Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 79 trang )


1

ĐặT VấN Đề
Gẫy thân x-ơng đùi trẻ em là loại gẫy giới hạn từ d-ới khối mấu chuyển
x-ơng đùi 2,5 cm tới đ-ờng kẻ ngang cách khớp gối 8 cm.
Gẫy x-ơng đùi là loại gẫy th-ờng gặp do nhiều nguyên nhân khác
nhau, những năm trở lại đây do sự phát triển của các ph-ơng tiện giao thông
nhất là các ph-ơng tiện có tốc độ cao, lực va chạm lớn. Số bệnh nhân tai
nạn ngày càng nhiều và tổn th-ơng phức tạp, nghiêm trọng, đặc biệt tổn
th-ơng gẫy thân x-ơng đùi. Nạn nhân gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt là gẫy
x-ơng trẻ em.
Gẫy x-ơng đùi trẻ em rất hay gặp chiếm 20%-30% gẫy x-ơng trẻ em
[27] là loại gẫy x-ơng đứng hàng thứ 3 trong gẫy x-ơng trẻ em. Năm 1991
Mietinen H, đã tổng kết tỷ lệ gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em là 2.16/10.000 trẻ
em từ 0 đến 15 tuổi, tỷ lệ trẻ trai nhiều hơn trẻ gái [34], gẫy thân x-ơng đùi
hay gặp nhất ở 1/3 giữa, phần lớn là gẫy kín, có thể kèm theo th-ơng tổn khác
nh- chấn th-ơng sọ não, bụng, chấn th-ơng khác [23].
Chẩn đoán gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em dễ trong tr-ờng hợp gẫy di
lệch hoàn toàn, chẩn đoán xác định đ-ợc bằng lâm sàng, trừ tr-ờng hợp gẫy
cành t-ơi (gẫy không hoàn toàn), phải nhờ vào lâm sàng và X.quang.
Điều trị gẫy kín x-ơng đùi trẻ em có nhiều ph-ơng pháp:
- Điều trị bằng phẫu thuật kết hợp x-ơng: đinh nội tuỷ, nẹp vít [14],
[24], [26],[27],[29].
- Điều trị bằng kéo liên tục [23]. Th-ờng sử dụng kéo liên tục qua da.
Đối với trẻ em 12-15 tuổi có thể sử dụng kéo liên tục bằng cách xuyên đinh
qua x-ơng, ph-ơng pháp này trẻ phải nằm lâu, hơn nữa trẻ có tính hiếu
động nên không chịu nằm yên làm di lệch trục kéo do vậy ph-ơng pháp
này ít sử dụng.

2



- Gẫy kín x-ơng đùi trẻ em tr-ớc kia điều trị bảo tồn là chính
[3],[12],[23]. Ph-ơng pháp này ít tốn kém, đơn giản dễ thực hiện, liền x-ơng
nhanh, có thể áp dụng ở nhiều tuyến y tế cơ sở. Nh-ng nhh-ợc điểm chính là
di lệch thứ phát, giải phẫu hai đầu x-ơng gẫy ch-a về vị trí hoàn hảo (dễ dẫn
đến can lệch, gập góc, chồng hai đầu x-ơng gẫy, trục x-ơng lệch), thời gian
bất động kéo dài, không vận động sớm đ-ợc các khớp, nguy cơ teo cơ, cứng
khớp khi tháo bỏ bột: cổ chân , gối và háng. Ngày nay gẫy x-ơng đùi trẻ em
ngày càng phức tạp, nhiều tổn th-ơng phối hợp, mặt khác do điều kiện kinh tế
ngày càng phát triển, dinh d-ỡng ngày càng cao do đó trẻ lớn và nặng cân hơn
so với tuổi nên điều trị bằng kéo nắn bó bột khó khăn. Bên cạnh sự phát triển
của gây mê hồi sức, phòng mổ trang bị hiện đại,vô khuẩn tốt, ph-ơng tiện kết
x-ơng hiện đại, phẫu thuật viên có kinh nghiệm, yêu cầu của xã hội, gia đình,
do đó việc điều trị bằng phẫu thuật kết x-ơng trong gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ
em đ-ợc thực hiện ở nhiều bệnh viện trong cả n-ớc.
Phẫu thuật kết hợp gẫy thân x-ơng x-ơng đùi trẻ em có một số -u
điểm: Vận động đ-ợc sớm, tránh teo cơ, cứng khớp, đ-a đ-ợc hai đầu gẫy về
vi trí giải phẫu hoàn hảo nhất, thời gian nằm viện ngắn, giải quyết đ-ợc vấn đề
tâm lý cho ng-ời nhà và bệnh nhân [22], [26], [35]. Bên cạnh những -u điểm
của kết x-ơng cũng có một số nh-ợc điểm: Nhiễm trùng sau mổ, gẫy đinh,
gẫy nẹp [6],[15],[29].
Từ những nguyên nhân trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Đánh giá kết
qủa điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em do chấn th-ơng bằng kết hợp x-ơng
tại Bệnh viện Việt Đức, nhằm mục đích:
1. Nhận xét về phẫu thuật kết hợp x-ơng trong điều trị gẫy kín thân
x-ơng đùi trẻ em.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em.


3


Ch-ơng 1
Tổng quan

1.1. Đặc điểm hệ x-ơng trẻ em.
X-ơng trẻ em đ-ợc cấu tạo bằng những tổ chức xơ thành những mạng
l-ới, các lá x-ơng ít, ống Havers to có nhiều huyết quản, quá trình tạo cốt bào
và huỷ cốt bào tiến triển nhanh nên trẻ em gẫy x-ơng thì chóng liền [18].
XTE tăng tr-ởng nhanh, cả chiều dài lẫn chiều ngang, mềm và dễ uốn
cong hơn ng-ời tr-ởng thành, x-ơng nhiều lỗ và rất xốp, do đó x-ơng có thể
chịu đ-ợc biến dạng và chịu đ-ợc sức nén ép, XTE liền nhanh vì cốt mạc và
sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền x-ơng càng nhanh, nhờ các cơ bắp cử
động các khớp nên sức chịu lực của x-ơng đ-ợc phân phối đồng đều, song quá
trình tăng tr-ởng x-ơng trẻ em còn những điểm yếu đó là sụn tiếp hợp, tổn
th-ơng sụn tiếp hợp dẫn đến rối loạn sự phát triển [8], XTE hầu hết là tổ chức
sụn. Qúa trình tạo x-ơng dần dần phát triển. X-ơng trẻ em mềm do đặc tính
cấu tạo x-ơng ít thành phần muối khoáng (chất vô cơ) mà nhiều n-ớc. Trẻ em
đến 12 tuổi về thành phần và cấu trúc gần giống ng-ời lớn (theo Gundo bin).
Có nhiều x-ơng mãi đến năm 20-25 tuổi mới kết thúc qúa trình cấu tạo [18].
XTE là cơ quan đang phát triển, ở x-ơng dài cấu tạo phát triển theo
chiều dài là sụn tiếp hợp. Mỗi sụn tiếp hợp có hai mặt: mặt tạo sụn và mặt tạo
x-ơng. Mặt tạo sụn rất quan trọng cho sự phát triển theo chiều dài của x-ơng,
các tổ chức sụn liên tục tăng sinh về phía hai đầu của thân x-ơng và nó đẩy
các đĩa sụn về hai đầu x-ơng và làm tăng chiều dài thân x-ơng. Mặt tạo
x-ơng là nơi đ-ợc thay thế dần từ tổ chức sụn thành mô dạng x-ơng, rồi mô
dạng x-ơng này biến đổi dần thành mô x-ơng. Mô dạng x-ơng là thành phần

4

dễ tổn th-ơng nên trẻ em th-ờng bị gẫy x-ơng qua phần mô dạng x-ơng gọi là

bong sụn tiếp hợp.


Hình 1.1. Cấu tạo của sụn tiếp hợp
Đặc tính của sụn tiếp hợp:
1. Không có mạch máu qua sụn, đ-ợc nuôi bằng thẩm thấu.
2.Vùng yếu nhất là lớp 3 do thiếu chất cơ bản.
3. Sụn tăng tr-ởng yếu hơn cả dây chằng, gân cơ và bao khớp.
Ngoài tính chất phát triển theo chiều dài, x-ơng trẻ em phát triển theo
chiều ngang. Nhờ lớp trong màng x-ơng có nhiều lớp nguyên bào vừa tích tụ
chất căn bản (mô dạng x-ơng) vừa tạo ra cốt bào. Mô dạng x-ơng hấp thụ
chất khoáng từ các mạch máu mang đến tạo ra x-ơng, đây là x-ơng đặc không
động mạch
sụn tiêp hợp
Sụn tiếp hợp
động mạch
hành x-ơng
động mạch
màng x-ơng
Màng x-ơng
động mạch tuỷ

5

qua giai đọan sụn. Trong khi đó bên trong x-ơng mất dần do tác dụng của hủy
cốt bào làm rộng dần ống tuỷ ra, do luôn có tiêu huỷ lớp trong cùng của vỏ
x-ơng, do vai trò của huỷ cốt bào, do đ-ờng kính của thân x-ơng và tuỷ
x-ơng luôn luôn đ-ợc duy trì một tỷ lệ cân đối trong quá trình phát triển.
Màng x-ơng trẻ em đ-ợc bao bọc bởi lớp từ các sợi collagen liên kết chặt
chẽ, sắp xếp xong xong với lớp vỏ, lớp trong gồm nhiều lá tạo cốt bào trong

một tổ chức lỏng lẻo liên kết, ở đó các sợi fibrin sắp xếp vuông góc với trục
của thân x-ơng đang phát triển. Lớp trong gồm các lá tạo cốt bào bồi đắp dần
dần thành các lá x-ơng là nơi khi chấn th-ơng nó tách ra và gây chảy máu
d-ới màng x-ơng, dính chắc ở hai đầu nh-ng dễ bóc tách ra ở thân x-ơng vì
vậy màng x-ơng ít bị đứt ngang nh- trong gẫy x-ơng ở ng-ời lớn. Gẫy x-ơng
trẻ em th-ờng gẫy d-ới màng x-ơng, hai đoạn x-ơng gẫy vẫn nằm trong bao
và x-ơng bị cong. Đây là đặc điểm thuận lợi để điều trị bảo tồn.
1.2. GIảI PHẫU XƯƠNG ĐùI TRẻ EM [7],[17][27].
1.2.1 X-ơng đùi:
X ơng đùi l xơng d i nhất, lớn nhất v l xơng chịu lực chính của
cơ thể.
X-ơng đùi trẻ em hơi cong ra sau và hơi xoắn quanh trục. Trục cổ hợp
với thân một góc nghiêng 130
0
.
Thân x-ơng đùi hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt 3 bờ:
- Mặt tr-ớc nhẵn, hơi lồi có cơ tứ đầu phủ ở trên và d-ới cơ đùi bám vào
x-ơng. Mặt trong và mặt ngoài lồi tròn ở trên rộng hơn ở d-ới, có cơ đùi, cơ
rộng trong, cơ rộng ngoài bao phủ.
- Bờ trong và bờ ngoài không rõ ràng, bờ sau là đ-ờng giáp, ghồ ghề,
mép đ-ờng giáp là chỗ bám của nhiều cơ. Mép trong có cơ rộng ngoài bám, ở
giữa có 3 cơ khép, cơ nhị đầu và cơ l-ợc bám.

6

- ống tuỷ ở 1/3 giữa hẹp, từ chỗ hẹp ống tuỷ rộng dần lên đến khối mấu
chuyển và rộng nhiều hơn khi xuống tới lồi cầu x-ơng đùi. Nên gẫy 1/3 giữa
thân x-ơng đùi thì điều trị bằng đóng đinh nội tuỷ là tốt nhất, gẫy 1/3 trên và
1/3 d-ới điều trị bằng kết hợp x-ơng nẹp vít là cố định tốt.
Vỏ x-ơng ở 1/3 giữa thân x-ơng dầy và mỏng dần về hai đầu x-ơng. Tổ

chức x-ơng xốp ở hai đầu x-ơng, mật độ x-ơng dầy và thực sự vững chắc ở
lứa tuổi tr-ởng thành.
Mạch máu nuôi thân x-ơng là những mạch nhỏ th-a thớt so với những
lỗ mạch ở đầu x-ơng. Mạch máu nuôi vỏ x-ơng cứng của thân x-ơng có hai
nguồn cung cấp: nuôi d-ỡng 2/3 bề dày mặt ngoài của vỏ x-ơng là những
mạch bắt nguồn từ cốt mạc. Nuôi d-ỡng 1/3 bề dầy mặt trong vỏ x-ơng do các
động mạch tuỷ x-ơng phân phối, đầu x-ơng đ-ợc nuôi d-ỡng bởi một hệ
mạch máu riêng bắt nguồn từ các động mạch ở vùng gần khớp xuyên qua sụn,
qua các lỗ nuôi x-ơng và nó chia nhánh dọc theo các khối sụn và đến trung
tâm cốt hoá và sụn khớp, các động mạch quanh khối sụn không bám sâu vào
các đĩa sụn, nó cung cấp máu cho các tạo cốt bào và đóng vai trò x-ơng phát
triển theo chiều ngang.
Dựa theo những đặc điểm mạch máu nuôi d-ỡng x-ơng đùi, ng-ời ta -u
tiên đóng đinh nội tuỷ hơn đặt nẹp vít trên bề mặt vỏ x-ơng trong điều trị gẫy
kín thân x-ơng đùi.

1.1.2. Đặc điểm phần mềm
Bao bọc quanh đùi l các khối cơ d y v khoẻ nhất của cơ thể, các cơ
n y đ ợc cân đùi bao bọc v ngo i cùng l lớp da đùi. Cân đùi ở phía
ngo i rất d y, có một cơ căng cân đùi bám ở trên. Hai vách liên cơ chạy từ
cân đùi đến x ơng v chia đùi ra l m hai khu: khu tr ớc v khu sau. Cơ
khép lớn toả ra chia khu sau l m hai khu: khu trong v khu ngo i. Các cơ ở

7

đùi dầy v rất khoẻ, khi x ơng đùi gãy d ới tác động của lực chấn th ơng
v sự co kéo của các cơ nên các đoạn x ơng gãy th ờng di lệch lớn. Vì thế,
gãy x ơng đùi th ờng khó nắn chỉnh v khó cố định bằng bột, đây chính l
lý do khi gãy thân x ơng đùi đa số tác giả có khuynh h ớng kết x ơng bên
trong [41].


Hình 1.2. Giải phẫu phần mềm vùng đùi [37]

1.3. diễn biến quá trình liền x-ơng ở trẻ em .

Thông th-ờng sau khi gẫy x-ơng hai đầu x-ơng gẫy sẽ dính liền nhau
bằng một tổ chức xơ gọi là can x-ơng. Can x-ơng tạo thành phụ thuộc vào
nhiều yếu tố kết hợp: tổ chức võng mạc nội mô, tuỷ cốt bào, x-ơng, cơ, máu
đọng Với nhiều phản ứng sinh hoá diễn ra dần dần từ can nguyên thuỷ rồi
can thực sự.
Quá trình liền x-ơng cứng có 2 cơ chế tuỳ theo điều kiện tại chỗ: liền
x-ơng trực tiếp và liền x-ơng gián tiếp [17].
+ Quá trình liền x-ơng trực tiếp: Khi các đầu x-ơng gẫy tiếp xúc nhau
và đ-ợc cố định vững chắc, x-ơng mới sẽ hình thành trực tiếp tại khe gẫy và
các ống Havers sẽ xuất hiện tại đây. Các màng ngoài x-ơng và màng trong

8

x-ơng tạo ra các bè x-ơng mới, không thấy sụn. X-ơng đ-ợc sửa chữa từ 2
đầu x-ơng, không thấy can ngoài hay thấy rất ít. Nếu các đầu x-ơng bị hoại tử
rộng quá trình nói trên diễn ra lâu hơn.
+ Quá trình liền x-ơng nhờ tạo can x-ơng bên ngoài: Khi các đầu
x-ơng gẫy lệch nhau, bất động lỏng lẻo thì can x-ơng to xù bên ngoài sẽ xuất
hiện, bên trong ống tuỷ mới sẽ thông trở lại nối các hệ Havers mới.
Theo Weinmann và Sicher can x-ơng đ-ợc chia thành 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chảy máu, c-ơng máu, hình thành khối máu tụ xẩy ra nhanh
trong 3-4 ngày đầu và kéo dài trong khoảng 15 ngày, bắt đầu hình thành
những mầm đầu tiên của can x-ơng do vậy cần nắn chỉnh sớm khi gẫy x-ơng
trong những giờ đầu, ngày đầu. Nếu để sau 3-4 ngày mới nắn sẽ làm hỏng các
mầm đầu tiên của can x-ơng.

- Giai đoạn hình thành can x-ơng nguyên thuỷ là can liên kết nối liền
các đầu x-ơng gẫy với nhau, tổ chức x-ơng mềm kết hợp với nhau lỏng lẻo dễ
vỡ khi di động ổ gẫy sau gẫy x-ơng, can này đ-ợc tạo thành từ những tạo cốt
bào. Giai đoạn này kéo dài khoảng 20-30 ngày sau gẫy x-ơng.
- Giai đoạn hình thành can x-ơng thực sự bắt đầu từ ngày thứ 30 sau
gẫy x-ơng, các tổ chức x-ơng mềm trở thành x-ơng cứng. Các tạo cốt bào trở
thành cốt bào.
- Giai đoạn sửa chữa can x-ơng thực sự: Lúc đầu can x-ơng to sù, ôm
lấy hai đầu x-ơng, ống tuỷ bị bịt kín, về sau can thu nhỏ lại, ống tuỷ dần
thông suốt, hình thù x-ơng trở lại nh- cũ, do các huỷ cốt bào làm nhiệm vụ
gặm mòn x-ơng nhô ra, làm x-ơng trở lại hình thù bình th-ờng.
ở trẻ em liền x-ơng ổ gẫy nhanh hơn ng-ời lớn. Nếu có bệnh cấp hoặc mãn
tính, thiếu mỡ, đ-ờng, muối, vitamin A, C, D ảnh h-ởng xấu đến sự liền x-ơng.

9

Yếu tố tại chỗ: gẫy x-ơng diện tiếp xúc rộng dễ liền x-ơng hơn gẫy
x-ơng di lệch lớn diện tiếp xúc nhỏ, các đầu x-ơng nắn chỉnh khớp nhau, cố
định vững chắc, có lực ép theo trục x-ơng thì càng liền nhanh.
1.4. giải phẫu bệnh của gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em [1],
[2], [12].
1.4.1. Tổn th-ơng x-ơng.
Tuỳ theo vị trí gẫy cao hay thấp mà các tác giả phân chia dựa vào:
- Vị trí gẫy ở 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 d-ới.
- Tính chất đ-ờng gẫy: gẫy ngang, gẫy chéo, gẫy ba đoạn, gẫy thành
nhiều mảnh, gẫy hoàn toàn hay gẫy không hoàn toàn. Đ-ờng gẫy chéo ra
tr-ớc vào trong xuống d-ới.
- Di lệch: Phụ thuộc vào lực chấn th-ơng, lực co kéo của nhóm cơ, gẫy
hoàn toàn hay không hoàn toàn, sức nặng đoạn chi ngoại vi vị trí gẫy mà sự
di lệch khác nhau.

Có 2 loại: Gẫy hoàn toàn và gẫy không hoàn toàn.
1.4.1.1. Gãy hoàn toàn:

1
0


Di lệch trong gy 1/3T x ơng đùi [ 37 ]
+ Gẫy 1/3 trên:
Đoạn trung tâm bị các cơ chậu hông mấu chuyển và cơ mông kéo dạng
ra ngoài, cơ thắt l-ng chậu kéo gập ra tr-ớc. Đoạn ngoại vi bị các cơ khép đùi
kéo vào trong, cơ may và trọng l-ợng của chi làm đầu ngoại vi xoay đổ ra
ngoài. Hai đoạn lấn lên nhau tạo một góc mở vào trong ra sau
+ Gẫy 1/3 giữa:

1
1


Di lệch trong gy 1/3g x ơng đùi [37].
Đoạn trung tâm bị cơ mông và cơ thắt l-ng chậu kéo ra ngoài và ra
tr-ớc. Đoạn ngoại vi bị phần lớn cơ khép kéo từ ngoài vào trong. Hai đọan tạo
thành một góc mở vào trong nh-ng ít hơn so với gẫy 1/3 trên. Đ-ờng gẫy
th-ờng ngang
+ Gẫy 1/3 d-ới:
.
Di lệch trong gy 1/3D x ơng đùi [37].

1
2


Đoạn trung tâm bị các cơ khép đùi kéo ra tr-ớc và vào trong, đầu ngoại
vi bị kéo ra sau bởi cơ sinh đôi, dễ đâm thủng động mạch đùi, khoeo. Đoạn
thân x-ơng sắc nhọn dễ chọc thủng da nguy cơ gẫy kín thành gẫy hở, th-ờng
gập góc ra tr-ớc và ra ngoài.
1.4.1.2. Gẫy không hoàn toàn:
Gẫy d-ới màng x-ơng, gẫy cành t-ơi dễ nắn, dễ điều chỉnh: Điều tri
bảo tồn.
1.4.2. Tổn th-ơng phần mềm:
Bao bọc quanh đùi l các khối cơ d y v khoẻ nhất của cơ thể, các cơ
n y đ ợc cân đùi bao bọc v ngo i cùng l lớp da đùi. Các cơ ở đùi dầy
v rất khoẻ, khi x ơng đùi gãy d ới tác động của lực chấn th ơng v sự co
kéo của các cơ nên các đoạn x ơng gãy th ờng di lệch lớn. Vì thế, gãy
x ơng đùi th ờng khó nắn chỉnh v khó cố định bằng bột, Phần mềm
th-ờng bị bầm dập lớn do lực chấn th-ơng, do hai đầu ổ gẫy x-ơng chọc vào
phần mềm. Mạch máu, thần kinh bị tổn th-ơng th-ờng do gẫy 1/3 d-ới và gẫy
trên lồi cầu đùi. Trong cấp cứu cần kiểm tra tổn th-ơng mạch máu và thần
kinh.
1.5. chẩn đoán gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em [1],[12],[14],[23].
1.5.1. Chẩn đoán gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em.
Ngay sau khi tai nạn bệnh nhân đau chói ở vùng đùi bị chấn th-ơng, cơ
năng giảm hoặc mất hoàn toàn.
Tr-ờng hợp gẫy có di lệch:
- Đau rất nhiều vùng đùi bị gẫy.
- Nhìn: Bàn chân và cẳng chân xoay ngoài, bờ ngoài dựa trên mặt
gi-ờng, đùi s-ng to. Nếu tới sớm ngay sau khi tai nạn đùi còn s-ng ít, gấp góc
gồ ra tr-ớc ngoài, chi ngắn.

1
3


- Tràn dịch khớp gối hay gặp.
- Vùng đùi t-ơng ứng vị trí gẫy s-ng nề, biến dạng.
Những dấu hiệu trên cũng đủ để chẩn đoán sơ bộ gẫy x-ơng đùi.
- Tìm biến chứng mạch, thần kinh: Bắt mạch chầy tr-ớc, chày sau và
tìm cơ năng cổ chân, bàn chân. Phát hiện vùng mất cảm giác ở gan chân và
ngọn chi., nhất là gẫy thấp dễ chèn vào bó mạch, thần kinh khoeo, gẫy đầu
trên nguy hiểm cho bó mạch đùi.
Tr-ờng hợp gẫy ít di lệch hoặc không di lệch phải dựa vào triệu chứng
sau: s-ng nề, đau chói, tràn dịch khớp gối.
X.quang: Chụp thẳng và nghiêng, phim dài lấy toàn bộ x-ơng đùi để
thấy rõ hình thể chỗ gẫy, các đoạn gẫy phối hợp hoặc hình một bệnh lí nào đó
để chọn ph-ơng pháp điều trị.
Dấu hiệu x.quang ngoài tác dụng chẩn đoán còn giá trị để tiên l-ợng và
lựa chọn ph-ơng pháp, ph-ơng tiện điều trị thích hợp.
- Vị trí ổ gẫy ở đọan nào của x-ơng đùi.
- Gẫy đơn giản nh- gẫy ngang hay gẫy chéo, gẫy xoắn.
- Gẫy phức tạp: gẫy nhiều đoạn, gẫy vụn, gẫy mất đoạn x-ơng.
1.5.2. Phân loại gy thân xơng đùi
Việc phân loại gãy x ơng l rất quan trọng, nó giúp cho ng ời thầy
thuốc dựa trên cơ sở đó m đ a ra những ph ơng pháp điều trị thích hợp.
Bên cạnh đó việc phân loại cũng giúp cho ng ời thầy thuốc có thể tiên l ợng
đ ợc kết quả điều trị. Nó cũng l cơ sở khoa học để cho các phẫu thuật viên
chỉnh hình có thể trao đổi kinh nghiệm với nhau qua các công trình nghiên
cứu khoa học của mình.

1
4

Có rất nhiều cách phân loại gãy thân x ơng đùi, đây l một số cách

phân loại có thể ứng dụng trên lâm s ng v đ ợc đa số các tác giả trên thế
giới sử dụng [38], [39], [40].
Theo Winquist (1984) phân loại có 4 kiểu gẫy:
+ Kiểu 1: Gẫy ngang hay chéo ít có mảnh rời.
+ Kiểu 2: Gẫy ngang kèm theo mảnh rời to d-ới 50% bề ngang thân x-ơng.
+ Kiểu 3: Gẫy ngang kèm mảnh rời to từ 50-100% bề ngang.
+ Kiểu 4: Gẫy nhiều mảnh, hai đầu x-ơng chính ở xa nhau.
Theo A.O
- Gãy x ơng đơn giản
+ A1: Gãy xoắn vặn
+ A2: Gãy chéo vát, góc > 30
+ A3: Gãy ngang, góc < 30
- Gãy có mảnh rời
+B1: Gãy có mảnh rời chéo vát
+ B2: Gãy có mảnh rời hình nêm
+ B3: Gãy có nhiều mảnh rời
- Gãy phức tạp
+ C1: Gãy phức tạp chéo vát
+ C2: Gãy l m 3 đoạn
+ C3: Gãy phức tạp không theo quy luật
1.6. tình hình điều trị bằng phẫu thuật gẫy kín thân x-ơng đùi
trẻ em hiện nay.

1
5

1.6.1.Trên thế giới:
1.6.1.1. Đinh nội tuỷ:
Dùng đinh nội tuỷ mổ kết hợp x-ơng trong gẫy kín thân x-ơng đùi nói
chung đã đ-ợc tiến hành ở nhiều nứơc, trong đó điều trị gẫy thân x-ơng đùi

trẻ em đ-ợc áp dụng:
- Năm 1988 Ligier J.N, Metaizeau: Báo cáo sử dụng đinh ESIN ở 118
bệnh nhân với 123 gẫy kín thân x-ơng đùi, tuổi từ 5- 16 tuổi, có 80 nam và 38
nữ, thời gian nằm viện trung bình là 4.5 ngày. Trong tất cả các ca sau mổ liền
x-ơng đều đạt, không có gẫy lại sau rút đinh, 13 ca nhiễm trùng phần mềm, 1
ca nhiễm trùng sâu sau mổ 6 tuần, 62 ca đ-ợc theo dõi sau mổ thời gian trung
bình 1 năm 10 tháng, về lâm sàng không có giảm chức năng chi, chiều dài chi
trung bình 1. 2 cm, 29 ca gẫy ngang chiều dài chi trung bình 2. 06 cm với 4
tr-ờng hợp dài trên 1 cm, 3 tr-ờng hợp ngắn chi trên 1cm, 14 bệnh nhân gập
góc tr-ớc 5 độ, 8 ca vẹo trong, 2 ca vẹo ngoài, 1 ca gập góc ra sau [43]
Năm 1989 Lawrence H. Fein: Mổ đóng đinh nội tuỷ 25 ca gẫy kín thân
x-ơng đùi tuổi từ 10- 16 tuổi. Thời gian nằm viện trung bình là 11 ngày, tất cả
đều khỏi trên lâm sàng và X. Quang, không có dài cẳng chân, dáng đi bình
th-ờng [44].
- Năm 1989 Edward H.Kissel: Đóng đinh nội tuỷ 14 ca, 12 nam, 2 nữ,
thời gian nằm viện trung bình 8 ngày, không ca nào gẫy đinh, không nhiễm
trùng, liền x-ơng tốt, 1 ca vẹo ngoài 12 độ, không có dài chi trên 1 cm [45].
- Năm 1998 Herndon và cộng sự đã so sánh điều trị không mổ với đinh
nội tuỷ trong 45 bệnh nhân gẫy kín thân x-ơng đùi cho thấy tỉ lệ chậm liền
x-ơng giảm trong điều trị mổ dùng đinh nội tuỷ. Tất cả đinh nội tuỷ đ-ợc lấy
ra sau 14 tháng, không có ca nào bị gẫy lại, không có gẫy cổ x-ơng đùi, tỉ lệ
liền x-ơng cao, biến chứng thấp. Nên tác giả tin rằng, đinh nội tuỷ đ-ợc chọn

1
6

để điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em từ 12-16 tuổi, các bệnh nhân 10- 16
tuổi gẫy đùi kèm theo chấn th-ơng sọ não và chấn th-ơng khác kèm theo [23].
- Năm 1998 Ballard, Hughes so sánh kết quả kéo sau bó bột với đinh nội
tuỷ điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em, nhóm kéo và bó bột thời gian nằm

viện trung bình 26 ngày, nhóm mổ thời gian nằm viện trung bình 9 ngày [23]
1.6.1.2. Nẹp vít:
Mổ kết hợp x-ơng nẹp vít đã đ-ợc áp dụng điều trị gẫy kín thân x-ơng
đùi trên thế giới vào những thập kỷ 70 của thế kỷ trứơc, trong đó nẹp vít đ-ợc
dùng để điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em:
- Năm 1987 Van Niekerk J.L.M và cộng sự đã điều trị cho 20 ca gẫy
kín thân x-ơng đùi trẻ em bằng nẹp vít có kết quả tốt, độ dài chi khác nhau
trung bình là 0.8 cm. Bệnh nhân đi lại trung bình sau 3 tháng bị chấn th-ơng,
nẹp vít đ-ợc lấy ra trung bình sau 12 tháng [46]
- Năm 1993 Kregor P.J. và cộng sự theo dõi điều trị 12 ca gẫy kín thân
x-ơng đùi trẻ em, 7 nam, 5 nữ bằng nẹp vít kèm theo chấn th-ơng sọ não và
đa chấn th-ơng. Kết quả tốt, không có nhiễm trùng, 1 tr-ờng hợp gập góc ra
tr-ớc 13 độ, 11 ca trục giải phẫu x-ơng tốt. Nẹp vít đ-ợc lấy ra sau mổ trung
bình 10 tháng, có 6 ca chi gẫy dài hơn chi lành trung bình 0.9 cm. Nẹp vít là
ph-ơng tiện tốt để điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em có kèm theo tổn
th-ong sọ não hoặc đa chấn th-ơng [47].
- Năm 1998 Ward và cộng sự theo dõi điều trị cho 25 bệnh nhân trẻ em
gẫy kín thân x-ơng đùi tuổi 6- 16 bằng nẹp vít, cho kết quả tốt, không có dài
chi gẫy, trong đó cả kèm theo chấn th-ơng sọ não hoặc gẫy vụn [23].
- Năm 1988 Hansen theo dõi điều trị 13 bệnh nhân gẫy kín thân x-ơng
đùi trẻ em tuổi trung bình là 11 tuổi bằng nẹp vít, tất cả các tr-ờng hợp đều
tốt, không có gập góc, không bị hạn chế cơ năng khớp [23]

1
7

1.6.2. Tình hình điều trị gẫy kín thân x-ơng đùi trẻ em ở Việt Nam
[1],[14],[16].
Tr-ớc đây ở trẻ em gẫy kín thân x-ơng đùi điều trị bảo tồn là chính,
nh-ng có nhiều nh-ợc điểm phải cần khắc phục bằng phẫu thuật:

- Năm 1988, Bùi Chu Hoành theo dõi điều trị 64 ca gẫy kín thân x-ơng
đùi d-ới 15 tuổi tại Bệnh viện Việt Đức: 33 ca đóng đinh Rush, 9 ca đóng
đinh Kuntscher, 2 ca nẹp vít A.O, 2 ca mổ vít, 18 ca bó bột. Trong 33 ca đóng
đinh Rush thì 30 ca tốt, 1 ca gẫy đinh, 2 ca xoay nhẹ trục và teo cơ nhiều.
Chỉ định: Trẻ em d-ới 15 tuổi, điều trị bảo tồn thất bại (trục x-ơng lệch , vẹo,
chồng ngắn) [7].
- Năm 1995, Nguyễn Anh Tố báo cáo kết quả điều trị 197 ca gẫy kín
x-ơng đùi trẻ em d-ới 15 tuổi tại bệnh viện Việt Đức, trong đó 182 ca điều trị
bảo tồn, 15 ca phẫu thuật kết hợp x-ơng: 9 ca đóng đinh Rush, 5 ca đóng đinh
Kuntcher, 1 ca nẹp vít. Kết quả 14 ca sau mổ tốt, 1 ca nhiễm trùng nông, về
x-ơng cả 15 ca đều đạt.

1.7. nguyên tắc điều trị gẫy x-ơng trẻ em.
1.7.1. Nguyên tắc chung điều trị phẫu thuật gẫy x-ơng trẻ em [20].
- Nắn chỉnh hoàn hảo về giải phẫu.
- Cố định x-ơng gẫy cần vững chắc để cử động đ-ợc sớm.
- Dùng ph-ơng tiện cố định lấy ra dễ dàng.
- Dùng đinh trơn hơn là đinh có ren.
- Cố gắng không xuyên qua sụn phát triển và xuyên song song với sụn
phát triển vào hành x-ơng, vào đầu x-ơng. Tránh khoan lỗ không cần thiết và
chỗ khoan dễ bị gẫy.
- Tránh xuyên đinh vào khớp.

1
8

- Đóng vết th-ơng với chỉ tiêu chậm.
- Bất động phải tốt.
- Báo cho cha mẹ đứa trẻ biết tr-ớc những biến chứng nh-: cầu x-ơng,
biến dạng gập góc,dài ngắn chi do rối loạn phát triển, hoại tử vô mạch

1.7.2. Nguyên tắc chung, kỹ thuật của điều trị gẫy x-ơng đùi bằng đinh
nội tuỷ.
1.7.2.1. Sơ l-ợc về lịch sử .
- Năm 1907 Albin Lambotte là ng-ời đầu tiên kết hợp x-ơng bên trong
bằng đinh nội tuỷ, ông dùng một đinh kim loại nhỏ đóng vào ống tuỷ x-ơng
đòn, sau đó đến 1913 ông đã giới thiệu cuốn sách về điều trị gẫy x-ơng bằng
ph-ơng pháp này.
- Năm 1918 Heygrover đã báo cáo 3 tr-ờng hợp đóng đinh nội tuỷ
x-ơng đùi.
- Năm 1940 tại Berlin-Gerhand Kuntcher đã báo cáo ph-ơng pháp đóng
đinh nội tuỷ hình chữ V để điều trị gẫy x-ơng dài, ông cũng là ng-ời đầu tiên
dùng thuật ngữ "Đóng đinh".
- Năm 1949 LV, Rush và HL.Rush đã báo cáo tiến bộ của việc dùng
đinh dài đàn hồi để đóng vào ống tuỷ.
- Năm 1951 Lottes đã cải tiến đinh Kuntcher thành đinh hình lăng trụ
tam giác có 2 đầu cong về phía tr-ớc để đóng đinh nội tuỷ trong gẫy thân
x-ơng chầy.
- Đến năm1960 đinh nội tuỷ có chốt ngang đ-ợc giới thiệu, nhằm hạn
chế những nh-ợc điểm của đinh nội tuỷ. Nh-ng mãi đến thập kỷ 80 nó mới
đ-ợc ứng dụng rộng rãi nhờ màn huỳnh quang tăng sáng, từ đó đinh nội tuỷ có
chốt ngang không mở ổ gẫy đã gây đ-ợc ấn t-ợng mạnh nhờ những -u điểm

1
9

của nó nh- chống xoay, tỷ lệ nhiễm trùng thấp, đ-ợc các nhà chấn th-ơng
chỉnh hình chấp nhận.
1.7.2.2. Nguyên lý chung:
Đóng đinh nội tuỷ là đ-a một thiết bị kim loại vào trong lòng ống tuỷ,
đ-ợc chỉ định cho những thân x-ơng dài, ống tuỷ hẹp nh-ng những ổ gẫy ở

1/4 trên và 1/4 d-ới khó cố định vững chắc.do lòng ống tuỷ rộng.
Yêu cầu:
+ Đinh nội tuỷ phải khoẻ, chắc, không bị xoay và không gẫy, đinh phải
có cấu trúc để tháo đ-ợc dễ dàng.
+ Hai đầu x-ơng phải tiếp xúc nhau.
+ Vết th-ơng phần mềm do mổ hoặc do gẫy x-ơng hở phải đ-ợc điều
trị thật tốt.
+ Bảo vệ đ-ợc tổ chức phần mềm quanh ổ gẫy để tạo điều kiện hình
thành can x-ơng.
+ Tuân thủ nguyên tắc chung của phẫu thuật và hậu phẫu.

1.7.2.3. Kỹ thuật đóng đinh nội tuỷ trong gẫy kín thân x-ơng đùi ở trẻ em:
* Nguyên tắc:
Đóng đinh d-ới mấu chuyển lớn x-ơng đùi để tránh tổn th-ơng mấu
chuyển, để tránh ảnh h-ởng đến sự phát triển của sụn tiếp hợp hoặc đóng từ
trên lồi cầu x-ơng đùi ng-ợc lên ổ gẫy [6], [29].
* Ưu điểm của đinh nội tuỷ so với nẹp vít.
- Không tổn th-ơng màng x-ơng.
- Lấy dụng cụ ra đơn giản.

2
0

- Đi lại sớm.
- Biến chứng nhiễm trùng, chậm liền x-ơng ít hơn nẹp vít.
* Các loại đinh đ-ợc dùng: Đinh Rush, Kuntcher.
* Chỉ định:
+ Theo Edward U.Kissel và Michael E.Miller:
- Gẫy đùi kết hợp chấn th-ơng sọ não hoặc nhiều vết th-ơng.
- Gẫy liên lồi cầu, gẫy d-ới mấu chuyển, gẫy kín thân x-ơng đùi.

+ Theo Smith, Nephew :
- Trẻ 6-9 tuổi:
. Gẫy ngắn trên 2cm, gập góc trên 10 độ.
. Gẫy nhiều x-ơng dài hoặc gẫy cả gối.
. Chấn th-ơng sọ não phối hợp.
. Chức năng phổi giảm hoặc ngăn ngừa biến chứng do bó bột.
. Nhiều vết th-ơng nặng.
- Tất cả bệnh nhân trên 10 tuổi.
- Gẫy x-ơng đùi lần 2 ở bệnh nhân loãng x-ơng mà có nguy cơ gẫy lại.
- Về xã hội: bất kỳ trẻ 6-9 tuổi có vấn đề về tâm lý giáo dục hoặc yếu tố
kinh tế để bảo toàn hoặc điều trị lựa chọn theo ý nguyện cha mẹ bệnh nhân.
. Trẻ trên 6 tuổi, gẫy ngang [14].
. Nguyễn Anh Tố (1995): trẻ trên 7 tuổi điều trị bảo tồn thất bại hoặc trẻ
lớn gẫy x-ơng di lệch nhiều, gẫy chéo vát có mảnh rời khả năng nắn không
kết quả thì chỉ định mổ ngay không qua nắn chỉnh.
* Chống chỉ định .

2
1

. Gẫy có mảnh rời to, chéo xoắn dài.
. Gẫy ngang kèm mảnh rời to từ 50-100 % bề ngang.
. Gẫy nhiều mảnh 2 đầu chính ở xa nhau.
. Gẫy hở độ 3 đến muộn.
. Da và phần mềm quanh ổ gẫy bị tổn th-ơng.
. Điều kiện gây mê kém.
. Có biến dạng đùi, cong đùi từ tr-ớc.
- Đinh Rush [6].
. Dùng cho những tr-ờng hợp sau thất bại nắn bó chỉnh hình trục x-ơng
lệch vẹo, chồng nắn, can lệch.

Đinh Rush có -u điểm : không qua hố ngón tay không ảnh h-ởng đến
sụn tiếp hợp, đóng xuôi dòng từ d-ới mấu chuyển không qua chỗ tiếp giáp cổ
và mấu chuyển nơi có các mạch máu nuôi d-ỡng đầu trên và cổ x-ơng đùi
chỏm x-ơng không bị đè ép hoại tử. Đóng đinh vào và rút đinh Rush ra đơn
giản, tiến hành nhanh, dụng cụ cần cái duồn đinh. Nguyên lý 3 điểm tựa của
đinh Rush cố định rất vững 2 đầu gẫy mặc dù đinh không cần khít chặt ống
tuỷ xuất phát từ điểm tựa nh- hình ảnh của bông hoa cắm trong lọ hoa.
Chống chỉ định dùng đinh Rush cho các tr-ờng hợp gẫy kín thân x-ơng
đùi trẻ em có 3 mảnh, chéo xoắn dài.
Đóng đinh nội tuỷ có 2 cách :đóng đinh nội tuỷ có mở ổ gẫy và đóng
đinh kín (không mở ổ gẫy) d-ới màn tăng sáng.
1.7.3. Sơ l-ợc lịch sử và kỹ thuật kết hợp x-ơng bằng nẹp vít trong gẫy
kín thân x-ơng đùi trẻ em.
1.7.3.1. Sơ l-ợc lịch sử của kết hợp x-ơng bằng nẹp vít .

2
2

- Vào đầu năm 1892 Lane bắt đầu mổ gẫy x-ơng kín và cố định x-ơng
bằng vít và chỉ thép.
- Năm 1907, Lambotte đã báo cáo 187 bệnh nhân đ-ợc điều trị bằng cố
định bên trong mà chỉ có 2 bệnh nhân chết do nhiễm trùng. Ông cho rằng cố
định trong đ-ợc chỉ định cho những gẫy di lệch, gẫy phức tạp và tốt nhất là
những gẫy có tổn th-ơng mạch máu, thần kinh. Các vật liệu ông dùng là: chỉ
kim loại, vít, ghim, nẹp.
- Năm 1907 L.Steinbach đã báo cáo một loạt bệnh nhân gẫy x-ơng chầy
đ-ợc điều trị bằng nẹp bạc và vít thép mạ.
- Năm 1914, Wiliam Oneill Sherman đã thiết kế những nẹp và vít cùng
đ-ợc làm bằng hợp kim vanadium, những vít đ-ợc bắt vào lỗ nẹp.
- Năm 1948 Egger đã thiết kế nẹp 4 lỗ hình ô van và những vít dài bắt

cả qua 2 thành x-ơng, những nẹp này đ-ợc uốn cong để phù hợp với những vị
trí x-ơng cong nh- gẫy ở phần hành x-ơng.
- Qua thử nghiệm đến 1963 nhóm AO đã cho ra đời loại nẹp vít bằng
hợp kim không gỉ, không bị hấp thu và không độc với cơ thể.
1.7.3.2. Kỹ thuật kết hợp x-ơng bằng nẹp vít trong điều trị gẫy kín thân
x-ơng đùi trẻ em.
- Chỉ định [23],[30]:
+ Trẻ trên 6 tuổi.
+ Gẫy x-ơng đùi phối hợp với chấn th-ong sọ não hoặc nhiều chấn th-ơng.
+ Gẫy nhiều mảnh, phức tạp, mất x-ơng có thể ghép x-ơng.
+ Gẫy nhiều x-ơng trên cùng 1 chi.
+ Không chấp nhận giải phẫu x-ơng sau khi điều trị bảo tồn.
- Ưu điểm của kết x-ơng bằng nẹp vít [3],[14]:
+ Cố định nhờ sức ép ở ổ gẫy.

2
3

+ Tập phục hồi sớm và hoàn hảo về chức năng.
+ Thời gian nằm viện ngắn, dậy đ-ợc sớm ít biến chứng.
+ Phục hồi hoàn toàn về giải phẫu.
+ Cố định vững chắc không cần bột tăng c-ờng.
- Nh-ợc điểm [14]:
+ Nguy cơ nhiễm khuẩn.
+ Gẫy nẹp tại các lỗ vít do tì quá sớm.
- Chuẩn bị ph-ơng tiện và bệnh nhân mổ:
+ Chuẩn bị bệnh nhân nh- trong mổ đóng đinh nội tuỷ.
+ Chuẩn bị ph-ơng tiện: nẹp vít, khoan, đảm bảo trên ổ gẫy và d-ới ổ gẫy
đủ ít nhất 4 vít, không nên làm nẹp quá dài dẫn đến tổn th-ơng phần mềm nhiều.




2
4

Ch-ơng 2
đối t-ợng và ph-ơng pháp nghiên cứu

2.1. đối t-ợng nghiên cứu.
` - Đối t-ợng nghiên cứu: gồm 58 bệnh nhân trẻ em tuổi từ 5-15 tuổi, gẫy
kín thân x-ơng đùi do chấn th-ơng đ-ợc điều trị bằng phẫu thuật kết x-ơng tại
khoa chấn th-ơng chỉnh hình Bệnh Viện Việt Đức-Hà Nội từ 2007-2009 có đủ
hồ sơ bệnh án, phim X.quanq, thông tin, tài liệu cần thiết cho nghiên cứu tổng
kết và đánh giá kết quả.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Bệnh nhân từ 5-15 tuổi.
+ Gẫy kín thân x-ơng đùi do chấn th-ơng, có đủ hồ sơ bệnh án, phim
x.quang.
+ Gẫy phức tạp, di lệch nhiều, có mảnh rời khả năng nắn chỉnh hình
không kết quả.
+ Gẫy thân x-ơng đùi đơn thuần hay có tổn th-ơng phối hợp ( sọ não,
bụng, tổn th-ơng khác: vết th-ơng phần mềm, gẫy đùi bên đối diện, cẳng
chân, cánh tay, cẳng tay)
+ Gẫy thân x-ơng đùi điều trị bảo tồn thất bại: lệch trục, gập góc, di
lệch sang bên một thân x-ơng, chồng ngắn chi trên 2 cm.
+ Đã đ-ợc mổ kết hợp x-ơng
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân trẻ em gẫy kín thân x-ơng đùi có độ tuổi : d-ới 5 và trên
15 tuổi.


2
5

+ Gẫy hở x-ơng đùi.
+ Gẫy đầu x-ơng, gẫy x-ơng phạm khớp.
+ Gẫy x-ơng đùi do bệnh lý.
+ Gẫy x-ơng đùi đã đ-ợc mổ ở nơi khác chuyển đến.
2.2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU.
- Nghiên cứu mô tả, lâm sàng hồi cứu và tiến cứu.
- Nhóm hồi cứu: Gồm có 45 bệnh nhân trẻ em tuổi từ 5-15 tuổi đ-ợc
chẩn đoán gẫy kín thân x-ơng đùi do chấn th-ơng và đã đ-ợc phẫu thuật kết
hợp x-ơng trong thời gian ( tháng 1- 2007 đến tháng 12 năm 2008) tại khoa
chấn th-ơng chỉnh hình Bệnh Viện Việt Đức. Bệnh nhân đ-ợc mời đến khám
lại lâm sàng và chụp x.quang để kiểm tra đánh giá phân loại kết quả điều trị.
- Nhóm tiến cứu: Gồm có 13 bệnh nhân trẻ em đ-ợc chẩn đoán gẫy kín thân
x-ơng đùi do chấn th-ơng từ tháng 1-2009 đến tháng 7-2009 và tiến hành làm:
+ Thăm khám lâm sàng, làm hồ sơ bệnh án, xét nghiệm cơ bản, x.quang.
+ Phân tích tình trạng toàn thân, hình ảnh gẫy x-ong và hình thái di
lệch của x-ơng trên phim x.quang.
+ Đ-a ra chỉ định điều trị và ph-ơng pháp, ph-ơng tiện điều trị.
- Kỹ thuật mổ kết hợp x-ơng bằng đóng đinh nội tuỷ DMC:
Đ-ờng mổ: Rạch da theo đ-ờng sau ngoài đùi, rạch cân đùi theo đ-ờng
rạch da đi theo mặt tr-ớc vách liên cơ ngoài, kẹp thắt buộc hoặc đốt các mạch
xiên, khâu che da vết mổ, bộc lộ vào đến x-ơng, bộc lộ 2 đầu gẫy, không bóc
tách màng x-ơng. Nạo vét lấy máu đọng, cắt lọc tổ chức dập nát, cầm máu kỹ,
đặt lại hai đầu x-ơng và các mảnh vỡ theo vị trí giải phẫu, có gặm bỏ một ít
x-ơng ở đầu x-ơng gẫy hoặc ghép x-ơng nếu thiếu x-ơng [6].
Rạch da dài khoảng 2 cm d-ới mấu chuyển lớn x-ơng đùi, dùng dùi sắc
khoan 1 lỗ vào ống tuỷ chếch khoảng 30 . Chọn đinh thích hợp đóng đinh
xuôi dòng qua lỗ khoan d-ới mấu chuyển lớn xuống khi đầu đinh đến ngang ổ

×