Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

CNH-HĐH Nông nghiệp nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.76 KB, 44 trang )

NỘI DUNG CNH – HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT
NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY?
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CNH – HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VN........................................................2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
...................................................................................................................................................................10
Nguyên nhân của các vấn đề tồn tại:................................................................................................27
I. Các giải pháp:......................................................................................................................................31
Giải pháp về khoa học công nghệ:.....................................................................................................31
Giải pháp về nguồn nhân lực:............................................................................................................32
Giải pháp về cơ sở hạ tầng:...............................................................................................................34
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CNH – HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VN
1. Khái niệm CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam
CNH –HĐH nông nghiệp nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản
,toàn diện quá trình sản xuất trong nông nghiệp và bộ mặt kinh tế nông thôn
,biến lao động thủ công thành lao động cơ khí ,đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất
hàng hóa lớn ; là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ,kinh tế
nông thôn theo hướng tăng tỉ trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp
(công nghiệp nông thôn, dịch vụ ,…)từ đó biến đổi bộ mặt kinh tế nông thon gần
với thành thị.
2. Nội dung của CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta ,quá trình công nghiệp hóa
,hiện đại hóa nông nghiệp , nông thôn cần tập trung vào một số nội dung chính
sau:
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn, hiện đại.
* Chuyển nền nông nghiệp độc canh sang nền nông nghiệp đa canh đi đôi với
việc hình thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn.
Tình trạng độc canh ,thuần nông là đặc trung của nền sản xuất nhỏ, tự cấp
tự túc. Hậu quả của nó là không tạo được sức bật cho sự phát triển của nông


nghiệp, nông thôn. Vì vậy,việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng tạo nên sự đa dạng trong sản xuất và sản phẩm ,biến nông nghiệp chủ yếu
chỉ sản xuất lúa gạo và hoa màu thành nông nghiệp hàng hóa đa dạng sẽ đáp ứng
tốt hơn nhu cầu xã hội.
Chuyển nền nông nghiệp độc canh sang nền nông nghiêp đa canh – là một
xu hướng cơ bản của CNH ,HĐH nông nghiệp .Quá trình CNH ,HĐH nông
nghiệp nông thôn đòi hỏi phá bỏ cơ cấu lạc hậu ,hướng vào phát triển nền nông
nghiệp đa dạng về cây,con phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng ,khí hậu , thời tiết
của đất nước cũng như ở địa phương ,nhằm tạo giá trị thu nhập cao.
Sự nghiệp CNH ,HĐH đất nước đòi hỏi nông nghiệp phải thực hiện 3
nhiệm vụ lớn và trực tiếp : đảm bảo an ninh lương thực quốc gia ; đảm bảo tối
đa nguồn onguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng giá trị nông sản xuất
khẩu .Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cho nông nghiệp và nông thôn sẽ cho
phép lựa chọn những công nghệ thích hợp để phát huy thế mạnh của nông
nghiệp ,nông thôn ,nhờ đó sã khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có ở nông
thôn ,tạo sức bật mới trong nông thôn .
*Chuyển nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn từ trạng thái khép kín
sang nền nông nghiệp đa hàng hóa ,hướng mạnh vào xuất khẩu .
Phát triên kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa ,mở rộng phân
công hợp tác lao động là xu thế tất yếu ,phù hợp với xu thế phát triển chung của
các nước đang phát triển
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ,nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hóa là giảm tỉ trọng nông nghiệp ,tăng dần tỉ trọng lâm nghiệp và ngư nghiệp
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ; phải giảm dần tỷ trọng giá trị cây ,con
cho năng suất và thương phẩm hàng hóa thấp ,tăng dần tỷ lệ diện tích và tỉ trọng
giá trị các cây ,con có giá trị thương phẩm cao và có thị trường tiêu thụ lớn
*Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp ,tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp
,công nghiệp chế biến và dịch vụ nông thôn .
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vao điều kiện tự nhiên nên năng
suất lao động và hiệu quả thường không ổn định ,việc kết hợp phát triển nông

nghiệp với công nghiệp ,tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa to lớn trong
việc làm tăng hiệu quả kinh tế nông thôn ,tạo việc làm cho người lao động ,nâng
cao mức thu nhập và đời sống cho nhân dân mà trước nhất là cư dân nông thôn.
Vì vậy ,công nghiệp hóa hiện đại hóa phải tác động tích cực vào nông nghiệp
,nông thôn theo hướng phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp ,bao gồm cả nông
nghiệp,công nghiệp thương mại ,du lịch và dịch vụ ,trog đó giảm tỉ trọng giá trị
nông nghiệp,tăng tỉ trọng giá trị các ngành sản xuất phi nông nghiệp .Từ đó ,
một bộ phận lao động nông nghiệp sẽ được giải phóng và chuyển sang hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ .Xu hướng đó sẽ làm cho nông thôn
thuần nông thành một nông thôn với kết cấu đa dạng và năng động ,người nông
dân sẽ dần thoát khỏi sự phu thuộc hoàn toàn cào thiên nhiên ,tạo sự phát triển
bền vững của nông nghiệp ,nông thôn .
2.2. Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ .kĩ thuật hiện đại trong
sản xuất nông nghiệp.
Để có thể đạt được mục tiêu lớn của CNH ,HĐH nông nghiệp nông thôn
là cải tạo nền nông nghiệp thủ công lạc hậu ,năng suất thấp ,tực cấp ,tự túc thành
nền nông nghiệp cơ khí ,có năng suất cao ,khối lượng nông sản lớn, xây dựng
nông thôn mới ,hiện đại ,thì nền nông nghiệp nông thôn phả được cơ giới hóa
,thủy lợi hóa và sinh học hóa.
Trong sản xuất nông nghiệp ,trình độ của công cụ là điều kiện trực tiếp
quyết định hiệu quả và năng suất lao động .Do vậy ,muốn có một nền nông
nghiệp bền vững ,năng suất lao động cao thì không thể dựa vào những nông cụ
truyền thống ,thô sơ ,mà phải thay thế cơ bản lao động thủ công bằng lao động
sử dụng máy móc .Chỉ có trang bị các công cụ cơ giới cho nông nghiệp trong tất
cả các khâu ,từ sản xuất đến thu hoạch ,vận chuyển đến chế biến thì mới xóa
được tình trạng nghèo nàn và lạc hậu ở khu vực nông thôn nói riêng và nền kinh
tế nói chung.
Đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp không chỉ làm tăng năng suất
lao động nông nghiệp ,mà còn tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn qua việc giải phóng một số bộ phận lao động nông thôn khỏi lĩnh vực nông

nghiệp .Hơn nữa ,năng suất lao động tăng lên , đất trồng sớm được giải phóng
,vì thế có thể tăng thêm mùa vụ ,tăng sản lượng và giá trị thu nhập .
Điện khí hóa là điều kiện tiên quyết để các công cụ cơ giới hoá phát huy
tác dụng .Sự phát triển trong lĩnh vực điện năng tạo cơ hội sử dụng điện rộng rãi
trong sản xuất ,do đó ,làm tăng sức sản xuất của các công cụ lao động .Trong
những năm tới cần chú trọng xây dựng hệ thống các trạm điện có công suất khác
nhau đến các huyện ,xã ,thôn tren phạm vi toàn quốc theo hướng phủ kín mạng
lưới điện đến 100% số xã có chất lượng điện đảm bảo về công suất và cương
độ .
Với một nước nông nghiệp lúa nước như Việt Nam chúng ta hiện nay
,điều kiện cơ bản nhất cho sản xuất là vấn đề thủy lợi .Năng suất cây trồng ,vât
nuôi cao hay thấp phụ thuộc vào việc cung cấp đầy đủ nước cho nó một cách
khoa hoc hay không .Đây là một thực tế ở nông thôn nước ta hiện nay ,chúng ta
đều có điều kiện đất đai thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp ,nhưng do thời
tiết không thuận lợi nên hàng năm đã bị mất hàng ngàn tấn lương thực ,thực
phẩm ,do hạn hán hoawch mất mùa .Do vậy ,yêu cầu đặt ra là phải thương
xuyên tu bổ ,nâng cấp hệ thống trạm bơm ,kênh mương ,hồ đập để giải quyết
vần đề cung ứng tưới tiêu ,đảm bảo yêu cầu đáp ứng kịp thời cho sản xuất nông
nghiệp.
Sự phát triển của công nghệ sinh học có vai trò ngày càng lớn đối với nến
kinh tế nông nghiệp . Nó không chỉ tác động đến việc cải tạo giống cây ,con hay
tạo ra những loai giống mới có năng suất ,chât lượng cao ,mà còn tác động rất
lớn đến khâu chế biến ,bảo quản sản phẩm .Vì vậy công nghiệp hóa hiện dại hóa
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam hiện nay cần đẩy mạnh việc áp dụng các
thành tựu của cách mạng sinh học để tao ra nhiều loại cây trồng ,con giống ó
năng suất ,chất lượng cao ; áp dụng công nghệ sản xuất phân vi sinh thay thế
dần các loại phân bón hóa học ,các hóa chất độc hại với người và gia súc ;tập
trung vào khâu giống và khâu sau thu hoạch để nâng cao giá trị nông phẩm .Đây
là con đường làm tăng năng suất cây trồng ,vật nuôi ,vừa tạo được nông phẩm
sạch đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.

2.3. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp nông thôn .
Công nghiệp nông thôn là một bọ phận của công nghiệp với các trình độ
phát triển khác nhau phân bố ở nông thôn ,gắn liền với sự phát triển kinh tế xã
hội ở nông thôn .Phát triển công nghiệp ông thon có tác động tích cực và có tác
động tới toàn bộ phân công lao động nông thôn ,tơi chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đẩy mạnh sản xuất hàng hó ở nông thôn.Phát triển công nghiệp nông thôn là
quá trình co tính chất qui luật bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất
và phân công lao động xã hội theo vùng lãnh thổ.Thực trạng đói nghèo ,sự phân
hóa về kinh tế và xã hội giữa các vùng lãnh thổ đã và đang đặt ra yêu cầu cho sự
nghiệp công nghiệp hóa ,hiện đại hóa là xây dựng các hệ thống công nghiệp
nông thôn đồng bộ và rộng khắp trên địa bàn nông thôn .Đây là côn đường cơ
bản trong trước mắt cũng như trong lâu dài để tăng năng suất và hiệu quả sản
xuất ở nông thôn ,cải biến phong cách sống và thị hiếu tiêu dùng ở nông thôn
.Sự phát triển công nghiệp nông thôn sẽ tạo điều kiện để nâng cao mức sống
,nhờ đó sẽ làm giảm sự khac biệt giữa thành thị và nông thôn cả trong sản xuất
lẫn tiêu dùng .
Sự phát triển công nghiêp nông thôn ,đặc biệt là công nghiệp chế biến
nông ,lâm ,thủy sản có tác động mạnh tới sự phát triển của sản xuất nong nghiệp
và đời sống cư dân nông thôn .Qui mô ,tốc độ và cơ cấu phát triển công nghiệp
chế biến phụ thuộc lớn vào trình độ phát triển của các ngành nông ,lâm .ngư
nghiệp .Nhưng mặt khác ,nhờ phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà
các ngành nông ,lâm ,ngư nghiệp được phát triển theo hướng đa ngành ,chuyên
canh ,năng suất cao ,tỷ suất hàng hóa lớn
Khôi phục và phát triển các ngành ngề truyền thống và các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp đa dạng ở nông thôn cũng là nôi dung phát triển công
nghiệp nông thôn.Sự phat triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có ưu thế là
sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ nên nó khai thác được lợi thế của
mỗi vùng ,mõi địa phương .Do đó ,các địa phương phải tiến hành phân công lại
lao động trên địa bàn theo hướng gắn sự phát triển công – nông nghiệp đồng
thời tăng cường phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Sự phát triển công nghiệp và các làng nghề ở nông thôn sẽ làm thúc dậy
tiềm năng to lớn vầ nguồn vốn trong dân cư ,về một thị trường rồng lớn ,một
nguồn lao động dồi dào ,đồng thời kéo theo sự phát triển của nhiều hoạt động
dịch vụ ,thương mại ,xây dựng ,vận tải ,thông tin ,văn hóa .Sự phát triển các
dịch vụ này vừa thúc đẩy nông nghiệp và công nghiệp nông thôn phát triển ,vừa
thu hút só lao động dư thừa ở nông thôn.,làm thay đổi cơ cấu lao động ở nông
thôn nói riêng và cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung.Vì vậy ,trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cong nghiệp hóa ,hiện đại hóa việc kết
hợp phát triển công nghiệp ,nông nghiệp và dịch vụ nông thôn ngay từ đầu là hết
sức cần thiết đối với một nước thực hiện công nghiệp hóa từ nông nghiệp như
nước ta.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa ,hiện đại hoa nông
nghiệp nông thôn .
Công nghiệp hóa ,hiên đại hóa nông nghiệp nông thôn là sự nghiệp của
toàn dâ ,nhưng trước hết và trực tiếp là sự nghiệp của nông dân .Vì vậy ,trình độ
của nông dân ,đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở nông thôn có ảnh
hưởng rất lớn đến việc thành bại của quá trình này .
Sự nghiệp công nghiệp hóa hiên đại hóa nông nghiệp nông thôn đòi hỏi
phải nâng cao trình độ dân trí cho dân cư nông thôn ,đặc biệt là đối với lực
lượng lao động ,mà điều này chỉ có được khi có sự tác động tích cực của hệ
thống giáo dục đào tạo .Việc phổ cập giáo dục cho dân cư nông thôn là điều kiện
đầu tiên ctaoj cho nông dân khả năng tiếp cận với những thành tựu khoa học kĩ
thuât hiện đại trên thế giới, từ đó cho phép họ nâng cao trình độ kỹ thuật canh
tác ,tăng năng suất lao động..Đây là cơ sở người nông dân làm chủ hoạt động
sản xuất kih doanh của mình ,lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu ,hiệu quả
cao .Cùng với việc phát triển hệ thống giáo dục phải chú ý đến việc phát triển hệ
thống truyền thanh truyền hình ,thư viện ,nhà văn hóa để nâng cao trình độ cho
người lao động ở nông thôn .Hệ thống này sẽ cung cấp và cập nhật những thông
tin về khuyến nông cho lực lượng lao động nông thôn ,nhờ đó tiếp cận được
những phương thức canh tác tiên tiến.Tuy nhiên để làm tốt điều này cần phải

xây dựng các trung tâm khuyến nông ,trung tâm chuyển giao công nghệ ,xây
dựng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn để dào tạo đội ngũ lao động văn hóa
,tay nghề cao ,năng động trong sản xuất kinh doanh và tiếp thu khoa học kí thuật
sản xuất nông nghiệp .Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp ,nông thôn và thúc đẩy quá trình này sớm đi đến
thành công .
Một bộ phận có vai trò không nhỏ đối với quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông nghiệp ,nông thôn là đội ngũ cán bộ quản lý ,cán bộ hợp tác
xã.Những năm gần đây ,hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở nông thôn có
chiều hướng phát triển mạnh ,nhưng lực lượng can bộ quản lý chưa đáp ứng
được cả về số lượng và chất lượng ,điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và quá trình phát triển kinh tế nông
thôn. Thực tiễn này đặt ra yêu cầu cấp bách cho các địa phương phải có kế
hoạch bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn ,cũng như kiến thức quản lý sản xuất
kin doanh cho đội ngũ cán bộ này .
Dưới tác động của cơ chế thị trường ,sự tồn vong của nột số ngành ngề
truyền thống đòi hỏi sự phát huy tinh thần chủ lực , năng động sáng tạo của các
cấp ngành ở địa phương .Vì vậy,trí thức hóa đội ngũ cán bộ quản lý cho các địa
phương vừa là điều kiện ,vừa là mục đích của công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội hiện đại ở nông thôn ,đưa
nông thôn phát triển ngày càng văn minh ,hiện đại.
Công nghiệp hóa ,hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn còn có nội dung là
xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời
sống ở nông thôn.Nói tới xây dựng kêt cấu hạ tầng kinh tế ,xã hội ở nông thôn là
nói tới những điều kiện phục vụ cho sản xuất ,sinh hoạt ở nông thôn như điện
,nước ,giao thông,thông tin liên lạc ,phương tiện đi lại ,bệnh viện ,trường học
,thư viện ,bưu điện văn hóa xã.
Trong tiến trình phát triển kinh tế nói chung và nông ngiệp ,nông thôn nói
riêng ,vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế ,xã hội ngày càng được khẳng

định.thiếu hệ thống thông tin ,viễn thông hiện đại ,thiếu hệ thông giao thông
thông suốt ,thiếu hệ thống tín dụng ngân hàng thì kinh tế ,xã hội khó có thể phát
triển mạnh.Phải thấy rằng ,sự hình thành và phát triển các hình thức vùng sản
xuất chuyên canh hàng hóa tập trung qui mô lớn, ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến chỉ có thể có được khi hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại .Bởi vậy việc xây
dựng cơ sở hạ tầng trở thành nội dung quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông nghiệp ,nông thôn nói riêng và công nghiêp hóa đất nước nói
chung.
Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế ,cần quan tâm xây dựng
mạng lưới đo thị nhỏ phù hợp với điều kiện của từng vùng nông thôn.Đó là
những trung tâm giao lưu kinh tế ,chính trị ,văn hóa có tác động lớn tới việc
nâng cao đời sống vật chất và tinh thành ở nông thôn ,xóa dần khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn .
Hệ thống cở sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn phát triển sẽ tạo sự
thay đổi về chất của bộ mặt nông thôn và đặc nền tảng cho một tiến trình phát
triển lâu dài ,hiện đại.Đây cũng là thách thức để xóa bỏ sự cách biệt về địa lý ,xã
hội ,hình thành những cơ sở cho việc tăng cường giao lưu kinh tế ,văn hóa ,phá
bỏ sự khép kín của nông thôn truyền thống,tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận
được với những dịch vụ mới và đưa nông dân vào sự chuyển động chung của
tiến trình phát triển hiện đại .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Hiện trạng nông thôn Việt Nam bước vào CNH – HĐH:
- Đời sống của người nông dân nước ta còn rất thấp cho nên nhiều
người nông dân thiếu vốn để sản xuất. Đồng thời do hạn chế về trình độ học
vấn, nhận thức nên người nông dân khó có điều kiện tiếp nhận nguồn lực sản
xuất và công nghệ mới.
- Trong tình trạng nước ta dân số ngày càng đông, đất canh tác dần bị
thu hẹp, các ngành nghề chưa phát triển lắm, cho nên ở nông thôn diễn ra
tình trạng dư thừa nhiều sức lao động. Việc làm thường không đem lại thu

nhập đảm bảo cho cuộc sống gia đình.
- Thể chế, chính sách của nhà nước không bình đẳng so với thành thị
khiến người dân ở nông thôn khó thoát khỏi cái nghèo. Cụ thể đối với công
nghệ nông thôn chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của nông nghiệp
trong việc phát triển kinh tế xã hội.
- Hạ tầng cơ sở cho sản xuất ở nông thôn như đường xá, cầu, hệ
thống điện nước, văn hóa, giáo dục … còn thiếu và yếu kém.
2. Thực trạng về nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện nay
(giai đoạn 2000 - 2010)
2.1. Thành tựu:
Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục phát
triển và đạt được nhiều thành công lớn.
• Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh:
Từ năm 2000 đến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp bình
quân đạt gần 5,5%/năm. Trong giai đoạn gần đây, mặc dù trung bình mỗi năm
giảm đi khoảng 70.000 ha đất nông nghiệp, trên 100 nghìn lao động, tỷ trọng
trong đầu tư xã hội giảm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng nông,
lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 3,2%/năm.
Bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế ngành từ 2006-2010:
Chỉ số đánh giá Đơn
vị
Chỉ tiêu
KH năm
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng GDP bình quân
của toàn ngành
% (3,0-3,2) 3,69 3,76 4,07 2,5 3,2
Tỷ trọng GDP của ngành so
với GDP chung

% (15 - 16) 20,40 20,30 22,09 20 20
Tỷ lệ GDP toàn ngành so với
giá trị sản xuất toàn ngành
% 70,18 68,58 62,54 64
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất toàn ngành
% (4,5) 5,07 5,43 6,15 3,5 4,5
Năng suất bình quân của lao
động ngành NLTS
Tr. đ (10,8) 8,28 9,77 13,81 13
Tốc độ tăng đầu tư vào ngành
nông lâm thuỷ sản
% 15,3 12,75 12,45 12
Hệ số năng suất lao động
NLTS so với năng suất lao
động công nghiệp
Lần 0,16 0,18 0,22 0,22 0,23
• Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực:
Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng
nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP
cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,3% năm 2007 và tăng trở lại
22,1% năm 2008. Trong nội bộ ngành đang có xu hướng tăng nhanh tỷ trọng
thuỷ sản, giảm tỷ trọng trồng trọt trong giá trị sản lượng. Trong giai đoạn 2000 -
2008, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 16% lên 23% trong khi trồng trọt giảm từ 65%
xuống còn 57%.
- Trong nội bộ các ngành:
Trong trồng trọt, giai đoạn 2000 - 2010 diện tích gieo trồng lúa giảm hơn
250.000 ha, trong khi diện tích các cây công nghiệp, rau màu và cây ăn quả tiếp
tục mở rộng.

Bảng kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển ngành trồng trọt từ 2006-2010:
Chỉ số đánh giá Đơn vị Chỉ tiêu
KH năm
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng GTSX trồng trọt
% 2,7 3,44 3,37 6,07 0,8 4,0
Tỷ trọng GTSX trồng trọt/
tổng GTSX nông nghiệp
% 72 75,04 75,17 72,61 71 70
Tỷ lệ giá trị gia tăng trồng
trọt/ GTSX trồng trọt
% 78,00 77,72 75,61 75
Biến động giá trị sản phẩm
trồng trọt trên một ha đất
trồng trọt
% 3,49 3,12 6,21 5,0
Trong chăn nuôi, hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại đang thay thế
dần mô hình chăn nuôi tận dụng nhỏ lẻ ở gia đình.
Bảng kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển ngành chăn nuôi từ 2006-2010:
Chỉ tiêu
KH năm
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
1. Một số chỉ số kết quả
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
chăn nuôi
%
6,4 6,9 4,6 6,0 8,0 8,0
Tỷ trọng GTSX chăn nuôi

trên GTSX nông nghiệp
%
26 24,5 24,4 27,0 29 30
Tỷ lệ giá trị gia tăng chăn
nuôi/GTSX chăn nuôi
%
- 54,10 51,35 56,08 57 58
Tỷ trọng GTSX nhóm gia súc
trong GTSX chăn nuôi
%
- 72,26 71,65 70,39 69 68
Tỷ trọng GTSX nhóm gia
cầm trong GTSX chăn nuôi
%
-
12,97 12,95 14,20
14,5 15
Tỷ trọng GTSP chăn nuôi
không qua giết mổ
%
-
12,80 13,45 13,54
14 14
2. Một số chỉ số đầu ra
a. Số đầu con GS,GC
- Trâu Ngàn con
3.100
2.921,1 2.996,4 2.897,7
2.950 3.000
- Bò Ngàn con

6.700
6.510,8 6.724,7 6.337,7
6.836 7.178
- Lợn Ngàn con
40.200
26.855 26.561 26.702
28.000 29.120
- Gia cầm Triệu con
390
214,6 226,0 247,3
272 294
b. Sản phẩm chăn nuôi
- Thịt hơi các loại Ngàn tấn
(3.600)
3.073 3.295 3.487
3.801 4.109
- Trứng Triệu quả
8.000
3.970 4.466 4.938
5.562 6.230
- Sữa Ngàn tấn
-
216 234 262
301 350
Trong thủy sản, nghề khai thác xa bờ phát triển nhanh. Đến nay, tổng số
tầu thuyền có 130.963 chiếc với tổng công suất 5.400.000 CV. Trong đó tầu
thuyền có công suất 90 CV trở lên có 14.500 chiếc, chiếm tỷ trọng 11%. Hoạt
động khai thác đang có xu hướng chuyển dần ra xa bờ, sử dụng các phương tiện,
máy móc hiện đại như máy tầm ngư, định vị nhằm tăng hiệu quả sản xuất. Diện
tích nuôi trồng thủy sản tăng rất nhanh, từ năm 2000 đến 2010 tăng 465.500 ha.

Nuôi trồng Thủy sản tiếp tục đa loài, đa loại hình, đa phương thức hướng thân
thiện với môi trường. Sản phẩm nuôi trồng, khai thác thủy sản ngày càng gia
tăng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn cung cấp nguyên
liệu cho chế biến xuất khẩu.
Bảng kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển ngành thủy sản từ 2006-2010:
Chỉ số đánh giá Đơn vị Chỉ tiêu
KH năm
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
1. Một số chỉ số kết quả
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
ngành thuỷ sản
%
(10,5) 8,54 11,65 6,70 3 7
Tỷ trọng GTSX thuỷ
sản/Tổng GTSX NLTS
%
(28,0) 26,31 26,44 23,49 24 26
Tỷ trọng GTSX thuỷ sản nuôi
trồng/Tổng GTSX thuỷ sản
%
66,18 67,14 66,56 67 68
Tỷ trọng GTSX thuỷ sản khai
thác/Tổng GTSX thuỷ sản
%
33,82 32,86 33,44
33 32
Tỷ lệ giá trị gia tăng thuỷ sản
so với GTSX thuỷ sản
%

52 52 51
52 52
Tốc độ tăng giá trị SX thuỷ
sản/ha đất NTTS
%
10,32 12,67 5,42
5 6
2. Một số chỉ số đầu ra
2.1. Tổng diện tích NTTS
1..200
976,5 1.018,8 1.052,6
1.110 1.110
2.2. Tổng sản lượng TS Ngàn tấn
(4.000)
3.720,5 4.197,8 4.602,0
4.710 4.800
- Sản lượng khai thác Ngàn tấn
2.000
2.026,6 2.074,5 2.136,4
2.310 2.200
- Sản lượng nuôi trồng Ngàn tấn
2.000
1.693,
9
2.123,3 2.465,6
2.400 2.600
2.3. Kim ngạch XKTS Triệu USD
(5.000)
3.358 3.763 4.510
4.000 5.000

Trong lâm nghiệp, việc trồng rừng sản xuất được đẩy mạnh với chương
trình trồng mới 5 triệu ha. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2010 đạt 40%. Nhiều nơi đã
tiến hành khai thác kinh doanh tổng hợp, phát triển chế biến lâm sản. Đồ gỗ sau
chế biến đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Bảng kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển ngành lâm nghiệp từ 2006-2010:
Chỉ số đánh giá Đơn vị Chỉ tiêu
KH năm
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
1. Một số chỉ số kết quả
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
ngành lâm nghiệp
%
(2,3) 1,5 3,0 2,3 1,2 1,5
Tỷ lệ che phủ rừng
%
(42 - 43) 38,0 38,2 38,7 39,4 40
Tỷ trọng GTSX khai thác
trong tổng GTSX lâm nghiệp
%
79,9 80,8 81,0 80
Tỷ trọng GTSX lâm sinh
trong tổng GTSX lâm nghiệp
%
14,4 13,5 14,0
15
2. Một số chỉ số đầu ra
Trồng rừng tập trung đến
2010
1.000 ha

(1.000)
176 205 240
255 227
Tr. đó:Rừng sản xuất 1.000 ha
(750)
115 166 199
200 167
Rừng PH, đặc dụng 1.000 ha
(250)
61 39 41
55 60
Chăm sóc rừng 1.000 ha 243 260 290
150 165
Khoanh nuôi tự nhiên 1.000 ha
(803)
819 799 636
622 506
Khoán bảo vệ rừng 1.000 ha
(1.500)
2.953 2.577 2.301
2.039 1.500
Trồng cây phân tán Triệu cây 197 185 185
200 200
Khai thác gỗ 1.000 m3 3.210 3.730 4.300
4.400 4.950
Giá trị lâm sản xuất khẩu Triệu USD 2.174 2.641 3.071
2.700 3.000
Tr. đó sản phẩm gỗ Triệu USD
(5.000)
2.100 2.400 2.800

2.500 2.800

- Cơ cấu kinh tế nông thôn:
Từ một nền kinh tế thuần nông, đến năm 2007, trong khu vực nông thôn, công
nghiệp và dịch vụ đã chiếm khoảng 60% cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng giá trị sản xuất
công nghiệp ở nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3% năm 2007.
Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề đang phát triển nhanh
ở nông thôn. Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản tăng trưởng giai
đoạn 2001 đến 2006 ở mức 14,8%/năm, nâng giá trị chế biến nông, lâm sản năm
2007 lên 28% cơ cấu giá trị sản xuất và 14% giá trị xuất khẩu của ngành công
nghiệp.
• Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia:
Sản xuất nông nghiệp phát triển từng bước đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường trong nước. Mức tiêu dùng lương thực giảm xuống (tiêu dùng gạo giảm
từ 12 kg/người/tháng năm 2002 xuống 11,4 kg/người/tháng năm 2006; tương tự,
tiêu dùng các loại lương thực khác cũng giảm từ 1,4 kg/người/tháng năm 2002
xuống 1,0 kg/người/tháng năm 2006). Ngược lại, tiêu dùng thực phẩm tăng lên
(tiêu dùng thịt các loại tăng từ 1,3 kg/người/tháng năm 2002 lên
1,5 kg/người/tháng năm 2006, tiêu dùng tôm, cá tăng mạnh từ
1,1 kg/người/tháng năm 2002 lên 1,5 kg/người/tháng năm 2006...).
1
0 năm qua,
vượt qua biến động thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất lương thực thực
phẩm tiếp tục phát triển, nhờ đó bình quân lương thực đầu người tăng từ 445 kg
năm 2000 lên 501 kg năm 2008, Việt Nam đảm bảo đủ nhu cầu lương thực trong
nước và xuất khẩu trung bình hơn 4 triệu tấn gạo/năm. So với các nước trong
vùng, giá nông sản, nhất là giá lương thực, thực phẩm ở Việt Nam ở mức tương
đối thấp đã giữ giá ngày công lao động thực ở mức khá thấp, hấp dẫn thu hút
đầu tư nước ngoài và góp phần thiết thực cho công tác xóa đói giảm nghèo.
1

• Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng có vị thế trên thị trường
quốc tế:
Xuất khẩu các loại nông, lâm sản tiếp tục được mở rộng, một số ngành có
thị phần lớn trong khu vực và thế giới như: gạo, cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều,
sản phẩm đồ gỗ, thuỷ sản.... Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản
giai đoạn 2000 - 2007 đạt 51,9 tỷ USD, bình quân mỗi năm đạt khoảng 6,5 tỷ
USD, tốc độ tăng bình quân 14,9%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt
11,2 tỷ USD, gấp 2,7 lần năm 2000, trong đó: cao su gấp 8,3 lần; cà phê 3,8 lần;
gạo 2,2 lần; chè 1,6 lần; hạt điều 3,9 lần; hồ tiêu 2,0 lần, sản phẩm gỗ 5,9 lần.
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt trên 4,5 tỷ đô la, chiếm 25% so
với tổng kim ngạch xuất khẩu của khối nông, lâm, ngư nghiệp. Đã có 5 mặt
hàng đạt mức trên 1 tỷ USD là thuỷ sản, cà phê, gạo, cao su, đồ gỗ. Lĩnh vực
nông lâm ngư nghiệp là lĩnh vực duy nhất trong nền kinh tế liên tục xuất siêu,
năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong những giai đoạn kinh tế gặp khó khăn.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000,
trong đó tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn
2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản
19,1%.
Bảng kết quả thực hiện một số chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
Chỉ số đánh giá Đơn vị Chỉ tiêu
KH năm
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
1. Một số chỉ số kết quả
Độ mở kinh tế ngành NLTS
%
79,3 84,3 80,0 80 80
Chỉ số giá người sản xuất
(PPI) ngành NN
%

127,2 145,1 202,6 203 203
Chỉ số giá xuất khẩu hàng
LTTP
%
106,6 110,8 126,0 126 126
Chỉ số giá nhập khẩu nguyên
nhiên, vật liệu
%
105,3 106,0 127,1
127 127
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD
(16.400) 10.613
13.235 16.475
14.000 15.200
Tốc độ tăng kim ngạch xuất %
(15,6)
24,0 24,7 24,5
-5 8,6
khẩu NLTS
GDP NLTS (Giá thực tế)
bình quân lao động NN
% 8,28 9,77 13,81
12,8 14,3
• Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ
rệt:
Về cơ bản, Việt Nam đã xóa được đói. Công tác giảm nghèo được tập trung đẩy
mạnh, hướng vào các đối tượng khó khăn vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc.
Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo cũ giảm nhanh từ 19% năm 2000 (3,1
triệu hộ) xuống còn 7% năm 2005 (1,2 triệu hộ), trung bình mỗi năm giảm 2 -
2,5%. Tuy vậy, nếu so với chuẩn mới, số hộ nghèo vẫn còn cao, khoảng 12%

năm 2008 trong đó khu vực nông thôn là 16,2%.
Bảng kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển nông thôn xóa đói giảm nghèo
Chỉ số đánh giá Đơn vị Chỉ tiêu
KH năm
Thực hiện
2006 2007 2008 2009 2010
1. Một số chỉ số kết quả
Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn
%
15 18 17,7 16,2 15 14
Tỷ lệ hộ nông thôn có nước
sạch
(75) 66 70 75 79 83
Tỷ lệ hộ dân nông thôn có hố
xí hợp vệ sinh
%
70 52 54 56 59 64
Tỷ lệ hộ nông thôn có nhà
kiên cố và bán kiên cố
%
73,6 75,8
Tỷ lệ hộ nông thôn dùng
điện:
%
90,2 94,2
Thu nhập bình quân đầu người hộ nông dân tăng từ 2,7 triệu đồng/người năm
1999 lên khoảng 7,8 triệu đồng/người năm 2007 tính theo giá hiện hành. Từ năm
2001 đến 2006, tích lũy để dành của hộ nông thôn tăng lên gấp 2,1 lần, bình
quân từ 3,2 triệu đồng/hộ lên 6,7 triệu đồng/hộ.

×