MỞ ĐẦU
Thực tiễn cho thấy, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng,chính
sách điều hành của Nhà nước là yếu tố cực kỳ quan trọng, có ảnh hưởng quyết định
đối với sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế
mỗi nước là một bộ phận trong tổng thể kinh tế từng khu vực, châu lục và toàn cầu,
chịu sự chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau ngày càng sâu sắc thì vai trò lãnh đạo và
điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế càng trở nên rõ nét. Mỗi quốc gia đều
đã và đang cố gắng xây dựng các chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội của mình và phù hợp với yêu cầu chung của thế giới.
Đối với Việt Nam, đất nước chúng ta đã và đang trong quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, từ kinh tế tập trung kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường đã mang lại
nhiều kết quả tích cực nhưng đồng thời cũng làm phát sinh một số vấn đề bất cập,
trong đó lạm phát ở mức cao là một vấn đề mang tính tất yếu và khách quan, ảnh
hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân cả nước.
Để quản lý và điều tiết lạm phát trong nước, Nhà nước sử dụng các công cụ
điều hành và quản lý của mình tác động đến các yếu tố của nền kinh tế. Trong đó,
công cụ chính sách tỷ giá hối đoái đã và đang được sử dụng một cách phổ biến và đã
cho thấy những tác dụng nhất định đối với việc kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh
tế của nước ta. Bài tiểu luận này nhằm đánh giá những ảnh hưởng của chính sách tỷ
giá do NHNN Việt Nam thực hiện đến mức lạm phát trong giai đoạn 2011 – 2013,
dự báo về chính sách điều hành tỷ giá trong thời gian tới và đề xuất một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của công cụ chính sách tỷ giá trong hoạt động điều hành và
quản lý kinh tế của nước ta.
Nội dung bài tiểu luận ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 03
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Phân tích tác động của chính sách tỷ giá đến mức lạm phát ở Việt
Nam giai đoạn 2011-2013
Chương 3: Một số giải pháp và đề xuất
Bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về kiến thức
chuyên môn cũng như thời gian làm bài. Do vậy rất mong nhận được sự góp ý từ
thầy cô và độc giả.
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Tỷ giá và các chế độ tỷ giá
1.1. Định nghĩa về tỷ giá hối đoái
Có rất nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái:
- Samuelson cho rằng tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền của một nước lấy
tiền của một nước khác.
- Christopher Pass và Bryan Lowes cho rằng tỷ giá hối đoái là giá của một
loại tiền được biểu hiện bằng giá của một loại tiền khác.
- Ngoài ra còn rất nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái khác như “tỷ giá hổi
đoái là quan hệ so sảnh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau” hay “tỷ giá hối
đoái giữa hai loại tiền tệ là sự định giá đồng tiền này theo đồng tiền khác”…
Các khái niệm trên đây phản ánh một số khía cạnh khác nhau của tỷ giá hối
đoái. Từ đó ta có được một khái niệm tổng quát: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá so sánh
đồng tiền giữa các nước xét về mặt giá trị.
1.2. Phân loại tỷ giá
1.2.1. Phân loại theo đối tượng xác định
- Tỷ giá chính thức: Là một loại tỷ giá do ngân hàng Trung ương của nước đó
xác định.
- Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường
hối đoái.
1.2.2. Phân loại theo kỹ thuật giao dịch:
- Tỷ giá giao ngay
- Tỷ giá giao dịch kỳ hạn
1.2.3. Phân theo hoạt động xuất nhập khẩu
- Tỷ giá xuất khẩu
- Tỷ giá nhập khẩu
1.2.4. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
- Tỷ giá hối đoái thực
1.2.5. Căn cứ vào thời điểm giao dịch:
- Tỷ giá mở cửa
- Tỷ giá đóng cửa
1.3. Khái niệm chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá là tổng thế các nguyên tắc, công cụ, biện pháp được Nhà
nước vận dụng để điều chỉnh tỷ giá trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục
tiêu đã định trong chiến lược phát triển của một quốc gia.
1.4. Các chế độ tỷ giá hối đoái
1.4.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
NHTW sẽ tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia
mình với đồng tiền nào đó hoặc theo một rổ các đồng tiền nào đó ở một mức cố định
không đổi bằng cách thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại tệ.
1.4.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
Là chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó tỷ giá hối đoái sẽ được vận dụng và xác
định một cách tự do theo quy luật thị trường (quy luật cung cầu trên thị trường ngoại
tệ) với các yếu tố đứng đằng sau những lực lượng cung cầu đó.
1.4.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước
Là chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái ở trên.
Trong đó tỷ giá hối đoái sẽ tự xác định trên thị trường theo quy luật cung cầu, chính
phủ chỉ can thiệp vào thị trường khi tỷ giá có những biến động mạnh.
2. Lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng
2.1. Khái niệm lạm phát
Có nhiều nhà kinh tế đã đi tìm một định nghĩa đúng cho thuật ngữ lạm phát,
nhưng nói chung chưa có sự thống nhất hoàn toàn. Để có một khái niệm chung về
lạm phát, chúng ta cần nghiên cứu một số luận thuyết về lạm phát.
Trong luận thuyết “ lạm pháp lưu thông tiền tệ” của Milton Friedman, Milton
Friedman cho rằng lạm phát là việc đưa quá nhiều tiền vào lưu thông làm cho giá cả
tăng lên.
Theo Jean Bodin “ lạm phát lưu trong mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng lưu
thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền tệ
trong lưu thông tăng lên với nhịp độ nhanh hơn so với sản xuất”.
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
Luận thuyết “lạm phát cầu dư thừa tổng quát” của John Maynard Keynes.
Theo John Maynard Keynes nguyên nhân cơ bản của lạm phát là sự biến động của
quan hệ cung cầu hàng hóa. Khi mức cung đã đạt tột đỉnh vượt quá mức cầu, làm
cho sản xuất đình đốn thì Nhà nước cần phải tăng thêm tiền vào lưu thông, để tăng
các khoản chi cho Chính phủ, nghĩa là phải tăng cầu để đạt tới mức cân bằng với
cung và vượt cung. Khi đó xuất hiện lạm phát và lạm phát ở đây có tác dụng thúc
đấy sản xuất phát triển. Như vậy theo J M Keynes, trong điều kiện nền kinh tế có tài
nguyên dư thừa, sức lao động dồi dào, có phương tiện lao động, nhưng thiếu vốn thì
lạm phát là một công cụ tăng trưởng kinh tế, chống suy thoái.
Luận thuyết “lạm phát chi phí” : theo quan điểm này cho rằng lạm phát nảy
sinh do mức tăng các chi phí sản xuất kinh doanh nhanh hơn mức tăng năng suất lao
động. Mức tăng chi phí này chủ yếu là do tăng: tiền lương, giá các nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu đặc biệt từ sau năm 1970 do giá dầu mỏ tăng cao, đã làm cho
lạm phát tăng ở nhiều nước.
Luận thuyết “ lạm phát cơ cấu “ được phổ biến ở nhiều nước đang phát triến:
lạm phát nảy sinh là do sự mất cân đối sâu sắc trong chính cơ cấu của nền kinh tế
(mất cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa công nghiệp và nông nghiệp ), chính
vì sự mất cân đối này là một nhân tố cơ bản dẫn đến sự phát triển không có hiệu quả
của nền kinh tế.
Theo quan điếm của Karl Marx “lạm phát là sự tràn ngập trong lưu thông một
khối lượng tiền giấy quá thừa dẫn đến sự mất giá của tiền giấy, dẫn đến sự phân
phối lại thu nhập quốc dân có lợi cho giai cấp thống trị, làm thiệt hại đến quyền lợi
của nhân dân lao động”.
Tóm lại, lạm phát là một phạm trù phức tạp và khái niệm về lạm phát
có sự biến đổi theo thời gian, tuy nhiên nhìn chung lạm phát thường có những biểu
hiện đó là:
- Giá cả của tất cả các loại hàng hóa kể cả hàng hóa tư liệu tiêu dùng, lẫn
hàng hóa tư liệu sản xuất và giá cả hàng hóa sức lao động đều tăng.
- Giá ngoại tệ tăng.
- Giá cả của chứng khoán có giá biến động mạnh.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát
- Thâm hụt ngân sách: Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát là
thông qua kênh tiền tệ và trong một số trường hợp có thể thông qua kênh cầu kéo.
Ngoài ra, khi nhu cầu vốn tăng lên do tổng cầu tăng lại được tài trợ bằng vay tín
dụng ngân hàng có thể sẽ làm cho lãi suất trong nền kinh tế tăng lên và do vậy rất có
thể quay trở lại làm tăng giá trong nền kinh tế trong khi chi phí tài chính có ảnh
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
hưởng lớn tới các quyết định về giá. Như vậy, trong trường hợp này, tăng thâm hụt
ngân sách có thể dẫn đến tăng giá.
- Cung tiền M2: Một số nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã dùng thuyết
số lượng tiền để giải thích cho những nguyên nhân gây ra lạm phát từ tiền tệ. Trong
đó, bất cứ sự gia tăng nào trong cung tiền cũng làm tăng GDP danh nghĩa.
- Lãi suất: Chính sách tiền tệ thông qua các công cụ của mình và qua các
kênh truyền dẫn, để tác động đến mức sản lượng và giá cả trong nền kinh tế. Việc
thay đổi lãi suất điều hành của ngân hàng trung ương sẽ tác động đến sản lượng và
giá cả theo bốn kênh chủ yếu: lãi suất thị trường, tín dụng, giá tài sản và tỷ giá.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá là một trong những kênh truyền tải của chính sách
tiền tệ, truyền dẫn tác động từ các công cụ đến mục tiêu cuối cùng của chính sách
tiền tệ. Trong đó, quan trọng nhất là mục tiêu ổn định giá cả. Việc phá giá đồng nội
tệ có thể làm gia tăng lạm phát.
- Ngoài những nhân tố ở trên tác động trực tiếp đến lạm phát làm thay đổi tỷ
lệ lạm phát, còn có những yếu tố khác có thể ảnh hưởng gián tiếp đến lạm phát như:
chính sách mở cửa của nền kinh tế; yếu tố tâm lý, đầu cơ, găm hàng, làm giá; thu
nhập của dân cư; giá cả hàng hóa trên thế giới. Những nhân tố này là một phần ảnh
hưởng đến lạm phát.
3. Ảnh hưởng của tỷ giá tới lạm phát
Như đã nêu ở phần trên, tỷ giá hối đoái là một nhân tố góp phần tác động đến
tỷ lệ lạm phát của mỗi quốc gia. Xem xét một cách chi tiết hơn, ta thấy cơ chế
truyền dẫn tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát trong nền kinh tế có thể được
mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Các kênh tác động từ tỷ giá tới lạm phát
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
Qua sơ đồ ta thấy, tỷ giá hối đoái thông qua các con đường như xuất khẩu
ròng, cán cân thanh toán, giá hàng hóa nhập khẩu sẽ có tác động đến mức lạm phát.
Tuy nhiên, việc tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua cán cân thương mại và
cán cân thanh toán quốc tế là như nhau đối với mọi nền kinh tế, còn riêng với kênh
tác động thông qua giá hàng nhập khẩu thì chỉ đối với những quốc gia có tỷ trọng
nhập khẩu/GDP cao mới cho thấy sự biểu hiện rõ ràng.
3.1. Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất nhập khẩu ròng:
Khi tỷ giá tăng, tức là đồng tiền trong nước giảm giá so với đồng ngoại tệ,
xuất khẩu ròng sẽ tăng lên và khiến cho cán cân thương mại được cải thiện; bởi vì
xuất khẩu ròng là một thành phần của tổng cầu, nên việc tăng xuất khẩu ròng sẽ
khiến đường tổng cầu dịch chuyển lên trên và có tác động làm lạm phát gia tăng.
3.2. Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua cán cân thanh toán:
Cơ chế truyền dẫn này trải qua hai giai đoạn:
- Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khiến xuất nhập khẩu ròng tăng lên và có tác
dụng góp phần cải thiện tình trạng cán cân thương mại. Mặt khác khi xuất nhập
khẩu ròng tăng sẽ kéo theo lãi suất trong nước tăng lên, lượng vốn đầu tư trực tiếp
và gián tiếp đổ vào trong nước tăng trong ngắn hạn làm cán cân vốn tăng lên, từ đó
giúp cho cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện.
- Việc cán cân thanh toán tổng thể thặng dư sẽ khiến cho một mặt,
NHTW sẽ phải mua vào ngoại tệ nhằm cố định tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu, đồng thời tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Điều này đồng
nghĩa với cung tiền sẽ tăng lên, làm cân bằng tiền hàng trong nền kinh tế thay đổi,
do đó lạm phát sẽ tăng lên. Mặt khác, một quốc gia có cán cân thanh toán thặng dư
đồng nghĩa với việc vẫn luôn có một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh tế. Với
những nước có nền kinh tế bị đôla hóa ở mức độ cao, tổng phương tiện thanh toán
bằng ngoại tệ trong nền kinh tế sẽ tăng lên và điều này sẽ gây sức ép lên giá cả và
đẩy lạm phát tăng lên.
3.3. Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua giá hàng nhập khẩu:
Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng tức là lượng nội tệ phải bỏ ra để nhập
khẩu cùng một hàng hóa như trước là nhiều hơn, đồng nghĩa với giá hàng nhập khẩu
tăng và ngược lại. Hàng nhập khẩu có thể là hàng hóa phục vụ cho sản xuất trong
nước hoặc phục vụ tiêu dùng. Giá nguyên liệu hay hàng hóa đầu vào này tăng sẽ góp
phần làm tăng mức giá trong nước và gây ra lạm phát. Đối với những quốc gia có tỷ
lệ nhập khẩu/GDP càng lớn thì ảnh hưởng của giá hàng nhập khẩu đến lạm phát sẽ
càng rõ nét.
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐẾN MỨC
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013
1. Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2013
Giai đoạn 2011 - 2015, Chính phủ Việt Nam đã đề ra mục tiêu ổn định kinh
tế vĩ mô, đồng thời phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Mục tiêu tổng quát
của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gia đoạn 2011-2015 bao gồm: “Phát triển
kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền
kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh. Bảo đảm phúc lợi
xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng
cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế. Bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị và
trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong 2-3 năm đầu Kế hoạch tập trung thực hiện
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng ở mức hợp lý
và tiến hành khởi động mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, 2-3 năm tiếp theo bảo đảm hoàn thành cơ bản cơ cấu lại nền kinh tế để
phát triển nhanh và bền vững, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ
mô và an sinh xã hội.”
1
Năm 2011, tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp: giá dầu thô,
giá nguyên liệu đầu vào, giá lương thực, thực phẩm và giá vàng trên thị trường thế
giới tăng cao liên tục đã khiến tình hình kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng và gặp
nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, ngày 24/02/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 11/2011/NQ-CP về các nhóm giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm, cấp bách hiện nay là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội. Nhờ sự điều chỉnh kịp thời của Chính phủ theo hướng tăng cường ổn
định kinh tế vĩ mô, nền kinh tế đã có những chuyển biến theo hướng ổn định hơn
mặc dù nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Tuy lạm phát tính chung cả năm 2011 là
rất cao khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 18,13%, cao hơn mục tiêu cuối năm đề ra
là 18%.
Bước sang năm 2012, kinh tế - xã hội trong nước tiếp tục chịu ảnh hưởng của
sự bất ổn kinh tế thế giới, khủng hoảng tài chính và nợ công ở châu Âu vẫn còn bế
tắc, khu vực đồng Euro suy thoái cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất
nghiệp gia tăng, khiến cho hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động
mạnh, từ đó đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng
1 Quốc Hội, Nghị quyết số: 10/2011/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015,
Hà Nội, 2011.
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân
hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều DN, nhất là DN nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất,
dừng hoạt động hoặc giải thể. Trước bối cảnh đó, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 03/01/2012 với mục tiêu là: “Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;
bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn
định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế”. Với nhiều sự điều
chỉnh về mục tiêu vĩ mô, chính phủ đã hạ mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm xuống
6% và tăng trưởng kinh tế cả năm 2012 đạt 5,03%. Tổng phương tiện thanh toán
tăng 22,4% trong khi dư nợ tín dụng cả năm chỉ tăng 8,91%. Nhìn chung có thể thấy
sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, tuy nhiên nước ta cũng đã kịp thời kiểm
soát được mức tăng CPI của năm 2012 ở mức 6,81%, thấp hơn nhiều so với mức
tăng 18,13% năm 2011.Ngoài ra, 2012 là năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu, đạt mức
780 triệu USD.
Nhận thức rõ được những khó khăn tiềm ẩn trong năm 2013, Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 31/2012/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2013, với mục tiêu tổng quát là: “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp
hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn
với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội
và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng
cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát
triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo”. Với nhiều gói giải pháp nhằm
khuyến khích sản xuất hỗ trợ doanh nghiệp, có thể thấy tình hình kinh tế vĩ mô năm
2013 cơ bản ổn định, lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức 6,04%. Tăng trưởng
tín dụng đạt trên 9%. Mặt bằng lãi suất giảm, lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực
ưu tiên ở mức 7 - 9%/năm.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều lĩnh vực chuyển biến, tăng trưởng còn
chậm, chưa vững chắc, nhất là công nghiệp và nông nghiệp. Lạm phát tuy đã được
kiểm soát nhưng nguy cơ tiềm ẩn còn cao. Sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó
khăn, nợ xấu tuy đã giảm xuống so với trước nhưng vẫn còn ở mức cao. Tiêu thụ
hàng hóa, nhất là các mặt hàng nông sản chủ lực như lúa gạo, thủy sản tiếp tục gặp
nhiều khó khăn do giá giảm, sức mua giảm, chính sách bảo hộ thương mại của một
số thị trường lớn
Công cuộc cải cách kinh tế của Việt Nam cho thấy, lạm phát luôn là vấn đề
đối với nền kinh tế Việt Nam, việc xem xét sự biến động của lạm phát và các nhân
tố quyết định lạm phát luôn được các nhà nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước
quan tâm. Phần tiếp theo sẽ đánh giá lại việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013 đã có tác động như thế nào đến mức lạm phát của
nước ta trong 3 năm vừa qua.
2. Thực trạng tác động của chính sách tỷ giá tới lạm phát ở Việt Nam giai đoạn
2011 – 2013
2.1. Thực trạng chính sách tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013
Nhìn chung, giai đoạn vừa qua NHNN đã có những thay đổi căn bản trong
công tác điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ, bước đầu tạo lập sự ổn định vững
chắc cho thị trường ngoại tệ và tỷ giá. Trong 3 năm qua, thị trường ngoại tệ và tỷ giá
diễn biến tương đối ổn định, dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng mạnh, không gây áp
lực cho lạm phát cũng như quá trình tăng trưởng kinh tế.
Biểu đồ 01: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng VND/USD giai đoạn 2011 -
2013
(Nguồn: NHNN Việt Nam)
Có thể thấy diễn biến tỷ giá VND trong năm 2011 có thể được chia thành 4
giai đoạn như sau:
- Tháng 1/2011:NHNN kiềm giữ tỷ giá chính thức ở mức 18.932.
- Từ sát Tết nguyên đán đến tháng 3/2011: NHNN phá giá đồng Việt Nam
khiến mức tỷ giá lên đến 20.713.
- Cuối tháng 3 đến cuối tháng 11/2011: NHNN thi hành nhiều biện pháp điều
hành chính sách tỷ giá khiến cho tỷ giá liên ngân hàng biến động lên xuống
liên tục.
- Thời gian còn lại của năm 2011 tỷ giá được neo cố định ở mức 20.828.
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
Mức tỷ giá bình quân liên ngân hàng 20.828 VND/USD được duy trì ổn định
từ cuối tháng 11 năm 2011 và giữ nguyên trong suốt năm 2012 và 06 tháng đầu năm
2013. Tuy nhiên, từ cuối tháng 5/2013, thị trường ngoại tệ có biến động, tỷ giá tăng
và diễn biến phức tạp nên NHNN đã bán ngoại tệ can thiệp thị trường, điều chỉnh tỷ
giá bình quân liên ngân hàng từ mức 20.828 VND/USD tăng 1% lên mức 21.036
VND/USD vào ngày 28/6/2013. Đồng thời, NHNN còn ban hành các thông tư quy
định giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND của tổ chức, cá nhân tại TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực,
ngành kinh tế, giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD của tổ chức, cá nhân
tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2.2. Tình hình lạm phát Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013
Giai đoạn vừa qua, có thể nói Việt Nam đã đạt được những thành công nhất
định trong việc điều tiết mức lạm phát của Việt Nam tương đối ổn định, nhất là
trong 2 năm liên tiếp 2012 - 2013. Mặc dù mức lạm phát này của Việt Nam vẫn
được coi là khá cao trong khu vực ASEAN, nhưng nhìn tổng thể trong giai đoạn
2011-2013 điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của Việt Nam trong việc kiểm soát giá
cả.
Biểu đồ 02: Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng CPI so với cùng kỳ hàng tháng
giai đoạn 2011 - 2013
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trong 3 năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã được cải thiện và tương đối
ổn định. Lạm phát đã giảm từ mức 2 con số năm 2011 (18,13%) xuống mức 1 con
số (6,81% năm 2012 và 6,04% trong năm 2013). Năm 2011, lạm phát của Việt Nam
ở mức 18,13%, cao nhất kể từ năm 2008. Đây cũng là mức cao nhất so với các nước
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
trong khu vực ASEAN, cao gấp 2,4 lần của Lào, nước có mức lạm phát cao thứ 2.
Nguyên nhân lạm phát cao là do giá cả nguyên liệu đầu vào sản xuất như xăng,
dầu(+20%), điện (+15,28%) tăng cao, tỷ giá USD/VND tăng mạnh (+9,3%), điều
chỉnh lãi suất liên ngân hàng, khiến cho CPI tháng 4 so với tháng trước đạt mức kỷ
lục 3,32% và CPI tháng 8 so với cùng kỳ năm trước đạt mức cao nhất (23,02%).
Nhờ chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ, tỷ lệ lạm phát liên tục giảm vào năm
2012 và 2013. Lạm phát được giảm xuống hơn 2,5 lần, chỉ còn 6,81% năm 2012, và
giảm 3 lần xuống còn 6,04 % trong năm 2013. Trong giai đoạn 2012-2013, CPI tăng
cao nhất vào tháng 1/2012 (17,27%) và thấp nhất vào tháng 8/2012 (5,04%) so với
cùng kỳ năm trước. Với mức lạm phát 6,04% năm 2013, Việt Nam đã nhường lại vị
trí là nước có mức lạm phát cao nhất trong khu vực cho Indonesia. Việt Nam là một
trong những nước thực hiện kiểm soát lạm phát có hiệu quả nhất.
2.3. Tác động của tỷ giá tới lạm phát Việt Nam thời gian qua
Biểu đồ 03: Mức biến động tỷ giá và lạm phát giai đoạn 2011 - 2013
(Nguồn: NHNN và Tổng cục thống kê)
Có thể thấy giai đoạn 2011 – 2013 với chính sách ổn định tỷ giá của NHNN,
biên độ biến động tỷ giá hằng năm dần thu hẹp, điều này giúp cho lòng tin vào đồng
nội tệ của Việt Nam được nâng cao, tâm lý găm giữ ngoại tệ được đẩy lùi một bước.
Nếu như trước đây tỷ giá thường xuyên biến động, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì bắt đầu từ năm 2012 đến nay, thị tường
ngoại hối và tỷ giá về cơ bản ổn định, yếu tố đầu cơ được hạn chế, thị trường tự do
gần như không còn hoạt động công khai. Thêm vào đó, dự trữ ngoại hối Nhà nước
tăng mạnh, đây là những nhân tố góp phần làm giảm thiểu tình trạng đô la hóa tại
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
Việt Nam. Vấn đề giảm tình trạng đô la hóa được thể hiện rõ trong quy mô tài sản có
ngoại tệ và tài sản nợ ngoại tệ trong hệ thống tổ chức tín dụng đã tăng chậm lại kể từ
cuối năm 2011 so với giai đoạn trước đó. Có thể thấy tác động của chính sách ổn
đinh tỷ giá từ phía NHNN đến mức lạm phát hàng năm của nước ta thể hiện rõ qua
các kênh tác động sau:
Xuất khẩu ròng:
Như đã trình bày ở phần trên, việc tăng tỷ giá khiến giá trị xuất khẩu ròng sẽ
tăng lên, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển lên trên và có tác động làm lạm phát gia
tăng. Giai đoạn vừa qua, với chính sách ổn định về tỷ giá, NHNN đã góp phần hạn
chế tác động của sự gia tăng lượng xuất khẩu ròng đến lạm phát.
Bảng 01: Tình hình xuất – nhập khẩu Việt Nam 2010 – 2013
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Xuất khẩu ròng
72,191,879 96,905,674 114,572,740 132,134,909
Nhập khẩu ròng
84,801,199 106,749,854 113,792,411 132,125,483
Cán cân XNK -12,609,320 -9,844,180 780,329 9,427
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng số liệu cho thấy tình hình cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam có xu
hướng được cải thiện trong giai đoạn vừa qua, mức xuất khẩu ròng cũng như nhập
khẩu ròng tăng ổn định qua các năm. Xem xét riêng tương quan của tỷ lệ tăng xuất
khẩu ròng với tỷ lệ tăng của chỉ số giá tiêu dùng CPI, ta có thể sử sụng biểu đồ dưới
đây:
Biểu đồ 04: Biến động xuất khẩu ròng và lạm phát giai đoạn 2011 - 2013
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
Với mục tiêu chính đã đề ra cho giai đoạn 2011 -2013 là ổn định kinh tế vĩ
mô, hạn chế tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, có thể thấy tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu ròng
là một sự đánh đổi cho những mục tiêu này. Tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu đã giảm từ
mức 34,23% năm 2011 xuống còn 18,23% năm 2013 và 15,33% năm 2013. Điều
này góp phần trực tiếp vào việc hạn chế tốc độ tăng tổng cầu hàng năm của nền kinh
tế và như đã nói ở trên, đây là một nhân tố rất quan trọng góp phần điều chỉnh tỷ lệ
lạm phát của Việt Nam từ 18,13% năm 2011 xuống chỉ còn 6,04% năm 2013. Như
vậy, có thể nói giai đoạn 2011 2013 chính sách giữ tỷ giá tương đối ổn định, tránh
làm mất giá thêm đồng Việt Nam so với đôla Mỹ đã góp phần bình ổn giá cả hàng
hóa trong nước thông qua việc hạn chế mức tăng xuất khẩu ròng. Năm 2014, khi mà
lạm phát đã được điều chỉnh tương đối ổn định, dự báo sẽ có sự điều chỉnh tỷ giá
theo hướng hỗ trợ xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại cũng như cán cân tổng
thể.
Cán cân thanh toán:
Biểu đồ 0 5 : Thay đổi cán cân thanh toán tổng thể, FDI, dự trữ ngoại hối
và lạm phát giai đoạn 2011 - 2013
(Nguồn: NHNN, Cục đầu tư nước ngoài, Tổng cục thống kê, WB Việt Nam)
Việc giữ ổn định tỷ giá hối đoái trong giai đoạn 2011 – 2013 của NHNN
cũng tác động đến lạm phát thông qua cơ chế truyền dẫn bằng cán cân thanh toán
tổng thể. Có thể thấy tỷ giá không có sự biến động lớn đã có tác dụng hạn chế xuất
nhập khẩu ròng như đã phân tích ở trên, từ đó góp phần hạn chế tốc độ tăng trưởng
của cán cân thanh toán giai đoạn vừa qua (Cán cân thanh toán tổng thể năm 2011
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
tăng 184,69% so với 2010 trong khi đến cùng kỳ năm 2013 tỷ lệ này lại giảm đi
28,97 so với năm 2012). Tỷ lệ gia tăng mức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng
như dự trữ ngoại hối (bao gồm vàng và USD) của Việt Nam giai đoạn này nhìn
chung cũng tăng nhưng không đáng kể, với ưu tiên hàng đầu là kiềm chế lạm phát
nên cán cân thanh toán được duy trì ở mức vừa phải và tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế cũng không có sự biến động lớn, đây là một nguyên nhân góp phần
khiến chỉ số CPI nước ta được giữ ổn định.
Giá hàng nhập khẩu:
Việc duy trì tương đối ổn định tỷ giá thời gian qua là nhân tố khiến giá trị
hàng hóa, nguyên liệu nhập từ nước ngoài trong gian đoạn vừa qua không có nhiều
sự biến động, từ đó góp phần ổn định mặt bằng giá cả hàng hóa trong nước. Tuy
nhiên, do đặc điểm nước ta có tỷ lệ nhập khẩu ròng/GDP tương đối thấp (vào
khoảng 3-4% trong các năm vừa qua) nên ảnh hưởng này là tương đối không rõ nét.
Lãi suất đồng Việt Nam:
Có thể nói mức lãi suất huy động của đồng nội tệ chính là sự biểu hiện mức
kỳ vọng trung bình của nhà đầu tư về mức lạm phát và lãi suất thực. Việc điều chỉnh
tỷ giá một cách liên tục và thiếu định hướng rõ ràng sẽ khiến lãi suất đồng nội tệ
tăng cao do sự suy giảm lòng tin trong dân chúng dẫn tới sự kỳ vọng giảm giá nội tệ
trong tương lai, hay kỳ vọng mức lạm phát tương lai tăng. Ngược lại, một chính
sách tỷ giá ổn định sẽ góp phần làm hạn chế điều này và tránh gây ra vòng xoáy về
lạm phát – tỷ giá kỳ vọng.
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỶ GIÁ
TRONG THỜI GIAN TỚI
Có thể thấy cho đến năm 2013, NHNN đã đạt được những kết quả rất đáng
khích lệ trong công tác điều hành tỷ giá, vẫn còn nhiều thách thức đối với nhà điều
hành tỷ giá trong thời gian tới. Những khó khăn có thể kể tới đó là:
- Tình trạng đô la hóa nước ta vẫn ở mức cao dù đã có xu hướng giảm trong
giai đoạn vừa qua, thói quen giữ vàng, ngoại tệ trong dân vẫn tồn tại trong
thực tiễn và nước ta hoàn toàn có khả năng có thể chịu ảnh hưởng từ những
cú sốc bên ngoài.
- Kinh tế vĩ mô sẽ phục hồi mạnh mẽ hơn trong thời gian sắp tới. Điều này
khiến cầu ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng tăng và khả năng nhập siêu
quay trở lại và tạo áp lực lên tỷ giá là tương đối cao.
- Chính sách tỷ giá phải có độ linh hoạt nhất định để đảm bảo khả năng cạnh
tranh hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
Trên cơ sở đánh giá những tác động của chính sách tỷ giá tới tỷ lệ lạm phát
thời gian qua và nhận định những khó khăn trong thời gian tới, có một số đề xuất và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tỷ giá trong năm 2014 và các
năm tiếp theo có thể kể đến như:
- Về phía cơ quan quản lý, cần tiếp tục điều chỉnh tỷ giá hết sức linh hoạt trong
thời gian tới biên độ dao động không quá lớn nhằm vừa đảm bảo hỗ trợ cho
xuất khẩu, đồng thời không gây áp lực lên lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
- Trong năm 2014, NHNN cũng cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về thị trường ngoại tê, tiếp tục triển khai các giải pháp quản
lý chặt chẽ thị trường ngoại hối.
- Thêm vào đó, công tác phân tích, dự báo về tỷ giá cần được tăng cường trong
thời gian tới để phục vụ tốt hơn công tác hoạch định chính sách.
- Cần thực hiện các giải pháp phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam theo
hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế,
góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
KẾT LUẬN
Công tác điều hành chính sách tỷ giá đã và đang là một khâu quan trọng
trong tổng thể chính sách Tài chính – Tiền tệ quốc gia. Ở nước ta, giai đoạn 2011 –
2013 vừa qua chứng kiến nhiều nỗ lực của NHNN trong việc điều hành và quản lý
tỷ giá nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hướng tới tăng
trưởng bền vững. Những kết quả đã thu được như số liệu phân tích cho thấy là rất
khả quan, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều khó khăn và trở ngại cần được khắc phục
trong thời gian tới để tiếp tục hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra của
đất nước. Trong khuôn khổ bài tiểu luận này, do những hạn chế về kiến thức cá nhân
cũng như thời gian hoàn thành nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy rất
mong nhận được sự góp ý và phản hồi từ phía Quý thầy cô và độc giả. Xin chân
thành cám ơn!
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống kê,
2011.
2. ThS. Nguyễn Thị Thái Hưng, Tác động của chính sách tỷ giá đến lạm
phát ở Việt Nam 1997-2011, Hà Nội, 2012.
3. Quốc Hội, Nghị quyết số: 10/2011/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội 5 năm 2011-2015, Hà Nội, 2011.
4. Quốc Hội, Nghị quyết số 31/2012/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2013, Hà Nội, 2012.
5. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
6. NHNN Việt Nam: www.sbv.gov.vn
7. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư: />8. Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam: ww.worldbank.org/vi/country/vietnam
Trang
Bài tiểu luận môn chính sách Tài chính tiền tệ
MỤC LỤC
Trang