏo chớ cú nh hng chớnh tr v tỏc ng trc tip n d lun qun chỳng,
l mt trong nhng nhõn t ch yu truyn bỏ cỏc t tng t do, a qun
chỳng tip nhn nhng kin thc, nhng t duy phự hp vi t tng v thc
t mi ca i sng kinh t, xó hi v vn húa.
3.2.2. Bỏo chớ Anh t 1791 n 1870
Do khụng sa i lut libel act nờn cỏc chớnh ph u mt k n bỏo
chớ. Rt nhiu nh bỏo b truy t v tũa x nghiờm khc. Nhng mi lo ln
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 19 -
ca nh cm quyn l s nú phỏt trin thnh mt nn bỏo chớ i chỳng v cp
tin v chớnh tr. Vỡ vy nm 1819, cỏc bỏo phi úng tng lờn nhiu th thu,
nht l bỏo chớnh tr ra nh kỡ.
3.2.3. Bỏo chớ c t 1792 n 1871
Trung u thuc phm vi nh hng ca c, cỏc lut l kht khe i
vi bỏo chớ t ra rt hu hiu so vi nc Phỏp. Cỏc ch quõn ch ni tip
nhau u cú thỏi cng rn vi bỏo chớ ; ch Baviốre v cỏc thnh ph t
do nh Francfort, Cologne hoc Hambourg, bỏo chớ mi c núi v chớnh tr

vi chỳt ớt c lp. S ganh ua gia Ph v o cng lm cho tỡnh hỡnh bỏo
chớ vit ting c cú nhng nột riờng.
Berlin, t nht bỏo u tiờn Berliner Abenblattern (Bỏo Berlin bui ti)
ca Kleist (1810 1811) b ỡnh ch vỡ s b Napoleon qu trỏch.
Chớnh quyn c liờn tc cú nhng hn ch bỏo chớ. Hi ngh chớnh tr
nm 1819 m rng hiu lc cỏc lut kim ch ra ton b cỏc quc gia c, ri
liờn tip cỏc nm 1824, 1831, 1832 li b sung, ngy cng cng rn hn.
Ngoi ch kim duyt thỡ quy nh ch nhng bỏo no c chớnh quyn u
ỏi mi c ng qung cỏo, ú cng l mt v khớ ỏng k.
=> Qua hai giai on lch s bỏo chớ cỏc nc TBCN trờn, phn no ta
thy c tng quan bc tranh bỏo chớ nh nc TBCN.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 20 -
CHNG II: NGUYấN NHN S CAN THIP CA TBCN I
VI BO CH
Suy cho cựng, bỏo chớ nc no cng l cụng c phc v cho li ớch ca
chớnh quyn. Chớnh vỡ vy nh nc no cng phi can thip ti bỏo chớ. Tt
c mi nguyờn nhõn can thip ca nh nc TBCN i vi bỏo chớ u quy t
v mt nguyờn nhõn chớnh ú l nh nc TBCN mun s dng bỏo chớ nh
mt cụng c phc v cho li ớch ca mỡnh.
1. Bỏo chớ l cụng c trong lnh vc chớnh tr
Khụng phi ngu nhiờn m bỏo chớ c coi l quyn lc th t. Vi
phm vi rng, sc tỏc ng ti cụng chỳng ln ca bỏo chớ, nh nc TBCN
khụng th b qua cụng c hu hiu ny tỏc ng n i sng chớnh tr ca
ngi dõn.
Trờn phm vi th gii, do phm vi nh hng v sc mnh tỏc ng to ln

ca mỡnh, cỏc tp on bỏo chớ ó tr hnh mt th lc hay mt th quyn lc
ton cu. Nú tỏc ng vo d lun xó hi mt cỏch t nhiờn, vch ra hng i
cho nhn thc, thỳc y vic hỡnh thnh thỏi , quan im chớnh tr - xó hụi.
Bng cỏch y, nú ó to ra cỏc iu kin thun li hoc bt li cho nhng
hnh ng chớnh tr kinh t c th no ú.
Núi nh nh bỏo M Giụ-dộp Phớt-ch khi nhn xột v kờnh truyn hỡnh
ton cu CNN "ngi ta nhn thy rừ rng CNN v cựng vi nú l vic a tin
dn dp ca ton th gii bỏo chớ m CNN ó kớch thớch - bt u nh hng
n chiu hng din bin ca cỏc s kin "(ngi a tin UNESCO thỏng 9-
1990). iu y cng cú ngha cỏi gi l khỏch quan vụ t, phi chớnh tr trong
hot ng ca cỏc tp on bỏo chớ phng Tõy t nú vn ch l cỏi bỏnh v
gi di khụng hn, khụng kộm. Chớnh cỏc chớnh ph phng Tõy úng vai
trũ ngy cng to ln trong nh hng v thao tỳng cỏc phng tin truyn
thụng i chỳng nhm nhng mc ớch chớnh tr bi cỏc lý do sau:
Th nht, trong chớnh tr, truyn thụng úng vai trũ then cht, quyt nh
s nghip ca gii chớnh tr. Mun vn ng qun chỳng cho mt chớnh sỏch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 21 -
hay một quan điểm (chính trị hay xã hội) nào đó thì phải thơng qua truyền
thơng, bởi chỉ qua truyền thơng mới đến được quảng đại quần chúng. Cho nên
các hoạt động chính trị nào khơng được truyền thơng loan tải thì thường được
xem như khơng đáng quan trọng hay thậm chí khơng hiện hữu. Thành phần
nào có khả năng thu hút và thuyết phục quần chúng, nhất là trước những
những sự chọn lựa (chính sách) khó khăn hay phức tạp, thì sẽ thành cơng.
Thiếu khả năng truyền thơng thì thường dẫn đến tình trạng bị động, nhất là khi
gặp thử thách lớn, và dễ đưa đến những phản ứng cho xong hơn là nắm lấy cơ
hội hướng dẫn dư luận một cách chủ động về một hay nhiều vấn đề nào đó.
Thứ hai, truyền thơng chính trị của giới chính trị Tây phương tuy đã tiến
rất xa, biết vận dụng mọi kỹ thuật tân tiến nhất để hiểu biết rất rõ và rất chi tiết

về khả năng của mình và đối phương như thế nào, và qua đó làm cách nào để
vận động cử tri, nhưng mục tiêu sau cùng cũng khơng khác gì các đảng chính
trị khác từ xưa đến nay. Tức là, mục tiêu vẫn ln ln là làm thế nào để vận
động, thuyết phục quần chúng ủng hộ, chấp nhận các thơng điệp chính trị, và
bỏ phiếu cho mình.
Ngay tại một quốc gia nào đó khơng thống nhất về chính trị như Trung
quốc, Malaixia, .. thì đảng chính trị cầm quyền và nhà nước vẫn chủ động tạo
ra các nguồn lực và điều kiện kinh tế, xã hội kỹ thuật, cơng nghệ để xây dựng
các tập đồn báo chí nhằm mục đích tạo ra sức mạnh truyền thơng chi phối sự
luận xã hội, phục vụ cho các u cầu , nhiệm vụ chính trị. Tuy nhiên khi đã
trưởng thành các tập đồn báo chí khơng chỉ trở thành thế lực truyền thơng
chính trị, mà còn trở thành thế lực kinh tế và chịu ảnh hưởng mạng mẽ bởi các
quy luật kinh tế trong q trình tồn tại. Cho nên mối quan hệ giữa chính trị và
truyền thơng có thể nói rất là mật thiết. Ở đây, cũng cần phải hiểu chính trị ở
khía cạnh sâu rộng của nó (tức ngồi yếu tố quyền lực), bao gồm các tương
quan ảnh hưởng trên địa hạt tư tưởng, văn hố, lịch sử, kinh tế, giáo dục,
thơng tin..., nói chung là tồn xã hội.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.CO
- 22 -
Báo chí là tiếng nói ủng hộ chính phủ nhà nước TBCN trong các cuộc
chiến tranh:
VD1: CHIẾN TRANH VIỆT NAM
Lúc cuộc chiến mới nổ ra, rất nhiều tờ báo lên tiếng ủng hộ những nỗ lực
của chính phủ. Họ không bao giờ đặt câu hỏi: “Quân đội Mỹ có quyền gì để
đặt chân đến Việt Nam?”. Công việc của họ là khiến các độc giả, thính giả
cảm thấy lạc quan và tự hào về quân đội mình. Điều này cũng giống như cuộc
chiến tranh tại Triều Tiên, các phóng viên chiến trường luôn vẽ ra một khung
cảnh “màu hồng” gửi về công chúng nước nhà.
Trong cuộc chiến ở Việt Nam, đã có lúc giới truyền thông cũng ủng hộ

chính sách tàn bạo của Mĩ ở Việt Nam.
Tạp chí Journal of Broadcasting có đăng một bài khá tường tận của nhà xã
hội học George Baylay nghiên cứu về phương thức của ba hệ thống ti- vi Mỹ
ABC, CBS và NBC trình bày cuộc chiến này từ 1965 cho đến 1970. Theo
ông, gần phân nửa tài liệu chiến tranh liên hệ đến hoạt động của bộ binh và
không lực trên chiến trường; lối 12% gồm có các bản văn tuyên bố của chính
quyền Hoa Thịnh Đốn và Sàigòn; và sau hết, 3% dành cho tin tức lấy từ đối
phương Bắc Việt. Ảnh hưởng của chiến tranh đối với quần chúng Mỹ và
những vụ đi bộ cổ võ cho hòa bình, dân chúng xuống đường, sinh viên biểu
tình..v..v.. của phong trào phản chiến tại Hoa Kỳ được trình bày giới hạn.
VD2: CHIẾN TRANH VÙNG VỊNH (NĂM 1991)
Chiến tranh vùng Vịnh là cuộc chiến được truyền hình ở mức độ rất cao.
Lần đầu tiên tất cả mọi người trên thế giới đều có thể theo dõi trực tiếp hình
ảnh các tên lửa lao vào các mục tiêu và các máy bay chiến đấu cất cánh từ các
tàu sân bay. Các lực lượng liên quân rất nhiệt tình thể hiện mức độ chính xác
các vũ khí của họ.
Tại Hoa Kỳ, nhóm "bộ ba lớn" điều hành mạng lưới tin tức đưa tin về cuộc
chiến: Peter Jennings của ABC, Dan Rather của CBS và Tom Brokaw của
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.CO
- 23 -
NBC dn cỏc chng trỡnh thụng tin bui ti ca h khi cỏc cuc tn cụng ó
bt u ngy 16 thỏng 1, 1991.
Núi chung, gii truyn thụng M cú xu hng ng h chớnh ph. Cỏch a
tin ca h cho thy iu ú.
VD3: CHIN TRANH IRAG (NM 2003)
Cú th núi, k t khi Tng thng M cú ý nh ỏnh Iraq, mt tp on bỏo
chớ khng l ca ụng trựm truyn thụng Rupert Murdoch cng ó th cựng
nhp vi ụng Bush bng cỏch reo hũ c v cho mt cuc chin m sau ny
theo ỏnh giỏ ca bỏo chớ phng Tõy l, d m u, khú kt thỳc. Trờn cỏc

n phm ca mỡnh, trong khi lờn ting cụng kớch cỏc nc Phỏp, c l
nhng k vụ n, hốn nhỏt, t tng bi xớch, ph bỏng nhng cuc biu tỡnh
cng c ụng trựm ny cho ng ti cụng khai v t. Khụng dng li ú,
trong sut my thỏng qua bỏo chớ M cũn liờn tc cho ng ti nhng thụng
tin khụng cú li cho nn hũa bỡnh th gii nh khng nh Irac vn tip tc
theo ui chng trỡnh ph bin v khớ ht nhõn (dự cho sau ny khi chin
tranh ó n ra c 2 tun nhng nh cm quyn M vn khụng ti no a ra
c nhng chng c hp thc húa cuc chin ca h) m b qua nhng
hu qu cú th n vi ngi dõn Irac (v c ngi dõn M) mt khi cuc
chin ó xy ra. Hay nh vic ng cụng khai danh sỏch nhng nguyờn th
th gii ng h M trong cuc h b Tng thng Irac Saddam Hussein nh
th tng Anh, th tng Tõy Ban Nha
Bỏo chớ l cụng c

a tin cú li cho chớnh ph v búp mộo s tht.
c nhng vớ d sau õy thy rừ iu ú
VD1: B MY TRUYN THễNG V B MY CHIN TRANH
Liờn Xụ trc õy, ai cng bit hay nghe n t nht bỏo Pravda (S
tht). Di s ch o v iu khin ca Nh nc Xụ-vit v ng Cng sn
Liờn Xụ, Pravda ó tng sn sut ra bit bao cõu chuyn khụng tng m
chỳng ta cú th gi l huyn thoi. M, ụng George W. Bush v ng Cng
hũa khụng th khoe rng h lm ch mt c quan truyn thụng nh Pravda,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 24 -
v cng khụng th núi rng h lm ch h thng bỏo chớ, i truyn thanh, i
truyn hỡnh M, nhng h vn cú th tin tng vo h thng truyn thụng M
vỡ h thng ny cng võng d nh t Pravda ca Liờn Xụ c.
Bt k bao nhiờu li núi di m ụng Bush v ng nghip ca ụng núi v
mi e da ca Iraq n nn an ninh nc M, gii truyn thụng M chng bao

gi cht vn, chng bao gi t nhng cõu hi khú cho gii cm quyn
Washington. Bush v chớnh ph ca ụng bit rng h cú th da v tin tng
vo lũng ỏi quc ca gii truyn thụng M, nhng ngi ch tng trỡnh cuc
chin Iraq nh l bỏo cỏo trn u th thao ca i nh. V, ụng Bush,
khụng nh cỏc nh lónh o ca Liờn Xụ, khụng cn phi h lnh, ra ch th,
hay b nhim mt c quan kim duyt no c, bi vỡ trong h thng truyn
thụng M ó cú sn mt c ch t kim duyt.
Thỏng 2 nm 2003, t Observer London tit l rng chớnh ph ụng Bush
ó v ang d thỏm cỏc thnh viờn ca Liờn hip quc theo dừi thỏi ca
h trc ý xõm lc Iraq ca M. ú l mt hnh ng, lộn ó nh,
nhng cũn mang tớnh bn thu, hốn mn. Nhng M, khụng mt t bỏo no
loan tin ny.
T Newsweek, mt t tun san ln cú qui mụ phỏt hnh trờn ton th gii,
cho chỳng ta bit cu tng lónh Iraq l Hussein Kamel, ngi ra u thỳ vi
Washington, vo nm 1995 cho bit Iraq ó gii gii v khớ rt nhiu. Rt ớt
bỏo chớ M a tin ny. Nhng trong cỏc tuyờn b trc cụng chỳng M v
th gii, ụng Bush li trớch v sa li khai ca Kamel núi rng Iraq vn cũn
duy trỡ v khớ tn sỏt hng lot!
Thc t hin nay cho thy gii truyn thụng M núi chung cú khuynh
hng ng h cuc xõm lng Iraq, cho dự chớnh ph M c tỡnh hn ch s t
do ca h trong vic tng trỡnh s kin, v búp mộo cng nh cung cp
thụng tin gi. Do ú, hin nay tt c cỏc hỡnh nh v cuc chin Iraq u
hon ton b v sinh húa. Gii truyn thụng ch tng trỡnh nhng gỡ m
quõn i M v chớnh ph M mun núi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.CO
- 25 -
Hiện tượng này không phải mới. Trong cuộc chiến ở A Phú Hãn, Walter
Isaacson, tổng giám đốc hệ thống CNN, khuyên các phóng viên không nên
chú trọng vào những khía cạnh tiêu cực như tử vong, thương vong, phá hủy

môi trường … vì những hình ảnh này có thể gây khó khăn cho cuộc chiến.
Trong cuộc chiến vùng Vịnh vào đầu thập niên 1990s cũng thế: giới truyền
thông Mĩ chôn vùi những hình ảnh hãi hùng, dã man của cuộc tàn sát trên xa
lộ tử thần (còn gọi là cuộc thảm sát trên “Highway of Death”) khi quân đội
Iraq rút khỏi Kuwait.
Giới truyền thông còn đứng về phía chính phủ trong những vấn đề quan
trọng khác, không phải vì những âm mưu đen tối, hay những cuộc điều đình
phía sau hậu trường, nhưng bởi vì hệ thống truyền thông ở Mĩ tự nó là những
công ti thương mại khủng lồ, những công ti có cùng lợi ích kinh tế và chính trị
với giới điều hành quốc gia. Trong nhiều trường hợp, họ tuy hai nhưng chỉ là
một thực thể.
Ngày nay, việc các công ti truyền thông sử dụng hay trưng dụng những
cựu tướng lãnh, quan chức cao cấp, chính trị gia … đã trở thành một truyền
thống. Như Edward Said nhận xét, hệ thống truyền thông của Mĩ đã trở thành
một bộ phận trong guồng máy quân sự, guồng máy chiến tranh của Mĩ. Thành
ra, không ai ngạc nhiên khi thấy những tiếng nói chủ chốt trong các cuộc gọi
là “debate” hay “tranh luận” về chiến tranh và chính sách ngoại giao trên các
hệ thống truyền hình và truyền thanh thường là những cựu quan chức trong
chính phủ Mĩ. Điều này cũng giái thích tại sao những cái gọi là “nguồn tin
đáng tin cậy”, nhân viên báo chí, nhân viên Ngũ giác đài, phát ngôn viên Tòa
bạch ốc, hay những nhân vật thân cận với chính quyền Mĩ thường chiếm đại
đa số trong đội quân “chuyên gia” (experts) mà chúng ta nghe và thấy hàng
ngày.
Những đại công ty thống trị thế giới truyền thông càng ngày càng tập
trung. Ben Bagdikian, tác giả cuốn sách nổi tiếng Media Monopoly (Độc
quyền truyền thông), ước tính rằng chỉ có 6 đại công ti đang nắm hầu hết hệ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×