Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Pháp luật về quyền thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.04 KB, 14 trang )

Tiểu Luận: Pháp Luật Nhóm: B4-Lớp DHTH4B
Phần 2. NỘI DUNG:
1. Các Khái Niệm:
1.1 Khái niệm quyền Thừa Kế:( chương 12-d 631-645)
- Quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, bao gồm các quy phạm pháp
luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di
chúc hoặc theo trình tự do pháp luật quy định.
1.2 Di Sản Thừa Kế: (Theo khoản 1 điều 637- bộ luật Dân Sự )
 Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng, phần tài sản cảu ngưòi chết trong tài
sản chung với người khác, quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và
được để lại thừa kế.
 Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu riêng của người chết
đứng tên lúc còn sống. Tài sản chung với ngưòi khác là phần tài sản do lúc
còn sống ngưòi chết đã đồng tao ra cùng chung với một người khác, thì lúc
chết phần tài sản đó cũng được đua vào di sản của ngưòi chết.
2. Các hình thức thừa kế:
2.1. Thừa kế theo di chúc: :( chương XXIII – Điều 646 đến 673-Bộ luật Dân Sự)
- Di sản của người đã chết được chuyển cho những người thừa kế theo di chúc người
chết để lại. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp
người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc, nếu
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Người lập di chúc có các quyền: chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản
của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài
sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm
vi di sản; chỉ định người giữ di chúc, người quản lí di sản, người phân chia di sản.
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản,
thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ
viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái
chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn


bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay
sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng kí tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng, kể
từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì
di chúc miệng bị huỷ bỏ.
- Di chúc được coi là hợp pháp nếu:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
doạ hoặc cưỡng ép.
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái
quy định của pháp luật. Nội dung của di chúc được quy định tại điều 656 Bộ luật dân
1
Tiểu Luận: Pháp Luật Nhóm: B4-Lớp DHTH4B
sự. Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc, thì có thể
nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc
phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người
làm chứng xác nhận chữ kí, điểm chỉ của người lập di chúc và kí vào bản di chúc.
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng nhà nước chứng nhận hoặc uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chứng thực bản di chúc. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời
điểm mở thừa kế.
- Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác
nhau, thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội
dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến
mối quan hệ của người chết với người TKTDC. Khi những người này không nhất trí
về cách hiểu nội dung di chúc, thì coi như không có di chúc và di sản được thừa kế
theo pháp luật.
2.2. Thừa kế theo pháp luật:( chương XXIV –Điều 674 đến 680- bộ luật Dân Sự )
2.2.1. Hình thức thừa kế theo hàng thừa kế được áp dụng trong những trường hợp:
- Người chết không để lại di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng một thời điểm

với người lập di chúc; cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn
vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối hưởng quyền di sản.
2.2.2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không
có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan tổ chức được hưởng di sản theo
di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
2.2.3. Những người thừa kế theo pháp luật (hàng thừa kế) được qui định thứ tự như
sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em
ruột, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
2
Tiểu Luận: Pháp Luật Nhóm: B4-Lớp DHTH4B
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người
chết là cụ nội, cụ ngoại.
 Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di chúc bằng nhau.
 Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế thế vị pháp luật quy định: Trong trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được

hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng thời diểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
VÍ DỤMINH HỌA:
Tình huống 1:
- Vợ A có hai đưá con riêng .A và vợ A có hai đưá con nữa. nay vợ A mất
nhưng không để laị di chúc.Vâỵ xin hỏi ngôi nhà A đang ở (đứng tên A) nếu bán,
có chia tài sản cho các con riêng của vợ A không?
- Theo pháp luật về quyền thừa kế thì con riêng và bố dượng và mẹ kế
khôngđược hưởng thừa kế của nhau nhưng điều 679 bộ luật dân sự năm 2005 qui
định thì con riêng và bố dượng,mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc như cha con,mẹ
con thì được thừa kế theo pháp luật(điêu 676,677) theo thứ tự các hàng thừa kế…
căn cứ vào điều luật,nếu ngôi nhà trên là của riêng A thì A có toàn quyền định
đoạt.Nếu là sở hữu chung của 2 vơ chồng thì ½ ngôi nhà thuộc quyền định đoạt
của A,1/2 ngôi nhà thuộc quyền định đoạt chia đều cho 2 người con riêng của vợ
A,2 người con chung của A bà và một phần của A(1/5)
Tình huống 2:
- Khi còn sống ,bố mẹ B phân chia đất đai cho các em B đâu vào đấy riêng
mảnh dất và ngôi nhà bố mẹ B ở trước khi qua đời , bố mẹ B di chúc lại để cho B
là trai cả để làm nơi thờ cúng và nuôi dưỡng đứa em út bị tâm thần từ bé.Nay anh
em B nảy sinh mâu thuẫn,các em B đặt vấn đề đất(phần của bố mẹ) và nhà là của
chung , chỉ giao cho B quản lí không có quyền thừa kế.Tài sản trong nhà không có
trong di chúc(tivi,tủ,quạt,thóc,lúa…) là của chung.Xin hỏi những ý kiến của các
em B có đúng không? Việc này giải quyết như thế nào?
- Về pháp luật căn cứ vào những câu chữ ghi lại trong di chúc thì B là người
được quản lí di sản theo di chúc và được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những
người được thừa kế.Mặt khác theo điều 670 bộ luật dân sự, phân di sản theo di
chúc dùng vào viêc thờ cúng thì không được chia thừa kế và được giao cho một
người khác đã được chỉ định trong di chúc quản lí để thực hiện việc thờ
cúng(chính là B).các tài sản khác thuộc di sản thừa kế không ghi trong di chúc thì

được chia thừa kế theo pháp luật.Cụ thể là những tài sản của các cụ để lại như di
sản thừa kế được chia theo qui đinh pháp luật.Tuy vậy, theo di chúc để lại thì phần
nhà đất ghi trong di chúc được để cho ông lo liệu cuộc sống trông nom mồ mả tổ
tiên ,chăm sóc đứa em bị bệnh tật.Nếu nội dung di chúc không rõ rãng cần thỏa
3
Tiểu Luận: Pháp Luật Nhóm: B4-Lớp DHTH4B
thuận giải thích nội dung giữa những người thừa kế dựa trên ý nguyện đích thực
của người đã khuất.
Tình huống 3:
- Cách đây mấy chục năm,cha mẹ C thấy D mồ côi cầu bất ,cầu bơ, đem về
nuôi, cho ăn học,trưởng thành.sau này lớn lên đi công tác, D chưa báo hiếu gì cho
cha mẹ C.Sau khi cha mẹ C mất,D đi từ than phố về đòi chia tài sản thừa kế. Hỏi D
có quyền ấy không?
- Theo điều 678 thì con nuôi của cha mẹ anh C hoàn toàn có quyền được hưởng
tài sản của cha mẹ nuôi(tức cha mẹ C) theo pháp luật thừa kế (điều 676,677) qui
định con nuôi được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ như con đẻ.Vì vây người em
đó hoàn toàn được chia tài sản.Tuy vậy, anh có thể yêu cầu các cơ quan thi hành
pháp lí xác định xem người em đó có đủ căn cứ pháp lí để bảo đảm là con nuôi
không. Nếu không thì người đó không được hưởng quyền thừa kế.
Tình huống 4:
- Anh cả ông A chết cách đây 5 năm.Anh của ông không có con trai chỉ có 2
đứa con gái đã đi lây chồng.năm ngoái cha ông mất nhưng không để lại di
chúc.Nay anh em ông muốn chia thừa kế phần tài sản của cha để lại cho con
cháu nhưng mà bà chị dâu không chấp nhận đòi giữ tài sản,vì khi còn sống cha ông
ở với anh cả.Hỏi bà chị dâu có quyền như vậy không?
- Theo điều 676 thì con dâu không được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ
chồng.Di sản của người đã khuất phải được chia theo pháp luật…Vậy anh em của
ông A đều được hưởng một phần bằng nhau số di sản thừa kếdo cha mẹ để lại
.Riêng ông anh cả đã chêt theo điều 677


thì trong trường hợp, con của người để lại
di sản đã chết trước người để lại đi sản thì cháu được hưởng một phần mà cha mẹ
của cháu được hưởng nếu còn sống…Theo qui định thì 2 đứa con gái của ông anh
cả sẻ được hưởng 1 phần di sản thừa kế.
Tình huống 5:
- Cha mẹ chị B sinh được 4 người con,khi còn sống ông bà đã xây dựng được 2
căn nhà trên diện tích 500 mét vuông (cả vườn). Khi cha mẹ chị mất không để lại
di chúc thì em trai thứ1 của chị đã đem bán một căn nhà và môt phần diận tích đất
vườn mà không hề cho chị va những người còn lại biết.Một đứa em trai khác của
chị không may mắn đã chết khi chưa lập gia đình.Nay em trai chị nói 2 chị gái lấy
chồng rồi thì không được đòi hỏi gì.Vậy chị có được hưởng giá trị tài sản của cha
mẹ để lại hay không?Đứa em trai đã chết có được chia tài sản không?
- Những người có quan hệ huyết thống ,họ hàng với người đã chết đều có thể
được hưởng quyền và nghĩa vụ về tài sản của người đã chết theo qui định của pháp
luật Việc em trai nói 2 chị không được hưởng tài sản là không đúng .Theo luật
định thì cả 4 người con của cha mẹ đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất(điều 676)
.Như vậy cả 2 chị và 2 người con trai đều được hưởng toàn bộ di sản thừa kế của
cha mẹ để lại.Tuy nhiên người em trai đã chết mà chưa có gia đình nghĩa là không
có ai được hưởng quyền lợi của người em đó thì không cần phải chia cho anh ta
.Khối tài sản mà cha mẹ để lại không ai được tự ý mua bán ,cho…nếu không có
được sự đồng ý của người thừa kế.Người em trai thứ nhất đã bán 1 phần tài sản là
4
Tiểu Luận: Pháp Luật Nhóm: B4-Lớp DHTH4B
trái pháp luật về thừa kế.chỉ có thể yêu cầu tòa án gải quyết thừa kế theo pháp
luật.Đối với những tài sản mà em của chị đã bán cho người khác thì người em chị
phải có nghĩa vụ giải quyết về những thiệt hại do mình gây ra khi số tài sản ấy
được chia cho người được hưởng thừa kế.
2.3. Di Tặng và Từ chối nhận di sản:
Di tặng:
- Di tặng là trường hợp khác của di chúc, là việc người lập di chúc dành một phần

di sản để tặng người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được
di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của
người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại của người này.
Từ chối nhận di sản:
- Về việc từ chối nhận di sản, pháp luật quy định như sau: Người thừa kế có
quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực
hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Khi từ chối nhận di sản, người
thừa kế phải lập thành văn bản và phải báo cho những người thừa kế khác, người
được giao nhiệm vụ phân chia di sản, Công chứng nhà nước hoặc UBND cấp xã
nơi mở thừa kế biết về việc từ chối nhận di sản. Tuy nhiên người thừa kế chỉ có
quyền từ chối nhận di sản trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày mở thừa kế (tức là
ngày người có tài sản chết hoặc là ngày tòa án tuyên bố người để lại di sản là đã
chết).
2.4. Những người không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành
vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản
 Những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di
sản đã biết các hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản
theo di chúc.
 Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước trong trường hợp

không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không
được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế sẽ thuộc
Nhà nước.
3.Thực trạng và giải pháp:
5

×