Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
220
Phá sản về tài chính đợc dùng để chỉ một doanh nghiệp bị lâm vào
tình trạng không thực hiện đợc các nghĩa vụ trả nợ mà nó đã cam kết với
các chủ nợ theo đúng kỳ hạn. Một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục trong
kinh doanh (phá sản về kinh tế) sẽ bị gánh nặng nợ nần chồng chất và sẽ dẫn
tới tình trạng bị phá sản về tài chính.
10.2.2. Thanh lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản
Sau khi tiến hành các giải pháp tài chính nh gia hạn nợ, giảm nợ mà
vẫn không thể đa một doanh nghiệp ra khỏi tình trạng phá sản thì doanh
nghiệp tuyên bố phá sản và tiến hành các thủ tục thanh lý tài sản theo luật
phá sản. Các tài sản sẽ đợc đem bán và số tiền thu đợc sẽ đợc phân phối
cho các chủ nợ theo những thứ tự u tiên trên nhất định.
Thủ tục thanh lý doanh nghiệp phá sản đợc quy định trong Chơng II,
Chơng III của Luật phá sản ở Việt Nam. Thứ tự u tiên khi phân chia giá trị
tài sản còn lại của doanh nghiệp, Luật phá sản quy định nh sau:
1. Các khoản lệ phí, các chi phí theo quy định của pháp luật cho việc
giải quyết phá sản doanh nghiệp.
2. Các khoản nợ lơng, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ớc lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết.
3. Các khoản nợ thuế
4. Các khoản nợ trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ.
a. Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp đủ thanh toán các khoản
nợ của chủ nợ, thì mỗi chủ nợ đều đợc thanh toán đủ số nợ của mình.
b. Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ thanh toán
các khoản nợ của các chủ nợ, thì mỗi chủ nợ chỉ đợc thanh toán một phần
khoản nợ của mình theo tỷ lệ tơng ứng.
5. Nếu giá trị còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ số nợ
của các chủ nợ mà vẫn còn thừa thì phần này thuộc về:
a. Chủ doanh nghiệp, nếu là doanh nghiệp t nhân
b. Các thành viên của công ty, nếu là công ty
c. Ngân sách Nhà nớc, nếu là doanh nghiệp Nhà nớc
.
Chơng 10:
Tái cấu trúc doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
221
Sau đây là ví dụ minh hoạ về vụ phá sản một doanh nghiệp cụ thể -
Doanh nghiệp Sao Mai. Giả sử toà án xác định giá trị thanh lý của doanh
nghiệp trị giá khoảng 8.300 triệu đv
Giá trị các khoản nợ có thứ tự u tiên cao khi tuyên bố phá sản là:
1. Nợ lơng công nhân: 360 tr
2. Nợ thuế : 640 tr
3. Tổng giá trị các khoản nợ có bảo đảm: 3100tr
Trong quá trình thanh lý tài sản, các chi phí thanh lý phát sinh 600 tr
Các khoản nợ khác không có đảm bảo:
1. Khoản phải trả: 1.500 tr
2. Nợ dài hạn: 2.200 tr
3. Nợ ngắn hạn khác: 300 tr
4. Trái phiếu không có bảo đảm: 1.200 tr
5, Trái phiếu khác: 3.800 tr
Tổng: 9.000 triệu
Căn cứ vào thứ tự u tiên theo luật định, quá trình tiến hành thanh lý
đợc thực hiện nh sau:
1. Tổng số tiền thu đợc từ bán tài sản: 8.300 triệu
2. Trả các khoản chi phí và nợ có thứ tự u tiên cao
- Chi phí thanh lý tài sản: 600 triệu
- Lơng công nhân: 360 triệu
- Nợ thuế: 640 triệu
- Các khoản nợ có đảm bảo: 3100 triệu
Cộng: 4700 triệu
3. Số tiền còn lại trả cho các chủ nợ khác: 3600 triệu
Tổng số tiền phải trả: 9000 triệu
Vậy tỷ lệ đợc trả 40%.
Câu hỏi ôn tập
1- Trình bày nội dung những vấn đề tài chính trong sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp.
2- Cho biết thực trạng vấn đề tái cấu trúc lại các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay.
.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
24
chơng 2
Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính đợc các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ
IXX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự đợc phát triển
và đợc chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu
quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát
triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ
thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp. Vậy, phân tích tài chính là gì? Chủ thể nào cần phân tích tài
chính? Nội dung phân tích và sử dụng phơng pháp phân tích nh thế nào?
Đó là những nội dung cơ bản đợc đề cập trong chơng này.
2.1. Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy
trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế đợc tự chủ nhất định về tài chính nh các doanh nghiệp
thuộc mọi hình thức, đợc áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các
cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh
nghiệp, của các ngân hàng và của thị trờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân
tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Những ngời phân tích tài chính ở những cơng vị khác nhau nhằm
các mục tiêu khác nhau.
2.1.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là
cơ sở để định hớng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài
.
Chơng 2:
Phân tích tài chính doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
25
chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt
động quản lý.
2.1.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu t
Nhà đầu t cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần
và giá trị tăng thêm của vốn đầu t. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
2.1.3. Phân tích tài chính đối với ngời cho vay
Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà ngời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ngời hởng
lơng trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế,
luật s Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhng họ đều muốn hiểu
biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Nh vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là
đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà
biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng
hoạt động cũng nh khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các
nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đa ra những dự đoán về kết
quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong
tơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.
Phân tích tài chính có thể đợc ứng dụng theo nhiều hớng khác nhau: với
mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên
cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc
ngoài doanh nghiệp ). Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự đoán tài chính đều
phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
26
Giai đoạn dự đoán
Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn
thông tin:
áp dụng các công cụ phân tích
tài chính
+Thông tin kế toán nội bộ
+Thông tin khác từ bên ngoài
+Xử lý thông tin kế toán
+Tính toán các chỉ số
+Tập hợp các bảng biểu
Xác định biểu hiện đặc trng Giải thích và đánh giá các
chỉ số và bảng biểu, các kết
quả
- Triệu chứng hoặc hội chứng -
những khó khăn.
- Cân bằng tài chính
- Điểm mạnh và điểm yếu - Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu t và doanh lợi
Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
Tổng hợp quan sát
- Nguyên nhân thành công
2.2. Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông
tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lợng đến thông tin giá trị.
Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đa ra đợc những
nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lu ý thu thập những thông tin
chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
Tiên lợng
và chỉ dẫn
Xác định:
- Hớng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc
giải pháp khác
.