Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm part 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.63 KB, 7 trang )

1
2
6
8
9
3
4
11
12
13
14


Hình 6.1: Cấu tạo bộ máy sinh dục gà mái
1. Cuống buồng trứng; 2.Trứng nhỏ; 3. Nang rỗng; 4. Trứng trưởng thành; 5.Vết đốm; 6.Loa
kèn; 7.Lòng loa kèn; 8.Cổ loa kèn; 9.Vùng tạo albumin; 10. Eo chứa trứng; 11. Tử cung; 12. Âm
đạo; 13. Ống dẫn trứng phải thoái hoá; 14. Ổ nhớp.

Bảng 6.1. Thời gian trứng lưu lại trong các phần của ống dẫn trứng
Thời gian lưu lại
Các phần của
ống dẫn trứng
Giờ % trong tổng thời gian
Phần loa kèn
Phần phân tiết lòng trắng
Phần eo
Tử cung
Âm đạo
Cộng
0.33
3.00


1.17
19
Rất ngắn
23.5
1.4
12.8
5.0
80.8

100.0
6.4.2. Thành phần cấu tạo trứng gia cầm
Trứng gia cầm cấu tạo gồm 3 phần chính là: vỏ cứng, lòng đỏ, lòng trắng.
Thành phần, cấu tạo chi tiết của trứng gia cầm thông qua quả trứng cắt dọc trên
hình 6.2 và các bảng 6.2, 6.3, 6.4, 6.5.



Hình 6.2. Cấu tạo trứng gia cầm
1.Lớp màng mỡ ngoài vỏ trứng; 2.Vỏ cứng; 3.Lỗ khí; 4. Màng dưới vỏ trứng;
5. Màng lòng trắng; 6.Lòng trắng đặc lớp ngoài; 7.Lòng trắng loãng lớp ngoài;
8. Dây chằng; 9.Buồng khí; 10. Lòng trắng loãng lớp trong; 11. Lòng trắng đặc lớp trong;
12. Màng lòng đỏ; 13. Vòng sáng lòng đỏ; 14. Vòng tối lòng đỏ;
15.Tâm phôi; 16. Đĩa phôi.

Bảng 6.2. Tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng
Loại gia cầm
Khối lượng
trứng (g)
Lòng trắng
(%)


Lòng đỏ
(%)

Vỏ cứng
(%)


Vịt
Ngỗng
58
80
200
55.8
52.6
52.5
31.9
35.4
35.1
12.3
12.0
12.4

Tỉ lệ thành phần cấu tạo trứng thay đổi tuỳ thuộc giống, tuổi, chế độ dinh dưỡng…

Bảng 6.3. Thành phần hoá học của trứng gia cầm (%)

Chất hữu cơ
Loại
trứng

Nước
Chất
khô
Toàn bộ Protein Lipid Glucid
Chất
khoáng

Vịt
Ngỗng
73.6
69.7
70.6
26.4
30.3
29.4
25.6
29.3
28.2
12.8
13.7
14.0
11.8
14.4
13.0
1.0
1.2
1.2
0.8
1.0
1.2


Bảng 6.4. Thành phần hoá học của lòng trắng và lòng đỏ (%)

Lòng trắng
Trứng
Nước
Protein Lipid Glucid Khoáng

Vịt
Gà tây
85.6
87.0
86.7
12.77
11.1
11.5
0.25
0.03
0.03
0.7
1.07
0.97
0.67
0.5
0.8
Lòng đỏ Trứng

Nước
Protein Lipid Glucid Khoáng


Vịt
Gà tây
50.9
45.8
48.3
16.06
16.8
17.4
31.7
36.2
32.9
0.29
0.29
0.20
1.02
1.20
1.20

Bảng 6.5. Thành phần chủ yếu của vỏ trứng (%)

Vỏ trứng gà Vỏ trứng vịt Vỏ trứng ngỗng
Chất hữu cơ 4 4,3 3,5
CaCO
3
93 94,4 95,3
MgCO
3
1 0.5 0,7
MgHPO
4

.7H
2
O
CaHPO
4
.7H
2
O
2 0,8 0,5

Trong vỏ trứng 98% là vật chất khô. Trong đó 95% là chất vô cơ. Trong chất vô cơ
98% là Ca và 1% là P. Sự hình thành vỏ trứng đòi hỏi sự cung cấp dầy đủ ion Ca++ đến
tuyến vỏ và sự có mặt của ion carbonat trong dịch lỏng của vỏ. Sự liên quan giữa Ca++,
CO
2
và CO
3
- trong máu và tuyến vỏ nói lên rằng nguồn ion carbonat cho sự hình thành
vỏ trứng là dioxitcarbon bắt nguồn từ máu hoặc từ sự trao đổi chất của tế bào tuyến vỏ.
Dioxitcarbon của máu đóng góp thàng ion carbonat của vỏ trứng.
Sự hình thành ion Bicarbonat từ CO
2
và H
2
O được xúc tác bởi men
carbonicanhydraza nhận thấy trong Mucosa của tuyến vỏ. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân
bằng acid - bazơ của máu chịu ảnh hưởng bởi quá trình hình thành vỏ trứng.
Hàm lượng Ca, P trong vỏ trứng phụ thuộc vào hàm lượng Ca, P trong khẩu phần
và mức độ đáp ứng vitamin D cho gia cầm. Nếu trong khẩu phần thiếu 1 lượng nhỏ Ca
hoặc vitamin D thì gia cầm đẻ ra trứng vỏ mềm hoặc không vỏ.

Tính chất lý học của lòng đỏ - lòng trắng trứng tương đối khác nhau.Trứng gà tỉ trọng
lòng đỏ 1,028 - 1,035, tỉ trọng lòng trắng 1,039 - 1,042 (do lượng mô trong lòng đỏ cao hơn
nên tỉ trọng giảm)
Còn có sự sai khác về độ keo dính, độ khúc xạ, độ dẫn truyền điện, độ truyền huỳnh
quang và khả năng thẩm thấu của các tia hồng ngoại và các quang phổ khác giữa lòng đỏ
và lòng trắng trứng.
Giá trị năng lượng trong trứng tương đối cao. Trong 100g trứng:
Trứng gà chứa 160kcal Trứng vịt chứa 200kcal
Trứng gà tây chứa 170kcal Trứng ngỗng chứa 175kcal.
6.4.3. Đặc điểm gia cầm sinh sản
Gia cầm từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đươvj xem là gia cầm sinh sản hoặc là gia cầm
giống. Gia cầm giống khác gia cầm sinh sản ở chỗ có sự nuôi chung trống mái với tỉ lệ
thích hợp để sản xuất ra các quả trứng có phôi, ấp nở ra gà con. Ở gia cầm sinh sản có các
đặc điểm sau:
- Quy luật của sự đẻ trứng
Từ khi đẻ quả trứng đầu tiên gia cầm mái trải qua các biến đổi về sinh lý, sinh hoá
có liên quan đến sức đẻ trứng, khối lượng trứng, khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng
thức ăn. Ở gia cầm tơ hay gà mái đẻ trứng năm đầu quy luật đẻ trứng diễn ra theo ba pha:
+ Pha 1: thường là từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến hết ba tháng đẻ trứng. Trong
pha này sản lượng trứng đẻ tăng từ ngày đẻ đầu tiên đến khoảng 2-3 tháng đẻ. Đồng thời
với tăng sản lượng trứng, khối lượng trứng, khối lượng cơ thể gà mái tăng lên. Pha đầu
tiên của sự đẻ trứng thường kết thúc lúc 42 tuần tuổi.
+ Pha 2: sau khi sản lượng trứng đạt đỉnh cao thì pha 2 của sự đẻ trứng bắt đầu. Lúc
này sản lượng trứng giảm từ từ nhưng khối lượng trứng và khối lượng cơ thể gà không
giảm, giai đoạn cuối gà mái có biểu hiện tích luỹ mỡ. Pha 2 kéo dài đến khoảng 62 tuần
tuổi, khi sức đẻ trứng giảm xuống còn 65% so với tổng số gà mái đẻ trong ngày.
+ Pha 3: pha 3 tiếp theo pha 2 cho đến khi gà mái có biểu hiện thay lông. Trong pha
này sản lượng trứng giảm đến khi ngừng đẻ hẳn. Khối lượng trứng giảm nhẹ hoặc ổn
định, nhưng chi phối thức ăn để sản xuất trứng tăng lên.
Gà đẻ trứng các năm sau, quy luật đẻ trứng diễn ra tương tự như gà đẻ trứng năm

đầu nhưng sản lượng trứng và thời gian kéo dài đẻ trứng giảm đi. Sản lượng trứng theo
năm đẻ ở gà và các đối tượng gia cầm khác có khác nhau thể hiện trên bảng 6.6.
Trên thực tế gà đẻ trứng thương phẩm chỉ sử dụng 1 năm đẻ trứng, gà giống có thể
sử dụng ở cả năm đẻ thứ 2. Vịt sử dụng 2 - 3 năm, ngỗng 3 - 4 năm, gà tây 3 - 4 năm.
Đồ thị về quy luật đẻ trứng của gà mái thể hiện ở hình 6.3; 6.4.


Pha 1 Pha 2 Pha 3 Thay lông

Hình 6.3. Đồ thị về quy luật đẻ trứng ở gà năm đầu


Năm đẻ thứ nhất Năm đẻ thứ hai Năm đẻ thứ ba

Hình 6.4. Đồ thị về quy luật đẻ trứng ở gà qua các năm

Bảng 6.6. Sản lượng trứng qua các năm đẻ trứng ở gia cầm (%)

Năm đẻ Gà Vịt Ngỗng Gà tây
I 100 100 100 100
II 75 115 110 110
III 45 95 125 120
IV - 50 85 80
V - - 48 45

- Quá trình hình thành trứng diễn ra trong một thời gian dài và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố nội tại cũng như ngoại cảnh. Từ khi tế bào trứng hình
thành ở buồng trứng, quá trình phát dục, chín và rụng khỏi buồng trứng, di chuyển
trong ống dẫn trứng để hình thành lòng trắng, màng vỏ trứng, vỏ trứng và được đẻ
ra ngoài diễn ra trong thời gian dài và chịu ảnh hưởng của nội tiết tố, trạng thái

sinh lý của gia cầm, điều kiện dinh dưỡng, điều kiện môi trường sống: nhiệt độ,
ánh sáng, thời tiết…
- Sản phẩm do gia cầm mái tạo ra có giá trị dinh dưỡng cao. Trong đó hàm
lượng protein chiếm 18 - 23%, trong protein có đầy đủ các axitamin thiết yếu và
cân đối với các yếu tố dinh dưỡng khác. Vì vậy giá trị sinh vật học của trứng là
100%. Thịt gia cầm có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao, tính ngon miệng cao.
Thịt gia cầm chức hàm lượng protein 21% (trong khi ở thịt bò là 16%, thịt lợn là
11%). Thành phần hoá học và giá trị năng lượng của thịt gia cầm trình bày trên
bảng 6.7

Bảng 6.7. Thành phần hoá học và nhiệt năng (Q-kcalo)
có trong 100g thịt gia cầm

Loại thịt gia cầm Phần ăn Hàm lượng (%)
được
(%)
Nước Lipid Protêin Khoáng Q(kcal)
Gà trưởng thành 52 65,5 13,7 19,0 1,0 200
Gà thịt Broiler 46 67,5 11,5 19,8 1,2 180
Vịt trưởng thành 48 49,1 37,0 13,0 0,6 365
Vịt thịt Broiler 34 56,6 26,8 15,8 0,8 294
Ngỗng trưởng thành 54 48,9 38,1 12,2 0,8 369
Gà tây trưởng thành 51 60,0 19,1 19,9 1,0 250
Thành phần thịt gia cầm thay đổi phụ thuộc vào tuổi, loài, phương thức chăn nuôi
và thời gian nuôi.
6.4.4. Kỹ thuật chăn nuôi gà sinh sản
- Mật độ nuôi
Mật độ nuôi là số gà /m
2
nên chuồng, phụ thuộc vào loài, lứa tuổi, hướng sản xuất

và phương thức nuôi.
Gà giống hướng trứng nuôi nền : 3,5 con/m
2
Gà giống hướng thịt nuôi nền : 3 con/m
2
Gà thương phẩm nuôi nền : 8 - 12 con/m
2
Gà thương phẩm nuôi lồng : 16 - 30 con/m
2
- Nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi
Gà sinh sản nhiệt độ chuồng nuôi tốt nhất là 18 - 20
o
C, không quá 25
o
C. Nếu nhiệt
độ nuôi dưới 15
o
C hoặc cao hơn 30
o
C ảnh hưởng lớn dến sức đẻ trứng và khối lượng
trứng, tỉ lệ gà chết tăng lên.
Ẩm độ chuồng nuôi gà sinh sản thích hợp là 60 - 70%.
- Chế độ chiếu sáng:
Thời gian chiếu sáng ở gà đẻ không dưới 14h/ngày đêm, tuần đẻ thứ 16 trở đi tăng
dần và đạt tối đa là 17h/ngày đêm. Cường độ chiếu sáng 3 - 4 W/m
2
nền. Ánh sáng màu
đỏ có lợi cho gà đẻ.
- Máng ăn, máng uống đảm bảo đủ cho gà và phân bố đều trong chuồng
nuôi, tốt nhất sử dụng máng ăn, máng uống tự động.

- Trong chuồng nuôi gà sinh sản cần có ổ đẻ và sào đậu.
+ Hướng dẫn về thức ăn cho gà sinh sản
Thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ: 2700 - 2900 kcal/Kg thức ăn hỗn hợp; protein thô :
17 - 18%
Thức ăn hỗn hợp cho gà thịt : 2900 - 3000 kcal/Kg thức ăn hỗn hợp; protein thô:
18 - 19%.

Bảng 6.8. Lượng thức ăn cho gà sinh sản (g/ngày/con)

Tuần tuổi Gà Gà Gà thương phẩm
hướng thịt hướng trứng nuôi lồng
23-24 100-130 107-112 105-110
25-26 120-140 110-120 110-115
27-28 140-155 110-120 110-115
29-42 140-155 110-120 110-115
43-52 135-150 110-118 110-115
53-64 130-145 108-115 105-110
Bảng 6.9. Nhu cầu về một số vitamin và khoáng cho gà
Tuổi gà (tuần) 0-8 9-18 Gà đẻ (19-52) Gà giống (22-74)
Vitamin A (UI) 1500 500 4000 4000
Vitamin D (UI) 200 200 500 500
Calcium (%) 1,0 0,8 2,75 2,75
Phosphorus(%) 0,7 0,4 0,6 0,6
Sodium (%) 0,15 0,15 0,15 0,15

Bảng 6.10. Nhu cầu về năng lượng, protêin
và một số acid amin cho gà

Nhóm gà Gà Broiler
Gà hậu bị

hướng trứng
Gà đẻ hướng
trứng và
hướng thịt
Tuổi (tuần) 0-6 7-10 0-6 7-14 15-20 20- 54
Năng lượng trao đổi
(kcal/kg thức ăn)
3200 3200 2900 2900 2900 2850
Protêin (%) 23 20 20 16 12 15
Lysine (%) 1,25 1,10 1,10 0,90 0,66 0,50
Methionine (%) 0,86 0,75 0,75 0,60 0,45 0,53
Methionine +
Cyctine (%)
0,46 0,40
0,40 0,35
0,40 0,32 0,24
0,35 0,28 0,21
0,28
0,25

Các loại gia cầm khác như vịt, ngan, ngỗng, gà tây về nguyên tắc nuôi dưỡng như
là gà, nhưng do có đặc điểm sinh sống khác nhau nên trong quy trình chăn nuôi cụ thể
cho mỗi loại cần có yêu cầu riêng và điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật cho thích hợp. Khi
tiếp xúc với đối tượng nuôi nào cần nghiên cứu thêm các tài liệu hướng dẫn chuyên sâu
cho các đối tượng đó.

×