TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
[\[\
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện cụng tỏc giao hàng cà
phờ xuất khẩu bằng đường biển
tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Lời mở đầu
Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh tế
đang có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Để có
được những thành quả như vậy, chúng ta không thể không nói đến vai trũ to lớn của
hoạt động ngoại thương mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
So với những năm trước thỡ ngày nay số lượng các đơn vị tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phương trong cả
nước. Công ty Intimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp có bề dày trong hoạt động nhập
khẩu và bước đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do đó đó đóng góp
một phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nước bằng việc nhập
khẩu và xuất khẩu nhiều mặt hàng mang lại lợi nhuận cao.
Mặt hàng cà phờ là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Trong vài năm
qua kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này ngày càng tăng và thị trường xuất khẩu
ngày một mở rộng hơn. Đạt được điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm
bảo giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín
của Công ty đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do của đề tài: “Hoàn thiện
cụng tỏc giao hàng cà phờ xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Intimex Đà
Nẵng”
Mục tiêu của đề tài
Phõn tớch tỡnh hỡnh hoạt động giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển
nhằm rút ra những mặt được và chưa được từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện
công tác này với mục tiêu là ngày càng nâng cao và phát triển hơn nữa hoạt động này
tại công ty. Đồng thời cũng nhằm góp phần tạo nên một hệ thống làm việc hợp lý,
khoa học để hỗ trợ cho việc thực hiện nghiệp vụ giao hàng phù hợp với các quy định
của pháp luật, phạm vi hoạt động và tỡnh hỡnh thực tế của chi nhỏnh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiờn cứu tỡnh hỡnh giao hàng cà
phờ xuất khẩu bằng đường biển tại Intimex Đà Nẵng.
Phạm vi nghin cứu: Đó là công tác giao hàng cà phờ tại Intimex Đà Nẵng trong
những năm gần đây.
Phương phỏp nghiờn cứu
Dựa trờn cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phương pháp phân
tích, lựa chọn, so sánh… để làm rừ vấn đề cần nghiên cứu.
* Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng xuất khẩu
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác giao nhận mặt hàng cà phờ
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc giao nhận mặt hàng cà phờ
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành nhưng với kiến thức cũn hạn chế đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cụ và cỏc
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tỡnh của cụ giỏo Lõm
Minh Chõu và cỏc chỳ, cỏc chị phũng XNK Cụng ty Intimex Đà Nẵng đó giỳp em
hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009
Sinh viờn thực hiện
Thipannha phommasathit
CHƯƠNG 1
CỎ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG:
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
1.1.1.1.Khỏi niệm:
Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trỡnh vận tải nhằm thực
hiện việc di chuyển hàng húa từ nơi gởi tới nơi nhận hàng. Giao nhận bao gồm việc
thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trỡnh chuyờn chở như: bao bỡ,
đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gởi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển
tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho người nhận…Như vậy
giao nhận thực chất là tổ chức quá trỡnh chuyờn chở và giải quyết các thủ tục liên
quan đến quá trỡnh chuyờn chở đó.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui tắc mẫu của FIATA về
dịch vụ giao nhận: “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các
dịch vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toỏn, thu thập cỏc chứng từ có liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 163 của Luật Thương Mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thỡ:
“giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá từ người gởi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bói, làm thủ tục giấy tờ và cỏc dịch
vụ khỏc cú liờn quan để giao nhận cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hay người giao nhận khác”.
1.1.1.2.Những đặc điểm cơ bản của hoạt động giao nhận:
Điểm đầu và điểm cuối quá trỡnh giao nhận nằm ở những quốc gia khỏc
nhau.Hàng hoỏ thụng qua quỏ trỡnh giao nhận sẽ được chuyển từ tay người bán sang
tay người mua bằng các phương tiện vận tải.
Hoạt động giao nhận luôn đi đôi với hoạt động vận tải. Chính vỡ người bán ở
những quốc gia khác nhau, do đó phương tiện vận tải là cụng cụ khụng thể thiếu trong
quỏ trỡnh di chuyển hàng hoỏ từ nơi gởi đến nơi nhận hàng.
Hoạt động giao nhận chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, khách quan
cũng như chủ quan.
1.1.2.PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở hàng hoá
quốc tế.
-Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong
phạm vi quốc gia.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-Giao nhận thuần tuý: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gởi hàng
đi hoặc nhận hàng đến.
-Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần tuý cũn bao
gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoỏ, vận chuyển đường ngắn, hoạt động kho tàng.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường biển
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sông
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không
-Giao nhận hàng chuyờn chở bằng ụ tụ
-Giao nhận hàng chuyờn chở kết hợp bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau.
Căn cứ vào tính chất giao nhận:
- Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do người xuất nhập khẩu tự tổ chức
không sử dụng dịch vụ của người giao nhận.
- Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, cụng ty
chuyờn kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thỏc của khỏch hàng.
1.1.3.CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN:
Giao nhận là một quỏ trỡnh thực hiện hàng loạt cỏc nghiệp vụ khác nhau liên quan
đến quỏ trỡnh tổ chức chuyờn chở hàng hoỏ từ nước người gởi hàng đến nước người
nhận hàng.
Quỏ trỡnh giao nhận thường bắt đầu khi người chủ hàng thực hiện hay uỷ thác cho
người giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan đến giao nhận. Trong
quá trỡnh giao nhận, người giao nhận (công ty giao nhận) cần phải liên hệ nhiều cơ
quan tổ chức khác nhau như: các cơ quan kiểm soát thuộc chính phủ như hải quan,
giám sát xuất nhập khẩu, các tổ chức y tế, lónh sự…
- Các công ty xuất nhập khẩu thường là người thực hiện hay uỷ thác cho người
khác thực hiện công tác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, lưu kho, lưu bói, xếp dỡ, cấp
Giấy ra vào…
- Cỏc cụng ty vận tải vận chuyển hàng và sắp xếp thực hiện giao nhận cùng với chủ
hàng hay người giao nhận.
- Công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận chuyển thực hiện các thủ
tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận tải hàng hoá.
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường
cho hàng hoỏ nếu rủi ro xảy ra.
- Công ty giám định khi được uỷ thác và cấp giấy biên bản giám định.
- Ngõn hàng là trung gian thanh toỏn tiền và thực hiện bảo lónh.
1.1.5. NHIỆM VỤ CÁC BấN THAM GIA TRONG QUÁ TRèNH GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU :
1.1.5.1.Nhiệm vụ của cảng:
- Kớ kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận,bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu.
- Kết toán với tàu việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng ngoại thương.
- Tiến hành bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hoỏ trong khu vực cảng.
- Chịu trỏch nhiệm về tổn thất hàng hoỏ do mỡnh gõy nờn trong quỏ trỡnh giao
nhận, vận chuyển, bốc dỡ…
- Hàng hoá lưu kho bói của cảng bị hư hỏng tổn thất thỡ cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ, và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng khụng chịu trỏch nhiệm về hàng húa ở bờn trong nếu bao kiện hoặc dấu
seal cũn nguyờn vẹn, do ký mó hiệu sai hoặc khụng rừ.
1.1.5.2.Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thương:
- Kí kết hợp đồng giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá với tàu trong trường hợp hàng không qua
cảng.
- Kí hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển lưu kho, bảo quản với cảng
- Cung cấp cho cảng cỏc thụng tin về hàng hoỏ và tàu, và các chứng từ cần thiết
cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Đối với hàng nhập khẩu: chủ tàu phải cung cấp chứng từ như bản lược khai
hàng hóa (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận đơn
đường biển (nếu ủy thác giao nhận cho Cảng), 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Đối với hàng xuất khẩu: chủ hàng phải cung cấp chứng từ như bản lược khai
hàng hóa 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trước khi bốc hàng
xuống tàu.
- Theo dừi quỏ trỡnh giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh
- Lập cỏc chứng từ cần thiết trong quỏ trỡnh giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên liên quan
- Thanh toỏn cỏc loại phớ cho cảng
1.2. QUY TRèNH NGHIỆP VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN:
1.2.1.Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho bói của cảng:
Đối với loại hàng này việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương giao
hàng cho cảng sau đó cảng mới tiến hành giao cho tàu.
1.2.1.1.Giao hàng xuất khẩu cho Cảng:
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác kí kết hợp đồng lưu kho, bảo quản
hàng hóa với cảng.
- Trước khi giao hàng cho cảng phải giao cho cảng các giấy tờ như:
+ Danh mục hàng húa
+ Giấy phộp xuất khẩu (nếu cú)
+ Thụng bỏo xếp hàng do hóng tàu cấp
+ Chỉ dẫn xếp hàng
- Giao hàng vào kho, bói cảng
1.2.1.2.Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Trước khi giao hàng cho tàu thỡ chủ hàng phải:
+ Làm cỏc kiểm nghiệm kiểm dịch (nếu cú), hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Tổ chức xếp và giao hàng lên tàu như sau:
+ Trước khi xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra
cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số màng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp
tải nếu cần.
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ được giao dịch cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá
trỡnh giao hàng, nhõn viờn kiểm đếm hàng của càng phải ghi số lượng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu thỡ ghi vào
Final Report. Phớa tàu cũng cú nhõn viờn kiểm đếm hàng và ghi kết quả vào Tally
Sheet. Việc kiểm đếm hàng cũng có thuê nhân viên kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lụ hoặc toàn tàu thỡ cảng phải lấy biờn lai thuyền
phú để trên cơ sở đó lập vận đơn đường biển.
- Lập bộ chứng từ thanh toỏn
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ để xuất trỡnh cho ngõn hàng thanh toỏn
tiền hàng. Nếu thanh toỏn bằng L/C thỡ bộ chứng từ thanh toỏn phải phự hợp một
cỏch mỏy múc với L/C và phải xuất trỡnh trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.2.2.Đối với hàng xuất khẩu không phải lưu kho bói:
Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi
trong nước để xuất khẩu, họ có thể để hàng tại kho riờng của mỡnh chứ khụng cần qua
kho của cảng. Từ kho riờng của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể
giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng được diễn ra tương tự như đối với
hàng lưu kho bói của cảng.
1.2.3.Đối với hàng xuất khẩu đóng trong các container:
1.2.3.1.Nếu gửi hàng nguyờn ( FCL/FCL ):
-Chủ hàng hoặc người gửi được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đưa
cho đại diện của hóng tàu để xin kí cựng với bảng danh mục hàng húa xuất khẩu.
-Sau khi kớ booking note, hóng tàu sẽ cấp lệnh giao container rỗng cho chủ hàng
mượn.
-Chủ hàng lấy container rỗng về kho riờng của mỡnh , đóng hàng vào .kiểm
nghiệm ,.kiểm dịch , làm thủ tục hải quan ,và niêm phong cặp chỡ
-Giao cho tàu tại CY qui định, trước khi hết thời hạn qui định của từng chuyến tàu
và lấy Mate’ Receipt
-Sau khi hàng đó xếp lờn tàu thỡ mang MR để đổi lấy vận đơn.
1.2.3.2. Nếu gửi hàng lẻ:
-Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thac mang hàng đến giao cho người
chuyên chở tại ICD qui định và lấy vận đơn
-Người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau
khi đó kiểm tra hải quan và niờm phong cặp chỡ
-Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến
1.3.CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO HÀNG XUẤT KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN:
1.3.1.Chứng từ hàng húa:
Là chứng từ cơ bản của khõu cụng tỏc thanh toỏn, nú là yờu cầu của người bán đũi
hỏi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn .Hóa đơn ghi rừ đặc đểm của
hàng hóa, đơn giá và tổng giỏ trị của hàng húa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức
thanh toán và phương thức chuyên chở hàng hóa.
1.3.1.1.Phiếu đóng gói:
Là chứng từ liệt kê chi tiết của nhiều loại kiện hàng khác nhau được vận chuyển
trong một chuyến tàu, nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc kiểm đếm trong mỗi kiện
và có ích đặc biêt khi hàng gồm nhiều đặc tính khác nhau và cung cấp nhiều dữ kiện
hơn hóa đơn trong kiểm tra để biết qui cách ,đặc điểm của đơn hàng có được tôn
trọng hay không. Phiếu đóng gói do người sản xuất hàng lập khi đóng hàng.
1.3.1.2.Giấy chứng nhận phẩm chất:
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm cấp
hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng .Nếu hợp đồng không có qui định gỡ
khỏc,Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xớ nghiờp sản xuất hàng húa
cấp hoặc cũng có thể do cơ quan kiểm nghiểm, giám định hàng xuất khẩu cấp.
1.3.1.3.Giấy chứng nhận số lượng:
Là giấy chứng nhận số lượng mà người bán giao cho người mua ,có thể do công ty
giám định cấp ,hoặc do xí nghiệp sản xuất hàng lập và được công ty giám định hay hải
quan xác nhận ,được dùng trong mua bán bách hóa ,hoặc loại hàng cần biết số lượng
hơn trọng lượng như : bút máy ,thuốc lá điếu , bàn ghế …Nếu hàng gồm nhiều chi tiết
phức tạp như phụ tùng máy móc ,dụng cụ cắt gọt ,thường dùng bảng kê chi tiết trong
bộ chứng từ thanh toán ,nhưng khi hàng thanh toán là loại động nhất ,sẽ dụng Giấy
chứng nhận số lượng
1.3.1.4.Giấy chứng nhận trọng lượng:
Là chứng từ xác nhận trọng lượng hàng ,do hải quan hoặc công ty giám định hàng
cấp ,tùy theo qui định của hợp đồng
Nếu hàng có khối lượng lớn như than ,ngũ cốc… đây sẽ là một căn cứ để người
mua đối chiếu giữa hàng nghười bán đó gởi với hàng thực nhận của từng mặt hàng cụ
thể
3.2.Chứng từ hải quan:
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan người chủ hàng phải
xuất trỡnh cho cơ quan hải quan khi hàng húa qua biờn giới quốc gia.
3.2.1. Tờ khai hải quan:
Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng húa.Theo điều lệ hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan
phải được nộp cho cơ quan hải quan ngay khi hàng hóa đến cửa khẩu,tờ khai hải quan
phải được đính kèm Giấy phép xuất nhập khẩu ,bảng kê chi tiết và vận đơn.
3.2.2. Giấy phộp xuất nhập khẩu:
Là chứng từ do Bộ thương mại cấp, cho phép chủ hàng được phép xuất hay nhập
khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định có cùng tờn hàng, từ một nước nhất định, qua
một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định.
3.2.3.Cỏc Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để xác nhận
hàng hóa đó được an toàn về mặt dịch bệnh, sõu hại, nấm độc…
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật:
Là giấy chứng nhận do cơ quan thú y cấp, chứng nhận khụng cú vi trựng gõy bệnh
cho giống sỳc vật khác hoặc động vật có liên quan đó được tiêm chủng đề phũng dịch
bệnh.
Cụng dụng:
-Ấn định phẩm chất hàng và là căn cứ hàng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng
-Bổ sung cỏc chứng từ trỡnh hải quan, làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu
-Bổ sung cho bộ chứng từ thanh toỏn xuất trỡnh cho người mua để người này làm
thủ tục nhập ,vỡ ở cỏc nước cũng đều qui định chế độ kiểm dịch nhằm bảo vệ nền
móng công nhgiệp của nước mỡnh
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:
Do các cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hóa là thực vật ,thảo mộc hoặc có
nguồn gốc từ thực vật đó dược kiểm tra và xử lí các dịch bệnh.
Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là giấy xỏc nhận tớnh chất vụ hại của hàng hóa đối với người tiêu thụ ,thường do
cục kiểm nghiệm hàng húa xuất nhập khẩu cấp và nếu trong hợp đồng mua bán hoặc
L/C qui định ,cũng có thể do một cơ quan y tế lập và cấp.
3.2.4.Giấy chứng nhận xuất xứ:
Là chứng từ do phũng thượng mại của nước xuất khẩu cấp cho chủ hàng ,theo yêu
cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng.
Cụng dụng:
-Giúp hải quan nước nhâp khẩu căn cứ tính thuế dựa trên áp dụng biểu thuế quan
ưu đói của cỏc nước với nhau.
-Giúp hải quan thực hiện chích sách khu vực ,chính sách phân biệt đối xử trong
mua bán khi tiến hành việc giám sát và quản lớ.
-Xác nhận một phần chats lượng hàng ,nhất là hàng thuộc thổ sản địa phương.
3.2.5.Hóa đơn lónh sự:
Là hóa đơn trên đó lónh sự của cỏc nước nhập khẩu đang công tác tại nước xuất
khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng.
Một số nước qui định rằng lónh sự cú thể kớ trực tiếp trên hóa đơn thương mại,
một số nước khác lại qui định rằng hóa đơn lónh sự phải được lập trên những Giấy in
sẵn và phải được lónh sự kiểm tra về thị thực.
3.3.Chứng từ vận tải:
Là chứng từ do người vận tải cấp để xỏc nhận rằng mỡnh đó nhận hàng đó chở.
3.3.1.Vận đơn đường biển:
Là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh toỏn.Vận đơn đường biển có
3 chức năng:
-Là biên lai của người vận tải về việc đó nhận hàng đó chở.
-Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng biển.
-Là bằng chứng chuyên chở hợp đồng hàng húa.
Trong thương mại hàng hóa quốc tế thường gặp nhiều loại vận đơn đường biển với
tên gọi khác nhau và có tác dụng khác nhau.
3.3.2.Biờn lai thuyền phú:
Là giấy xỏc nhận của thuyền phú phụ trỏch về hàng húa trên tàu về việc nhận
hàng để chuyên chở, trong đó người ta ghi kết quả của việc kiểm nhận hàng hóa mà
các nhân viên kiểm điện của tàu đó tiến hành khi hàng hoỏ được bốc lên tàu.
Biờn lai thuyền phú khụng phải là bằng chứng cho việc sở hữu hàng húa mà chỉ là
chứng từ để đổi lấy vận đơn đường biển
3.3.3.Sơ đồ xếp hàng:
Sơ đồ xếp hàng do thuyền trưởng hay nhân viên chuyên trách dưới tàu hoặc có khi
do đại lí vận tải biển lập để sử dụng một cách khoa học các khoang, các hầm chứa trên
tàu, giữ thăng bằng tàu khi tàu di chuyển, giữ độ chênh dọc hợp lí.
Người gởi hàng, người nhận hàng cũng cần biết sơ đồ xếp hàng để biết rừ vị trớ lụ
hàng, từ đó có kế hoạch hữu hiệu trong việc bốc dỡ hàng và dự kiến mọi tổn thất nếu
có do vị trí đặt hàng trên tàu
CHƯƠNG 2
TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÔNG TÁC
GIAO HÀNG CÀ PHấ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH CễNG TY
INTIMEX ĐÀ NẴNG
2.1.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX:
2.1.1.QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CễNG TY:
Chi nhỏnh cụng ty Xuất Nhập Khẩu Intimex tại Đà Nẵng (CN Intimex Đà Nẵng)
được thành lập năm 1995 theo quyết định số: 589/IN – TCCB ngày 14/08/1995 của
Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch vụ Thương mại - Bộ Thượng Mại. Tiền thân của chi
nhánh Intimex Đà Nẵng là Trạm Intimex Đà Nẵng được thành lập năm 1989 trực
thuộc công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thương & Hợp tác xó - Bộ Thương Mại. Để thực
hiện việc thu mua hàng xuất khẩu, tiếp nhận, tiêu thụ hàng hóa do công ty chủ quản
nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ tại địa bàn các tỉnh miền Trung.
Chi nhánh có tên giao dịch quốc tế: Intimex Đà Nẵng
Trụ sở : 02 Pasteur, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Tài khoản VND số : 0041.000.000.781 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Tài khoản Ngoại tệ số : 0041.370.012.025 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Điện thoại : 05113.822026 – 810350 – 810691 - 251796
Fax : 05113.824462
Email :
Trụ sở của chi nhỏnh nằm ở số 02 Pasteur, ngay trung tõm thành phố nờn rất thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, Chi nhánh cũn cú đội ngũ cán bộ nhanh nhẹn
có trỡnh độ chuyên môn khá cao, có đội ngũ nhân viên bán hàng nhanh nhẹn, lịch sự
và nắm bắt được nhu cầu thị trường một cách nhanh chúng. Tuy Chi nhỏnh gặp phải
một số khó khăn về vốn, song trải qua một thời gian hoạt động nhờ sự quản lý linh
hoạt của ban lónh đạo cũng như chủ trương chính sách đúng đắn của Nhà nước, Chi
nhánh đó từng bước khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để đứng vững trên thị
trường trong nước và mở rộng quan hệ với thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật
Bản, EU, Mỹ, Trung Quốc…
Nhỡn chung từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đó từng bước đi vào nền nếp,
không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ
thuật cho cỏc phũng ban, cửa hàng, khụng những đóng góp cho ngân sách Nhà nước,
chấp hành tốt công tác xó hội mà cũn đảm bảo đời sống cho cỏn bộ, cụng nhõn viờn.
2.1.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CễNG TY:
Chức năng:
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, xuất khẩu các mặt hành nông sản, lâm sản, hải
sản, lương thực…
- Kinh doanh dịch vụ, tổ chức sản xuất, gia cụng hàng xuất khẩu.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch
được công ty Chủ quản giao theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của Công ty
chủ quản và Bộ thương mại.
- Chi nhánh thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, và dịch vụ theo kế hoạch và
mục tiêu chiến lược của Công ty chủ quản.
- Chấp hành luật phỏp Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sỏch tài chớnh của
Nhà nước và nghĩa vụ đối với nhà nước và công ty, có tổ chức bộ máy kế toán riêng,
hạch toán độc lập.
- Chi nhỏnh cú nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật, nguồn
lực công ty giao theo chế độ, chính sách và pháp luật nhà nước nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.Quản lý sử dụng, đào tạo, và phát triển đội ngũ lao động theo bộ luật lao động.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gỡn an ninh trật tự trong phạm vi
quản lý của chi nhỏnh.
Phạm vi hoạt động:
Trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ và đại lý hàng hoỏ trờn thị trường cả nước. Kinh doanh
các ngành hàng theo chức năng đó đăng ký kinh doanh.
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí:
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
- Theo quy chế hoạt động của Chi nhánh Intimex Đà Nẵng đó được Tổng giám đốc
Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex phê duyệt theo công văn số 1310/IN/TCCB ngày
14/09/2000. Bộ máy quản lý, điều hành của chi nhánh Intimex Đà Nẵng được tổ chức
như sau:
Sơ đồ2.1 : Bộ mỏy quản lý của cụng ty
2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phũng ban trong cụng ty:
Giám đốc:
Là người đứng đầu chi nhánh do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty theo đúng chức năng,
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ
cùng các phũng ban theo dừi tỡnh hỡnh sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị phụ
tùng cho sản xuất, công việc kinh doanh cũng như tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty.
Đồng thời được giám đốc ủy quyền ký kết và chịu trỏch nhiệm trước giám đốc.
Phũng kinh doanh 1 (tại TP.Đà Nẵng):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại
thị trường các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và miền Bắc. Phối hợp hổ trợ cửa hàng
trong việc tỡm kiếm khai thỏc nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các
hợp đồng kinh tế, xõy dựng kế hoạch kinh doanh.
Phũng kinh doanh 2 (tại TP.Hồ Chớ Minh):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại
thị trường các tỉnh miền Nam. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong việc tỡm kiếm khai thỏc
PHềNG
KINH
DOANH 1
Quan hệ trực tuyến
Quan h
ệ chức năng
Ghi chỳ:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHềNG
KINH
DOANH 2
SIấU THỊ
INTIMEX
PHềNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHềNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng
kế hoạch kinh doanh.
Bộ phận Siờu thị:
Chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của siêu thị (bán buôn, bán lẻ) các mặt
hàng tiêu dùng, điện máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các phó giám đốc.
Kết hợp với phũng kinh doanh 1 để khai thác tỡm kiếm nguồn hàng và mở rộng t hị
trường.
Phũng tổ chức hành chớnh:
Có chức năng quản lí nhân sự, phân công lao động hợp lí. Ngoài ra, cũn cú trỏch
nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
Phũng tài chớnh kế toỏn:
Thực hiện việc tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty; kiểm
tra, giám sát công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc theo qui định tài chính.
2.2. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CễNG TY:
2.2.1.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY:
Trụ sở cụng nằm trong khu vực trung tõm thành phố, thuận lợi cho giao dịch, dễ
dàng cho vận chuyển. Với diện tớch gần 1000 m
2
được trang bị đầy đủ các thiết bị
thông tin như máy fax, điện thoại để bàn, máy vi tính… nên công ty có thể thực hiện
việc giao dịch với khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời những phương tiện
này cũn hỗ trợ đắc lực trong việc cập nhật thông tin về khách hàng và thị trường.
Bảng 2.1. Tỡnh hỡnh cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất
kỹ thuật
Số lượng
Đơn vị
tính
Nước
sản xuất
Năm
sản xuất
Xe tải nhỏ 3 Chiếc Nhật 1999
Xe ụtụ 2 Chiếc Nhật 2001
Xe cẩu hàng 1 Chiếc Đức 1999
Xe mỏy 4 Chiếc Mỹ 2003
Mỏy vi tớnh 16 Bộ Đức 2003
Mỏy fax 2 Cỏi Nhật 2002
Mỏy photocopy 3 Cỏi Việt Nam 2001
Điện thoại 15 Cỏi Việt Nam 2000
( Nguồn: Phũng kế toỏn )
Theo bảng số liệu 2.1:
Đa phần các máy móc này đều nhập từ thị trường các nước phát triển nên chất
lượng của máy được đảm bảo. Tuy nhiên, với một công ty vừa kinh doanh xuất nhập
khẩu, vừa kinh doanh thương mại theo hỡnh thức siờu thị như trên thỡ cơ sở vật chất
cũn tương đối ít, điều đó làm ảnh hương ít nhiều đến công việc kinh doanh của chi
nhánh.
Đối với các phũng ban, cụng ty trang bị đủ một số máy móc thiết bị cần thiết để
phục vụ trong công việc.
2.2.2. NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu để tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp.Yếu tố lao động là lực lượng quyết định trực tiếp đến nguồn cung cấp năng lực
và khả năng sản xuất kinh doanh của một công ty .
Bảng 2.2 Tỡnh hỡnh sử dụng lao động
(ĐVT: đơn vị Người; %)
Năm 2007 Năm 2008 Chờnh lệch
Chỉ tiờu
Số lượng
Tỉ trọng
Số lượng
Tỉ trọng
Mức độ
Tốc độ
%
Tổng số lao động 71 100 95 100 24 1,39
1. Phõn theo giới tớnh
- Nam 39 54,93 55 57,9 16 4,41
- Nữ 32 45,07 40 42,1 8 1,25
2. Phõn theo trỡnh độ
- Đại học, cao đẳng 30 42,25 58 61,05 28 1,93
- Trung cấp 15 21,13 17 17,89 2 1,13
- LĐ phổ thông 26 36,62 20 21,05 -6 -23,7
(Nguồn: Phũng kế toỏn )
Dựa vào số liệu tại Bảng 2.2 ta thấy:
Đội ngũ lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về số lượng và
chất lượng. Trỡnh độ đại học cao đẳng qua các năm đều tăng, với tốc độ tăng năm
2008 so với năm 2007 đạt tới 93,33%, điều này chứng tỏ công ty rất quan đến bồi
dưỡng đào tạo nâng cao trỡnh độ chuyên môn, và chú trọng tuyển chọn những người
có trỡnh, được đào tạo bài bản. Do đặc tính kinh doanh chủ yếu là giao nhận vận
chuyển hàng hoá, cho nên số lao động nam chiếm nhiều hơn nữ.Năm 2008 tăng so với
năm 2007 là 24 người, với tốc độ tăng 1,93%.Tuy nhiên đây là tỷ lệ tăng thấp vỡ cụng
ty đó đi vào hoạt động ổn định. Ngoài ra, Cụng ty cũn sử dụng đội ngũ lao động theo
hợp đồng ngắn hạn nhằm phục vụ những công việc có tính chất mùa vụ như: bốc vác,
phục vụ xếp dỡ hàng hoỏ giao nhận XNK.
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp thỡ phải đảm bảo có
được một đội ngũ lao động có trỡnh độ tay nghề cao. Do đó công ty luôn tỡm hướng
khắc phục bằng cách đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lí, tăng cường năng lực, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV, tọứ chổùc caùc cuọỹc thi tay nghóử cho
cọng nhỏn.
Ở cụng ty hiện nay cú hai hỡnh thức đào tạo:
Đào tạo tại chỗ:
Do công ty thường liên hệ với các trung tâm dạy nghề mở lớp đào tạo tại công
ty, thường đào tạo cho nhân viên học việc. Công ty gọi đây là đào tạo ban đầu, quá
trỡnh đào tạo này thường kéo dài 2-3 tháng. Sau đó công ty sẽ tiến hành thi tuyển để
chọn những ai cú tay nghề vững vàng vào làm nhõn viờn chính thức. Ngoài ra, trong
đào tạo tại chỗ cũn cú đào tạo nâng cao cho các trưởng ngành hàng, tổ trưởng … nhằm
nâng cao trỡnh độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên.
Đào tạo bên ngoài:
Công ty thường gửi các CBCNV của mỡnh đi học ở các trung tâm dạy nghề bên
ngoài. Thường thỡ cỏc cụng ty hay cử nhõn viờn của mỡnh đi học các lớp nâng cao
nghiệp vụ do Công ty Intimex tổ chức. Mục đích kiểu đào tạo này là nâng cao nghiệp
vụ, trỡnh độ của cán bộ, thủ trưởng đơn vị…
Sơ đồ 2.2: Hoạt động đào tạo của công ty như sau:
Đào tạo bên ngoài
Gửi đi đào tạo tại
trường, trung tâm
Lập danh sỏch
Đưa đi đào tạo
Lập danh sỏch
Đưa đi đào tạo
Đào tạo tại chỗ
Nhu cầu đào tạo
được xét tuyển
Lập kế hoạch đào tạo
Chuẩn bị đào tạo
Đào tạo
t
ập trung
Đào tạo
nội bộ
Đào tạo
liên kết
2.2.3.TèNH HèNH TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY:
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của Cụng ty
(ĐVT: Triệu đồng; %)
Năm 2007 Năm 2008 Chờnh lệch
CHỈ TIấU
Số tiền Tỉ trọng
Số tiền Tỉ trọng
Mức độ
Tốc độ
A.TÀI S
ẢN
I. TSLĐ & ĐTNH 48.812
81,72
55.783
81,74
6.971
14,28
1) Tiền mặt 6.385
10,69
9.156
13,42
2.771
43,39
2) Đầu tư TC ngắn hạn 0
0
0
0
0
0
3) Khoản phải thu 23.315
39,03
29.035
42,54
5.720
24,53
4) Hàng tồn kho 17.955
30,06
16.107
23,60
-1.848
-10,29
5) TSLĐ khỏc 1.157
1,94
1.485
2,18
328
28,35
II. TSCĐ & ĐTDH 10.921
18,28
12.464
18,26
1.543
14,13
1) TSCĐ 8.477
14,19
9.174
13,44
697
8,22
2) ĐTTC dài hạn 0
0
0
0
0 0
3) Chi phớ XDCB dở dang 987
1,65
1.308
1,92
321
32,52
4) Ký quỹ ký cược dài hạn 1.457
2,41
1.982
2,90
525
36,03
TỔNG TÀI SẢN 59.733
100
68.247
100
8.514
14,25
B.NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ 43.045
72,06
48.993
71,79
5.948
13,82
1) Nợ ngắn hạn 22.536
37,73
26.796
39,26
4.268
18,90
2) Nợ DH đến hạn trả 0
0
0
0
0
0
3) Phải trả người bán 16.918
28,32
17.831
26,13
913
5,39
4) Người mua trả trước 2.678
4,48
3.068
4,50
390
14,56
5) Thuế & cỏc khoản phải nộp 913
1,53
1.298
1,90
385
42,17
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU 16.688
27,94
19.254
28,21
2.566
15,38
TỔNG NGUỒN VỐN 59.733
100
68.247
100
8.514
14,25
(Nguồn: Phũng kế toỏn )
Qua số liệu phõn tớch tại Bảng 2.3 ta thấy:
Về tài sản:
+ Tài sản lưu động:
Là một Cụng ty làm nhiệm vụ kinh doanh XNK cho nên tài sản lưu động của Công
ty chiếm gần toàn bộ tổng tài sản của Cụng ty (chiếm hơn 80% trong tổng tài sản) và
đang có xu hướng tăng dần, tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 là 14,28%. Nguyên nhân của
hoạt động này là do tỡnh trạng của cụng ty tập trung chủ yếu vào hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, ít tham gia vào hoạt động sản xuất.Qua bảng trên ta thấy lượng tiền
mặt, khoản phải thu của Cụng ty tăng lên đáng kể, nhất là khoản phải thu khách hàng.
Có thể do các thương vụ kinh doanh kéo dài chưa đến kỳ thanh toỏn nờn Cụng ty chưa
thu được từ khách hàng. Tuy nhiờn tỡnh trạng này làm cho hoạt động kinh doanh chưa
thực sự an toàn, cụng ty phải chỳ ý thu nợ để tránh tỡnh trạng chiếm dụng vốn của
khỏch hàng.
+ Tài sản cố định:
TSCĐ của Cụng ty chủ yếu nằm ở cơ sở vật chất kỹ thuật hiện cú, nhà cửa, các
phương tiện phục vụ kinh doanh, trong năm TSCĐ có tăng nhưng ít, tốc độ tăng từ
2007 đến 2008 chỉ đạt 8,22% , điều này là do Cụng ty đã đầu tư xây dựng kho bãi
phục vụ lưu giữ hàng hoá XNK.
Nhìn chung với một Công ty phục vụ kinh doanh XNK, cơ cấu tài sản như vậy là
khỏ hợp lý. Cụng ty đã đầu tư, xây dựng kết cấu tài sản phục vụ kinh doanh có hiệu
quả.
Về nguồn vốn:
Trong 100% vốn hoạt động của công ty thỡ cú khoản 20-30%là vốn đối ứng tự có
của công ty cũn 70-80% là vốn vay,cụng ty vay vốn kinh doanh tại nhưng ngân hàng
như Vietcombank,Eximbank,ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn ,ACB và một số đơn vị khác.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 là 13,82%, trong đó
nợ ngắn hạn là chủ yếu. Các khoản nợ của công ty tương đối lớn, đó là một trở ngại
lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đó là so đặc điểm kinh doanh các sản
phẩm của công ty, phần nợ này tập trung vào các khoản phải thu của khách hàng và
hàng tồn kho.
Ngoài ra ta phõn tớch thờm một số chỉ tiờu sau sẽ thấy rừ hơn về tỡnh hỡnh tài
chớnh của cụng ty:
Bảng 2.4 Bảng cỏc chỉ tiờu tài chớnh
(ĐVT: %)
Chỉ tiờu Cụng thức Năm 2007
Năm 2008
Tỷ trọng tài sản cố định
Giá trị TSCĐ
Tổng tài sản
14,19 13,44
Tỷ trọng khoản phải thu của khỏch hàng
Khoản phải thu KH
Tổng tài sản
39,03 42,54
Tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tổng tài sản
30,06 23,60
Tỷ suất nợ
Nợ phải trả
Tổng tài sản
72,06 71,79
Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản
27,94 28,21
Dựa vào bảng phõn tớch 2.4 nờu trờn:
a) Phõn tớch cấu trỳc tài sản: Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc
trưng trong cơ cấu tài sản của công ty:
- Tỷ trọng tài sản cố định: thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản,
phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của công ty. Do công ty kinh doanh thương
mại nên tỷ trọng này thường chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài sản.Từ năm 2007 đến
năm 2008, tỷ trọng này không có sự biến động nhiều, tuy có giảm nhưng không đáng
kể.
- Tỷ trọng khoản phải thu của khỏch hàng: phản ánh mức độ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản và có xuất khẩu hướng tăng, năm 2008 so với 2007 tăng
3,51%, xuất phát từ những nguyên nhân sau: theo đặc thù kinh doanh tại công ty thỡ
vừa cú hỡnh thức bỏn buụn, vừa cú hỡnh thức bỏn lẻ; năm 2007 thỡ hỡnh thức bỏn
buụn chưa phát triển mạnh thỡ cụng ty bỏn lẽ thu tiền ngay nờn tỷ trọng này thấp, sang
năm 2008, hỡnh thức bỏn buụn phỏt triển mạnh thỡ tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao.
Một phần là do sự cạnh tranh giữa cỏc cụng ty ngày càng lớn, nên công ty sử dụng
chính sách tín dụng bán hàng để thu hút khách hàng, đây là một chính sách ưu đói của
cụng ty về thanh toỏn (hỡnh thức bỏn buụn kỡ hạn tớn dụng dài), cú thể một phần do
cụng tỏc thu hồi nợ của cụng ty khụng hiệu quả và vấn đề đặt ra là việc thu hồi nợ.
- Tỷ trọng hàng tồn kho: Tỷ trọng này đang có xu hướng giảm, năm 2007 chiếm
30,06% và năm 2008 chỉ cũn 23,60%. Tuy nhiờn đây cũng là một tỷ trọng tương đối
cao trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng này phụ thuộc nặng nề vào đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty, đây là một công ty thượng mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá
cao vỡ đây là đối tượng cơ bản trong kinh doanh của công ty. Năm 2007, chớnh sỏch
dự trữ của cụng ty khụng hợp lý ở chỗ là dự trữ hàng hoỏ quỏ nhiều để kinh doanh nội
địa và xuất khẩu nên chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ quá cao. Săng năm 2008 công ty chỉ dự
trữ hàng bán nội địa tại các kho hàng để kinh doanh nội địa, cũn đối với hàng xuất
khẩu công ty thực hiện tốt phương thức quản trị kịp thời (Just In Time) - tức là mua
hàng khi cần, không để hàng tồn kho trong cung ứng và tiêu thụ nên giảm nhanh được
tỷ trọng này.
b) Phõn tớch cấu trỳc nguồn vốn:
- Tỷ suất nợ: chỉ tiêu này chiếm tỷ trong rất cao trong cấu trúc nguồn vốn và có xu
hướng giảm nhưng không nhiều, năm 2005 là 72,06%, và năm 2006 cũn 71,79%. Đây
là một tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, tỷ
suất nợ càng cao như vậy thể hiện mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ càng lớn,
tính tự chủ của công ty thấp, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó khi công
ty không thanh toán kịp thời các khoản nợ và tất nhiên, hiệu quả hoạt động kém.
- Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Đây là chỉ
tiêu ngược với chỉ tiêu trên. Do mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ là quá lớn
nên mất khả năng tự chủ về tài chính.
2.2.5.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Từ năm 2007 – 2008, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn tăng trưởng về
mọi mặt: kim ngạch, doanh số, lợi nhuận, nguồn vốn. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất
khẩu, kim ngạch xuất khẩu của đơn vị ngày càng tăng nhanh, thị trường xuất khẩu
ngày càng được mở rộng, uy tín của đơn vị đối với khách hàng trong và ngoài nước
ngày càng được nâng cao. Những kết quả đó được thể hiện qua các bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiờu Năm 2007 Năm 2008
- Tổng doanh thu 185.327 202.545
- Cỏc khoản giảm trừ 0 0
- Doanh thu thuần 185.327 202.545
- Giỏ vốn hàng bỏn 152.560 161.382
- Lợi nhuận gộp 32.560 41.163
- Chi phớ bỏn hàng 13.712 16.361
- Chi phớ quản lớ doanh nghiệp 9.653 12.087
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 9.195 12.715
- Lợi nhuận hoạt động tài chính 0 0
- Lợi nhuận bất thường 0 0
- Lợi nhuận trước thuế 9.195 12.715
- Thuế thu nhập 2.574,6 3.560,2
- Lợi nhuận sau thuế 6.620,4 9.154,8
(Nguồn: Phũng kế toỏn )
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy:
- Tổng doanh thu tăng năm 2008 tăng 17.218 triệu VNĐ so với năm 2007, doanh
thu tăng chủ yếu là hoạt động kinh doanh trong nước tăng. Công ty co một thuận lợi
lớn là không có các khoản giảm trừ, điều đó cũng nói lên phần nào uy tín chất lượng
trong công ty trong thương trường. Giá vốn hàng bán cao do công ty kinh doanh
thương mại dịch vụ, không sản xuất. Hàng hoá chỉ đơn giản là mua đi bán lại, lấy công
làm lời nên phụ thuộc nặng nề vào nhà cung ứng, đặc biệt là mặt hàng nông sản (cà
phê, tiêu) luôn biến động như hiện nay, vỡ thế rất khú khăn trong việc giảm chi phí để
tăng doanh thu.Chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp cũng tăng, năm
2008 tăng 5.954 triệu VNĐ so với năm 2007, do nhu cầu mở rộng kinh doanh thỡ việc
gia tăng chi phí là điều tất nhiên, nhưng doanh thu cũng tăng, tốc độ gia tăng doanh
thu vẫn cao hơn tốc độ gia tăng chi phí điều đó làm cho lợi nhuận kinh doanh tăng qua
hai năm.
2.3. TèNH HèNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CễNG TY:
2.3.1. TèNH HèNH KINH DOANH XUẤT KHẨU:
2.3.1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hiện nay mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Cụng ty là cà phờ, hồ tiờu. Đây là mặt
hàng kinh doanh cú tớnh thời vụ cao.Vỡ vậy việc kinh doanh cỏc mặt hàng này cũng
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tớnh thời vụ, việc kinh doanh cỏc mặt hàng của Cụng ty
ngày càng tăng do cỏc sản phẩm của Cụng ty được thị trường nước ngoài tớn nhiệm,
mặc khỏc là do việc bảo quản hàng hoỏ của Cụng ty rất tốt và đảm bảo chất lượng.
Bảng 2.6 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
(ĐVT: USD,%)
Năm 2007 Năm 2008
Tờn mặt hàng
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
1.Nụng sản 4.224.784 63,32 14.642.622 85,69
- Cà phờ 2.579.560 38,66 11.126.410 65,11
- Tiờu 1.645.224 24,66 3.516.212 20,58
2.Thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ 1.650.817 24,75 2.447.043 14,32
- Mõy tre 1.029.872 15,44 926.410 5,42
- Đồ gỗ gia dụng 621.035 9,31 716.212 4,19
3.Thuỷ sản 796.492 11,94 804.421 4,71
Tổng kim ngạch XK 6.672.093 100 17.089.665 100
(Nguồn: Phũng kinh doanh)
Theo bảng số liệu 2.6:
Mặt hàng nụng sản là mặt hành xuất khẩu chủ lực của cụng ty. Tuy nhiờn trong
năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này không tăng nhiều nguyên nhân do sự
thụ động tỡm kiếm khỏch hàng của cụng ty, chớnh vỡ thế mà khụng mở rộng được thị
trường xuất khẩu. Công ty quen làm việc với các khách hàng tiêu thụ hàng nông sản
truyền thống chủ yếu là các công ty thu mua hàng nông sản lớn trên thế giới. Năm
2008 đặc biệt nói lên sự thành công của việc xuất khẩu mặt hàng nông sản, kinh ngạch
xuất khẩu tăng gần gấp 1,5 lần, đặt biệt là mặt hàng cà phê, do nhiều lý do: tỡnh hỡnh
giỏ cà phờ thế giới tăng cao, cà phê Việt Nam được mùa, được giá, chất lượng hạt cà
phê Việt Nam ngày càng được nâng cao nên được thị trường thế giới chấp nhận, số
lượng hợp đồng mua cà phê tăng đột biến…
Mặt hàng thủ công mỹ nghê, đồ gỗ cũng tăng tương đối tốt. Đặc biệt là nhóm hàng
mây tre, đối với mặt hàng này, công ty có chính sách chủ động tỡm kiếm khỏch hàng và
thị trường mới. Đây cũng là những mặt hàng đang được ưa chuộng trên thế giới, sự uy
tín của các thương nhân Việt Nam cũng như chất lượng sản phẩm đó gúp phần làm nờn
điều này.
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng thuỷ sản chiếm giỏ trị tương đối thấp trong
tổng kim xuất khẩu của cụng ty và đang có xuất khẩu hướng giảm, do quy định khắc
khe vế chất lượng của thị trường nước ngoài, cỏc rào cản kinh tế và các rào cản phi
kinh tế ở các thị trường mà công ty đang xuất khẩu qua, điều đó làm thất thu rất nhiều.
Do đó cụng ty cần chỳ trọng hơn nữa việc xuất khẩu mặt hàng này ,từng bước mở rộng
thị trường, tỡm kiếm nhiều khỏch hàng để đa dạng hoỏ thị trường xuất khẩu của mỡnh.
Gúp phần nõng cao hơn nữa tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, công ty đang tỡm mọi cỏch hoàn thiện chất lượng sản phẩm để có thể
xuất khẩu sang những thị trường khó tính, bên cạnh hoạt động đó là sự mở rộng
nghiên cứu thị trường, tỡm những khỏch hàng mới.
2.3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Bảng 2.7 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
(ĐVT: USD,%)
Năm 2007 Năm 2008
Thị trường
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
- EU 3.336.046,5 50 9.246.503 54
- Mỹ 2.068.348,83 31 2.946.512 17
- Trung Đông 600.488,37 9 1.640.125 10
- Đông Nam Á 467.046,51 7 846.123 5
- Thị trường khác 200.162,79 3 2.410.402 14
Tổng cộng 6.672.093 100 17.089.665 100
(Nguồn: Phũng kinh doanh)
Qua số liệu tại bảng 2.7 ta thấy:
- Thị trường Mỹ: đây là thị trường quan trọng của công ty, hàng xuất sang thị trường
này chủ yếu là nông sản, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm 31%
đến năm 2008 đó là 54%, điều đó cho thấy được rằng sản lượng xuất khẩu sang thị trường
Mỹ tăng rất nhanh. Đây là một thị trường tiềm năng có sức tiêu thụ lớn, nhu cầu người tiêu
dùng đa dạng.
- Thị trường EU: Là thị trường truyền thống của công ty với các nước chính như:
Pháp, Hà Lan, í Kim ngạch cỏc mặt hàng xuất khẩu của cụng ty vào thị trường EU
ngày càng tăng. Mặc dù thị trường EU rất năng động phong phú và đa dạng, tuy nhiên
đây là một thị trường rất khó tính. Đũi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm
xuất sang đây chủ yếu là hàng nông sản, thủ công mỹ nghê, hàng thuỷ sản.
Nhỡn chung, thị trường EU và Mỹ là hai thị trường chính và có tiềm năng lớn hiện
nay, ngoài ra, công ty cũn xuất sang thị trường các nước châu Á khác như Pakistan
(tiêu), và các nước trong khu vực ASEAN… đây là thị trường không ổn định, việc
xuất hàng sang các nước này không thường xuyên, tuỳ thuộc vào từng thời điểm.
2.3.2. TèNH HèNH KINH DOANH NHẬP KHẨU:
2.3.2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu:
Bảng 2.8 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
(ĐVT: USD,%)
Năm 2007 Năm 2008
Mặt hàng
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
- ễ tụ 1.624.201 41,65 1.735.564 49,47
- Máy xúc đào 852.421 23,19 850.641 24,25
- Kớnh 576.351 14,78 503.648 14,36
- Nhựa 701.958 18,00 201.354 5,74
- Mỏy photocopy 92.512 2,37 216.942 6,18
Tổng kim ngạch NK 3.899.334 100 3.508.149 100
(Nguồn: Phũng kinh doanh)
Dựa vào bảng 2.8:
Trong nhiều năm qua, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là các xe ô tô
phần lớn đó qua sử dụng, chiếm đến 41,65% kim ngạch nhập khẩu năm 2007. Đến
năm 2008, nhu cầu vê ô tô nhập khẩu đó qua sử dụng tăng, chiếm đến 49,47% kim
ngạch. Ngoài ra, cụng ty cũn nhập khẩu cỏc loại mỏy xỳc, đào, nhựa và kính, và máy
photocopy. Là một công ty thương mại, hàng hoá nhập khẩu về nhằm mục đích bán
lại, chính vỡ thế mà cụng ty sẽ nhập về bỏn những gỡ mà khi lập phương án kinh
doanh thấy có lợi nhuận. Kim ngạch nhập khẩu của công ty nhỏ hơn so với kim ngạch
xuất khẩu, vỡ vậy mà cơ cấu hàng nhập khẩu cũng khỏ đơn giản. Cỏc mặt hàng cũn lại
như: mỏy xỳc ,kớnh, nhựa tuy cú kim ngạch nhập khẩu khụng lớn do nhu cầu của thị
trường khụng nhiều.
2.3.2.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu:
Bảng 2.9 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
(ĐVT: USD,%)
Năm 2007 Năm 2008
Thị trường
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
- Đức 695.576 18,46 835.239,209 20,95
- Thụy Điển 866.643 23,00 987.535,809 24,77
- Hàn Quốc 842.905 22,37 918.962,471 23,05
- Đài Loan 872.672 23,16 652.244,079 16,36
- Trung Quốc 490.219 13,01 592.840,431 14,87
Tổng cộng 3.768.015 100 3.986.822 100
(Nguồn: Phũng kinh doanh)
Theo số liệu tại bảng 2.9:
Công ty nhập khẩu hàng hoá chủ yếu từ thị trường EU và thị trường Châu Á với
nhiều hỡnh thức khỏc nhau thụng qua hợp đồng mua bán, có thể là mua đứt bán đoạn,
cũng có khi là hỡnh thức mua bỏn đối lưu.
Thị trường EU là thị trường công ty nhập khẩu chính từ các nước như: Đức, Thụy
Điển, chủ yếu nhập Ô tô IFA W50, IFA W60, KAZMAK, máy xúc đào, BENCO<
KOMAXSU…
Thị trường Châu Á, công ty nhập khẩu hàng hoá chủ yếu từ các nước Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đài Loan như: ễ tụ KIA, HUYNDAI, SAMSUNG cú xuất xứ từ Hàn
Quốc, cỏc mặt hàng như kính, nhựa, máy photocopy được nhập khẩu từ Đài Loan,
Trung Quốc.
Nhỡn chung, hàng nhập khẩu của cụng ty là cỏc loại vật tư, máy móc thiết bị,
nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước.
2.3.3. TèNH HèNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHấ CỦA CễNG TY:
Trong những năm gần đây, cà phê luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Chi
nhánh công ty XNK Dịch vụ-Thương mại Đà Nẵng, đóng góp đáng kể trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Chi nhánh trong năm. Một trong những nguyên nhân lớn
đóng góp vào thành công đó là việc chi nhánh đó tỡm được một số thị trường tiêu thụ
với khối lượng lớn và khá ổn định tiêu biểu là thị trường EU, Mỹ Bên cạnh đó Chi
nhánh cũn tiếp tục mở rộng sang thị trường các nước châu Á khác như Pakistan (tiêu),
và các nước trong khu vực ASEAN…