Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh tế đang
có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Để có được
những thành quả như vậy, chúng ta không thể không nói đến vai trò to lớn của hoạt
động ngoại thương mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
So với những năm trước thì ngày nay số lượng các đơn vị tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phương trong cả nước.
Công ty Intimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp có bề dày trong hoạt động nhập khẩu và
bước đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do đó đã đóng góp một phần
đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nước bằng việc nhập khẩu và xuất
khẩu nhiều mặt hàng mang lại lợi nhuận cao.
Mặt hàng cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Trong vài năm qua
kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này ngày càng tăng và thị trường xuất khẩu ngày
một mở rộng hơn. Đạt được điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm bảo
giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín của
Công ty đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do của đề tài: “Hoàn thiện công tác
giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng”
Mục tiêu của đề tài
Phân tích tình hình hoạt động giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển nhằm
rút ra những mặt được và chưa được từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công
tác này với mục tiêu là ngày càng nâng cao và phát triển hơn nữa hoạt động này tại
công ty. Đồng thời cũng nhằm góp phần tạo nên một hệ thống làm việc hợp lý, khoa học
để hỗ trợ cho việc thực hiện nghiệp vụ giao hàng phù hợp với các quy định của pháp
luật, phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của chi nhánh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tình hình giao hàng cà phê
xuất khẩu bằng đường biển tại Intimex Đà Nẵng.
Phạm vi nghin cứu: Đó là công tác giao hàng cà phê tại Intimex Đà Nẵng trong
những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phương pháp phân
tích, lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
* Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng xuất khẩu
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác giao nhận mặt hàng cà phê
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giao nhận mặt hàng cà phê xuất
khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành nhưng với kiến thức còn hạn chế đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh
Châu và các chú, các chị phòng XNK Công ty Intimex Đà Nẵng đã giúp em hoàn thành
đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Thipannha phommasathit
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
CHƯƠNG 1
CỎ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG:
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
1.1.1.1.Khái niệm:
Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện
việc di chuyển hàng hóa từ nơi gởi tới nơi nhận hàng. Giao nhận bao gồm việc thực hiện
hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở như: bao bì, đóng gói, lưu
kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gởi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở
dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho người nhận…Như vậy giao nhận thực
chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình
chuyên chở đó.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui t¾c mẫu của FIATA về
dịch vụ giao nhận: “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch
vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,
thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 163 của Luật Thương Mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì: “giao
nhận hàng hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ
người gởi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao nhận cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận
tải hay người giao nhận khác”.
1.1.1.2.Những đặc điểm cơ bản của hoạt động giao nhận:
• Điểm đầu và điểm cuối quá trình giao nhận nằm ở những quốc gia khác
nhau.Hàng hoá thông qua quá trình giao nhận sẽ được chuyển từ tay người bán sang tay
người mua bằng các phương tiện vận tải.
• Hoạt động giao nhận luôn đi đôi với hoạt động vận tải. Chính vì người bán ở
những quốc gia khác nhau, do đó phương tiện vận tải là công cụ không thể thiếu trong
quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi gởi đến nơi nhận hàng.
• Hoạt động giao nhận chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, khách quan cũng
như chủ quan.
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
1.1.2.PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở hàng hoá
quốc tế.
-Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong
phạm vi quốc gia.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-Giao nhận thuần tuý: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gởi hàng đi
hoặc nhận hàng đến.
-Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần tuý còn bao gồm
cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, vận chuyển đường ngắn, hoạt động kho tàng.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường biển
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sông
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng ô tô
-Giao nhận hàng chuyên chở kết hợp bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau.
Căn cứ vào tính chất giao nhận:
- Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do người xuất nhập khẩu tự tổ chức không
sử dụng dịch vụ của người giao nhận.
- Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên
kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng.
1.1.3.CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN:
Giao nhận là một quá trình thực hiện hàng loạt các nghiệp vụ khác nhau liên quan
đến quá trình tổ chức chuyên chở hàng hoá từ nước người gởi hàng đến nước người
nhận hàng.
Quá trình giao nhận thường bắt đầu khi người chủ hàng thực hiện hay uỷ thác cho
người giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan đến giao nhận. Trong quá
trình giao nhận, người giao nhận (công ty giao nhận) cần phải liên hệ nhiều cơ quan tổ
chức khác nhau như: các cơ quan kiểm soát thuộc chính phủ như hải quan, giám sát xuất
nhập khẩu, các tổ chức y tế, lãnh sự…
- Các công ty xuất nhập khẩu thường là người thực hiện hay uỷ thác cho người khác
thực hiện công tác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ, cấp
Giấy ra vào…
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
- Các công ty vận tải vận chuyển hàng và sắp xếp thực hiện giao nhận cùng với chủ
hàng hay người giao nhận.
- Công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận chuyển thực hiện các thủ
tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận tải hàng hoá.
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường
cho hàng hoá nếu rủi ro xảy ra.
- Công ty giám định khi được uỷ thác và cấp giấy biên bản giám định.
- Ngân hàng là trung gian thanh toán tiền và thực hiện bảo lãnh.
1.1.5. NHIỆM VỤ CÁC BÊN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU :
1.1.5.1.Nhiệm vụ của cảng:
- Kí kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận,bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu.
- Kết toán với tàu việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng ngoại thương.
- Tiến hành bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hoá trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận,
vận chuyển, bốc dỡ…
- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu có
biên bản hợp lệ, và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện hoặc dấu
seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
1.1.5.2.Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thương:
- Kí kết hợp đồng giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá với tàu trong trường hợp hàng không qua cảng.
- Kí hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển lưu kho, bảo quản với cảng
- Cung cấp cho cảng các thông tin về hàng hoá và tàu, và các chứng từ cần thiết cho
cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Đối với hàng nhập khẩu: chủ tàu phải cung cấp chứng từ như bản lược khai
hàng hóa (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận đơn
đường biển (nếu ủy thác giao nhận cho Cảng), 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Đối với hàng xuất khẩu: chủ hàng phải cung cấp chứng từ như bản lược khai
hàng hóa 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trước khi bốc hàng
xuống tàu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên
liên quan
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
- Thanh toán các loại phí cho cảng
1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN:
1.2.1.Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi của cảng:
Đối với loại hàng này việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương giao
hàng cho cảng sau đó cảng mới tiến hành giao cho tàu.
1.2.1.1.Giao hàng xuất khẩu cho Cảng:
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác kí kết hợp đồng lưu kho, bảo quản
hàng hóa với cảng.
- Trước khi giao hàng cho cảng phải giao cho cảng các giấy tờ như:
+ Danh mục hàng hóa
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có)
+ Thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
+ Chỉ dẫn xếp hàng
- Giao hàng vào kho, bãi cảng
1.2.1.2.Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Trước khi giao hàng cho tàu thì chủ hàng phải:
+ Làm các kiểm nghiệm kiểm dịch (nếu có), hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Tổ chức xếp và giao hàng lên tàu như sau:
+ Trước khi xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra
cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số màng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải
nếu cần.
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ được giao dịch cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá
trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm hàng của càng phải ghi số lượng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu thì ghi vào
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm hàng và ghi kết quả vào Tally Sheet.
Việc kiểm đếm hàng cũng có thuê nhân viên kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu thì cảng phải lấy biên lai thuyền phó
để trên cơ sở đó lập vận đơn đường biển.
- Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ để xuất trình cho ngân hàng thanh toán
tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách
máy móc với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.2.2.Đối với hàng xuất khẩu không phải lưu kho bãi:
Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi
trong nước để xuất khẩu, họ có thể để hàng tại kho riêng của mình chứ không cần qua
kho của cảng. Từ kho riêng của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể giao
trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng được diễn ra tương tự như đối với hàng lưu
kho bãi của cảng.
1.2.3.Đối với hàng xuất khẩu đóng trong các container:
1.2.3.1.Nếu gửi hàng nguyên ( FCL/FCL ):
-Chủ hàng hoặc người gửi được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đưa cho
đại diện của hãng tàu để xin kí cùng với bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu.
-Sau khi kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao container rỗng cho chủ hàng
mượn.
-Chủ hàng lấy container rỗng về kho riêng của mình , đóng hàng vào .kiểm
nghiệm ,.kiểm dịch , làm thủ tục hải quan ,và niêm phong cặp chì
-Giao cho tàu tại CY qui định, trước khi hết thời hạn qui định của từng chuyến tàu
và lấy Mate’ Receipt
-Sau khi hàng đã xếp lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn.
1.2.3.2. Nếu gửi hàng lẻ:
-Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thac mang hàng đến giao cho người chuyên
chở tại ICD qui định và lấy vận đơn
-Người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau
khi đã kiểm tra hải quan và niêm phong cặp chì
-Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến
1.3.CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO HÀNG XUẤT KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN:
1.3.1.Chứng từ hàng hóa:
Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán, nó là yêu cầu của người bán đòi
hỏi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn .Hóa đơn ghi rõ đặc đểm của hàng
hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh
toán và phương thức chuyên chở hàng hóa.
1.3.1.1.Phiếu đóng gói:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Là chứng từ liệt kê chi tiết của nhiều loại kiện hàng khác nhau được vận chuyển
trong một chuyến tàu, nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc kiểm đếm trong mỗi kiện
và có ích đặc biêt khi hàng gồm nhiều đặc tính khác nhau và cung cấp nhiều dữ kiện
hơn hóa đơn trong kiểm tra để biết qui cách ,đặc điểm của đơn hàng có được tôn trọng
hay không. Phiếu đóng gói do người sản xuất hàng lập khi đóng hàng.
1.3.1.2.Giấy chứng nhận phẩm chất:
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm cấp
hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng .Nếu hợp đồng không có qui định gì
khác,Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiêp sản xuất hàng hóa cấp
hoặc cũng có thể do cơ quan kiểm nghiểm, giám định hàng xuất khẩu cấp.
1.3.1.3.Giấy chứng nhận số lượng:
Là giấy chứng nhận số lượng mà người bán giao cho người mua ,có thể do công ty
giám định cấp ,hoặc do xí nghiệp sản xuất hàng lập và được công ty giám định hay hải
quan xác nhận ,được dùng trong mua bán bách hóa ,hoặc loại hàng cần biết số lượng
hơn trọng lượng như : bút máy ,thuốc lá điếu , bàn ghế …Nếu hàng gồm nhiều chi tiết
phức tạp như phụ tùng máy móc ,dụng cụ cắt gọt ,thường dùng bảng kê chi tiết trong bộ
chứng từ thanh toán ,nhưng khi hàng thanh toán là loại động nhất ,sẽ dụng Giấy chứng
nhận số lượng
1.3.1.4.Giấy chứng nhận trọng lượng:
Là chứng từ xác nhận trọng lượng hàng ,do hải quan hoặc công ty giám định hàng
cấp ,tùy theo qui định của hợp đồng
Nếu hàng có khối lượng lớn như than ,ngũ cốc… đây sẽ là một căn cứ để người mua
đối chiếu giữa hàng nghười bán đã gởi với hàng thực nhận của từng mặt hàng cụ thể
3.2.Chứng từ hải quan:
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan người chủ hàng phải
xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hóa qua biên giới quốc gia.
3.2.1. Tờ khai hải quan:
Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.Theo điều lệ hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan
phải được nộp cho cơ quan hải quan ngay khi hàng hóa đến cửa khẩu,tờ khai hải quan
phải được đính kèm Giấy phép xuất nhập khẩu ,bảng kê chi tiết và vận đơn.
3.2.2. Giấy phép xuất nhập khẩu:
Là chứng từ do Bộ thương mại cấp, cho phép chủ hàng được phép xuất hay nhập
khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định có cùng tên hàng, từ một nước nhất định, qua
một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định.
3.2.3.Các Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy chứng nhận vệ sinh:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để xác nhận
hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc…
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật:
Là giấy chứng nhận do cơ quan thú y cấp, chứng nhận không có vi trùng gây bệnh
cho giống súc vật khác hoặc động vật có liên quan đã được tiêm chủng đề phòng dịch
bệnh.
Công dụng:
-Ấn định phẩm chất hàng và là căn cứ hàng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng
-Bổ sung các chứng từ trình hải quan, làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu
-Bổ sung cho bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho người mua để người này làm thủ
tục nhập ,vì ở các nước cũng đều qui định chế độ kiểm dịch nhằm bảo vệ nền móng
công nhgiệp của nước mình
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:
Do các cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hóa là thực vật ,thảo mộc hoặc có
nguồn gốc từ thực vật đã dược kiểm tra và xử lí các dịch bệnh.
Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là giấy xác nhận tính chất vô hại của hàng hóa đối với người tiêu thụ ,thường do cục
kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp và nếu trong hợp đồng mua bán hoặc L/C
qui định ,cũng có thể do một cơ quan y tế lập và cấp.
3.2.4.Giấy chứng nhận xuất xứ:
Là chứng từ do phòng thượng mại của nước xuất khẩu cấp cho chủ hàng ,theo yêu
cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng.
Công dụng:
-Giúp hải quan nước nhâp khẩu căn cứ tính thuế dựa trên áp dụng biểu thuế quan ưu
đãi của các nước với nhau.
-Giúp hải quan thực hiện chích sách khu vực ,chính sách phân biệt đối xử trong mua
bán khi tiến hành việc giám sát và quản lí.
-Xác nhận một phần chats lượng hàng ,nhất là hàng thuộc thổ sản địa phương.
3.2.5.Hóa đơn lãnh sự:
Là hóa đơn trên đó lãnh sự của các nước nhập khẩu đang công tác tại nước xuất
khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng.
Một số nước qui định rằng lãnh sự có thể kí trực tiếp trên hóa đơn thương mại, một
số nước khác lại qui định rằng hóa đơn lãnh sự phải được lập trên những Giấy in sẵn và
phải được lãnh sự kiểm tra về thị thực.
3.3.Chứng từ vận tải:
Là chứng từ do người vận tải cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng đã chở.
3.3.1.Vận đơn đường biển:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh toán.Vận đơn đường biển có 3
chức năng:
-Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng đã chở.
-Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng biển.
-Là bằng chứng chuyên chở hợp đồng hàng hóa.
Trong thương mại hàng hóa quốc tế thường gặp nhiều loại vận đơn đường biển với
tên gọi khác nhau và có tác dụng khác nhau.
3.3.2.Biên lai thuyền phó:
Là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hóa trên tàu về việc nhận
hàng để chuyên chở, trong đó người ta ghi kết quả của việc kiểm nhận hàng hóa mà các
nhân viên kiểm điện của tàu đã tiến hành khi hàng hoá được bốc lên tàu.
Biên lai thuyền phó không phải là bằng chứng cho việc sở hữu hàng hóa mà chỉ là
chứng từ để đổi lấy vận đơn đường biển
3.3.3.Sơ đồ xếp hàng:
Sơ đồ xếp hàng do thuyền trưởng hay nhân viên chuyên trách dưới tàu hoặc có khi
do đại lí vận tải biển lập để sử dụng một cách khoa học các khoang, các hầm chứa trên
tàu, giữ thăng bằng tàu khi tàu di chuyển, giữ độ chênh dọc hợp lí.
Người gởi hàng, người nhận hàng cũng cần biết sơ đồ xếp hàng để biết rõ vị trí lô
hàng, từ đó có kế hoạch hữu hiệu trong việc bốc dỡ hàng và dự kiến mọi tổn thất nếu có
do vị trí đặt hàng trên tàu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÔNG TÁC
GIAO HÀNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
INTIMEX ĐÀ NẴNG
2.1.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX:
2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Chi nhánh công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex tại Đà Nẵng (CN Intimex Đà Nẵng)
được thành lập năm 1995 theo quyết định số: 589/IN – TCCB ngày 14/08/1995 của
Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch vụ Thương mại - Bộ Thượng Mại. Tiền thân của chi
nhánh Intimex Đà Nẵng là Trạm Intimex Đà Nẵng được thành lập năm 1989 trực thuộc
công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thương & Hợp tác xã - Bộ Thương Mại. Để thực hiện
việc thu mua hàng xuất khẩu, tiếp nhận, tiêu thụ hàng hóa do công ty chủ quản nhập
khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ tại địa bàn các tỉnh miền Trung.
Chi nhánh có tên giao dịch quốc tế: Intimex Đà Nẵng
Trụ sở : 02 Pasteur, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Tài khoản VND số : 0041.000.000.781 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Tài khoản Ngoại tệ số : 0041.370.012.025 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Điện thoại : 05113.822026 – 810350 – 810691 - 251796
Fax : 05113.824462
Email :
Trụ sở của chi nhánh nằm ở số 02 Pasteur, ngay trung tâm thành phố nên rất thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, Chi nhánh còn có đội ngũ cán bộ nhanh nhẹn có
trình độ chuyên môn khá cao, có đội ngũ nhân viên bán hàng nhanh nhẹn, lịch sự và
nắm bắt được nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng. Tuy Chi nhánh gặp phải một số
khó khăn về vốn, song trải qua một thời gian hoạt động nhờ sự quản lý linh hoạt của ban
lãnh đạo cũng như chủ trương chính sách đúng đắn của Nhà nước, Chi nhánh đã từng
bước khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để đứng vững trên thị trường trong nước
và mở rộng quan hệ với thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ,
Trung Quốc…
Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã từng bước đi vào nền nếp, không
ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các phòng ban, cửa hàng, không những đóng góp cho ngân sách Nhà nước, chấp hành
tốt công tác xã hội mà còn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên.
2.1.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Chức năng:
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, xuất khẩu các mặt hành nông sản, lâm sản, hải
sản, lương thực…
- Kinh doanh dịch vụ, tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch
được công ty Chủ quản giao theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của Công ty
chủ quản và Bộ thương mại.
- Chi nhánh thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, và dịch vụ theo kế hoạch và
mục tiêu chiến lược của Công ty chủ quản.
- Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của Nhà
nước và nghĩa vụ đối với nhà nước và công ty, có tổ chức bộ máy kế toán riêng, hạch
toán độc lập.
- Chi nhánh có nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật, nguồn lực
công ty giao theo chế độ, chính sách và pháp luật nhà nước nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.Quản lý sử dụng, đào tạo, và phát triển đội ngũ lao động theo bộ luật lao động.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự trong phạm vi
quản lý của chi nhánh.
Phạm vi hoạt động:
Trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ và đại lý hàng hoá trên thị trường cả nước. Kinh doanh các
ngành hàng theo chức năng đã đăng ký kinh doanh.
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
- Theo quy chế hoạt động của Chi nhánh Intimex Đà Nẵng đã được Tổng giám đốc
Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex phê duyệt theo công văn số 1310/IN/TCCB ngày
14/09/2000. Bộ máy quản lý, điều hành của chi nhánh Intimex Đà Nẵng được tổ chức
như sau:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
Giám đốc:
Là người đứng đầu chi nhánh do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty theo đúng chức năng,
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ
cùng các phòng ban theo dõi tình hình sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị phụ
tùng cho sản xuất, công việc kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty. Đồng
thời được giám đốc ủy quyền ký kết và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Phòng kinh doanh 1 (tại TP.Đà Nẵng):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại thị
trường các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và miền Bắc. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong
việc tìm kiếm khai thác nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng
kinh tế, xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Phòng kinh doanh 2 (tại TP.Hồ Chí Minh):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại thị
trường các tỉnh miền Nam. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong việc tìm kiếm khai thác
nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
PHÒNG
KINH
DOANH 1
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Ghi chú:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH 2
SIÊU THỊ
INTIMEX
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế
hoạch kinh doanh.
Bộ phận Siêu thị:
Chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của siêu thị (bán buôn, bán lẻ) các mặt hàng
tiêu dùng, điện máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các phó giám đốc. Kết hợp
với phòng kinh doanh 1 để khai thác tìm kiếm nguồn hàng và mở rộng t hị trường.
Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng quản lí nhân sự, phân công lao động hợp lí. Ngoài ra, còn có trách
nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện việc tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty; kiểm
tra, giám sát công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc theo qui định tài chính.
2.2. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
2.2.1.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY:
Trụ sở công nằm trong khu vực trung tâm thành phố, thuận lợi cho giao dịch, dễ
dàng cho vận chuyển. Với diện tích gần 1000 m
2
được trang bị đầy đủ các thiết bị thông
tin như máy fax, điện thoại để bàn, máy vi tính… nên công ty có thể thực hiện việc giao
dịch với khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời những phương tiện này còn hỗ
trợ đắc lực trong việc cập nhật thông tin về khách hàng và thị trường.
Bảng 2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất
kỹ thuật
Số lượng
Đơn vị
tính
Nước
sản xuất
Năm
sản xuất
Xe tải nhỏ 3 Chiếc Nhật 1999
Xe ôtô 2 Chiếc Nhật 2001
Xe cẩu hàng 1 Chiếc Đức 1999
Xe máy 4 Chiếc Mỹ 2003
Máy vi tính 16 Bộ Đức 2003
Máy fax 2 Cái Nhật 2002
Máy photocopy 3 Cái Việt Nam 2001
Điện thoại 15 Cái Việt Nam 2000
( Nguồn: Phòng kế toán )
Theo bảng số liệu 2.1:
Đa phần các máy móc này đều nhập từ thị trường các nước phát triển nên chất lượng
của máy được đảm bảo. Tuy nhiên, với một công ty vừa kinh doanh xuất nhập khẩu,
vừa kinh doanh thương mại theo hình thức siêu thị như trên thì cơ sở vật chất còn tương
đối ít, điều đó làm ảnh hương ít nhiều đến công việc kinh doanh của chi nhánh.
Đối với các phòng ban, công ty trang bị đủ một số máy móc thiết bị cần thiết để
phục vụ trong công việc.
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyờn tt nghip GVHD: T.S Lõm Minh Chõu
2.2.2. NGUN LC LAO NG CA CễNG TY:
õy l nhõn t quan trng khụng th thiu to nờn s thnh cụng ca doanh
nghip.Yu t lao ng l lc lng quyt nh trc tip n ngun cung cp nng lc
v kh nng sn xut kinh doanh ca mt cụng ty .
Bng 2.2 Tỡnh hỡnh s dng lao ng
(VT: n v Ngi; %)
Ch tiờu
Nm 2007 Nm 2008 Chờnh lch
S lng T trng S lng T trng Mc
Tc
%
Tng s lao ng 71 100 95 100 24 1,39
1. Phõn theo gii tớnh
- Nam 39 54,93 55 57,9 16 4,41
- N 32 45,07 40 42,1 8 1,25
2. Phõn theo trỡnh
- i hc, cao ng 30 42,25 58 61,05 28 1,93
- Trung cp 15 21,13 17 17,89 2 1,13
- L ph thụng 26 36,62 20 21,05 -6 -23,7
(Ngun: Phũng k toỏn )
Da vo s liu ti Bng 2.2 ta thy:
i ng lao ng ca cụng ty khụng ngng tng lờn qua cỏc nm v s lng v
cht lng. Trỡnh i hc cao ng qua cỏc nm u tng, vi tc tng nm 2008
so vi nm 2007 t ti 93,33%, iu ny chng t cụng ty rt quan n bi dng o
to nõng cao trỡnh chuyờn mụn, v chỳ trng tuyn chn nhng ngi cú trỡnh, c
o to bi bn. Do c tớnh kinh doanh ch yu l giao nhn vn chuyn hng hoỏ, cho
nờn s lao ng nam chim nhiu hn n.Nm 2008 tng so vi nm 2007 l 24 ngi,
vi tc tng 1,93%.Tuy nhiờn õy l t l tng thp vỡ cụng ty ó i vo hot ng n
nh. Ngoi ra, Cụng ty cũn s dng i ng lao ng theo hp ng ngn hn nhm
phc v nhng cụng vic cú tớnh cht mựa v nh: bc vỏc, phc v xp d hng hoỏ
giao nhn XNK.
cú th nõng cao hiu qu hot ng trong doanh nghip thỡ phi m bo cú c
mt i ng lao ng cú trỡnh tay ngh cao. Do ú cụng ty luụn tỡm hng khc phc
bng cỏch o to v bi dng cho cỏn b qun lớ, tng cng nng lc, k nng,
chuyờn mụn nghip v cho CBCNV, t ch ùc caùc cu ỹc thi tay ngh choọứ ổ ọ óử
c ng nh n.ọ ỏ
cụng ty hin nay cú hai hỡnh thc o to:
o to ti ch:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit Lp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Do công ty thường liên hệ với các trung tâm dạy nghề mở lớp đào tạo tại công ty,
thường đào tạo cho nhân viên học việc. Công ty gọi đây là đào tạo ban đầu, quá trình
đào tạo này thường kéo dài 2-3 tháng. Sau đó công ty sẽ tiến hành thi tuyển để chọn
những ai có tay nghề vững vàng vào làm nhân viên chính thức. Ngoài ra, trong đào tạo
tại chỗ còn có đào tạo nâng cao cho các trưởng ngành hàng, tổ trưởng … nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên.
Đào tạo bên ngoài:
Công ty thường gửi các CBCNV của mình đi học ở các trung tâm dạy nghề bên
ngoài. Thường thì các công ty hay cử nhân viên của mình đi học các lớp nâng cao
nghiệp vụ do Công ty Intimex tổ chức. Mục đích kiểu đào tạo này là nâng cao nghiệp
vụ, trình độ của cán bộ, thủ trưởng đơn vị…
Sơ đồ 2.2: Hoạt động đào tạo của công ty như sau:
2.2.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của Công ty
(ĐVT: Triệu đồng; %)
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền Tỉ trọng
Số tiền Tỉ trọng Mức độ Tốc độ
A.TÀI SẢN
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Đào tạo bên ngoài
Gửi đi đào tạo tại
trường, trung tâm
Lập danh sách
Đưa đi đào tạo
Lập danh sách
Đưa đi đào tạo
Đào tạo tại chỗ
Nhu cầu đào
tạo được xét
tuyển
Lập kế hoạch đào tạo
Chuẩn bị đào tạo
Đào tạo
tập trung
Đào tạo
nội bộ
Đào tạo
liên kết
Chuyờn tt nghip GVHD: T.S Lõm Minh Chõu
I. TSL & TNH 48.812 81,72 55.783 81,74 6.971 14,28
1) Tin mt 6.385 10,69 9.156 13,42 2.771 43,39
2) u t TC ngn hn 0 0 0 0 0 0
3) Khon phi thu 23.315 39,03 29.035 42,54 5.720 24,53
4) Hng tn kho 17.955 30,06 16.107 23,60 -1.848 -10,29
5) TSL khỏc 1.157 1,94 1.485 2,18 328 28,35
II. TSC & TDH 10.921 18,28 12.464 18,26 1.543 14,13
1) TSC 8.477 14,19 9.174 13,44 697 8,22
2) TTC di hn 0 0 0 0 0 0
3) Chi phớ XDCB d dang 987 1,65 1.308 1,92 321 32,52
4) Ký qu ký cc di hn 1.457 2,41 1.982 2,90 525 36,03
TNG TI SN 59.733 100 68.247 100 8.514 14,25
B.NGUN VN
I. N PHI TR 43.045 72,06 48.993 71,79 5.948 13,82
1) N ngn hn 22.536 37,73 26.796 39,26 4.268 18,90
2) N DH n hn tr 0 0 0 0 0 0
3) Phi tr ngi bỏn 16.918 28,32 17.831 26,13 913 5,39
4) Ngi mua tr trc 2.678 4,48 3.068 4,50 390 14,56
5) Thu & cỏc khon phi np 913 1,53 1.298 1,90 385 42,17
II. VN CH S HU 16.688 27,94 19.254 28,21 2.566 15,38
TNG NGUN VN 59.733 100 68.247 100 8.514 14,25
(Ngun: Phũng k toỏn )
Qua s liu phõn tớch ti Bng 2.3 ta thy:
V ti sn:
+ Ti sn lu ng:
Là một Cụng ty làm nhim v kinh doanh XNK cho nên tài sản lu động của Công
ty chiếm gần toàn bộ tổng tài sản của Cụng ty (chiếm hn 80% trong tổng tài sản) v
ang cú xu hng tng dn, tc tng t 2007 n 2008 l 14,28%. Nguyờn nhõn ca
hot ng ny l do tỡnh trng ca cụng ty tp trung ch yu vo hot ng xut nhp
khu hng húa, ớt tham gia vo hot ng sn xut.Qua bng trờn ta thy lng tin mt,
khon phi thu ca Cụng ty tng lờn ỏng k, nht là khon phi thu khách hàng. Có thể
do các thng v kinh doanh kéo dài cha n k thanh toỏn nờn Cụng ty cha thu đợc
từ khách hàng. Tuy nhiờn tỡnh trng ny lm cho hot ng kinh doanh cha thc s an
ton, cụng ty phi chỳ ý thu n trỏnh tỡnh trng chim dng vn ca khỏch hng.
+ Ti sn c nh:
TSC ca Cụng ty ch yu nm c s vt cht k thut hin cú, nh ca, các
phng tin phc v kinh doanh, trong năm TSC có tăng nhng ít, tc tng t 2007
n 2008 ch t 8,22% , điều này là do Cụng ty đã đầu t xây dựng kho bãi phục vụ lu
giữ hàng hoá XNK.
Nhìn chung với một Công ty phục vụ kinh doanh XNK, cơ cấu tài sản nh vy l
khỏ hp lý. Cụng ty đã đầu t, xây dựng kết cấu tài sản phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
V ngun vn:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit Lp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Trong 100% vốn hoạt động của công ty thì có khoản 20-30%là vốn đối ứng tự có
của công ty còn 70-80% là vốn vay,công ty vay vốn kinh doanh tại nhưng ngân hàng
như Vietcombank,Eximbank,ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn ,ACB....và một số đơn vị khác.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 là 13,82%, trong đó nợ
ngắn hạn là chủ yếu. Các khoản nợ của công ty tương đối lớn, đó là một trở ngại lớn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đó là so đặc điểm kinh doanh các sản
phẩm của công ty, phần nợ này tập trung vào các khoản phải thu của khách hàng và
hàng tồn kho.
Ngoài ra ta phân tích thêm một số chỉ tiêu sau sẽ thấy rõ hơn về tình hình tài chính
của công ty:
Bảng 2.4 Bảng các chỉ tiêu tài chính
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu Công thức Năm 2007 Năm 2008
Tỷ trọng tài sản cố định
Giá trị TSCĐ
Tổng tài sản
14,19 13,44
Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng
Khoản phải thu KH
Tổng tài sản
39,03 42,54
Tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tổng tài sản
30,06 23,60
Tỷ suất nợ
Nợ phải trả
Tổng tài sản
72,06 71,79
Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản
27,94 28,21
Dựa vào bảng phân tích 2.4 nêu trên:
a) Phân tích cấu trúc tài sản: Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng
trong cơ cấu tài sản của công ty:
- Tỷ trọng tài sản cố định: thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản,
phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của công ty. Do công ty kinh doanh thương
mại nên tỷ trọng này thường chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài sản.Từ năm 2007 đến
năm 2008, tỷ trọng này không có sự biến động nhiều, tuy có giảm nhưng không đáng
kể.
- Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng: phản ánh mức độ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản và có xuất khẩu hướng tăng, năm 2008 so với 2007 tăng 3,51%,
xuất phát từ những nguyên nhân sau: theo đặc thù kinh doanh tại công ty thì vừa có hình
thức bán buôn, vừa có hình thức bán lẻ; năm 2007 thì hình thức bán buôn chưa phát
triển mạnh thì công ty bán lẽ thu tiền ngay nên tỷ trọng này thấp, sang năm 2008, hình
thức bán buôn phát triển mạnh thì tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao. Một phần là do sự
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
cạnh tranh giữa các công ty ngày càng lớn, nên công ty sử dụng chính sách tín dụng bán
hàng để thu hút khách hàng, đây là một chính sách ưu đãi của công ty về thanh toán
(hình thức bán buôn kì hạn tín dụng dài), có thể một phần do công tác thu hồi nợ của
công ty không hiệu quả và vấn đề đặt ra là việc thu hồi nợ.
- Tỷ trọng hàng tồn kho: Tỷ trọng này đang có xu hướng giảm, năm 2007 chiếm
30,06% và năm 2008 chỉ còn 23,60%. Tuy nhiên đây cũng là một tỷ trọng tương đối cao
trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng này phụ thuộc nặng nề vào đặc điểm hoạt động kinh doanh
của công ty, đây là một công ty thượng mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao vì đây
là đối tượng cơ bản trong kinh doanh của công ty. Năm 2007, chính sách dự trữ của
công ty không hợp lý ở chỗ là dự trữ hàng hoá quá nhiều để kinh doanh nội địa và xuất
khẩu nên chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ quá cao. Săng năm 2008 công ty chỉ dự trữ hàng bán
nội địa tại các kho hàng để kinh doanh nội địa, còn đối với hàng xuất khẩu công ty thực
hiện tốt phương thức quản trị kịp thời (Just In Time) - tức là mua hàng khi cần, không
để hàng tồn kho trong cung ứng và tiêu thụ nên giảm nhanh được tỷ trọng này.
b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn:
- Tỷ suất nợ: chỉ tiêu này chiếm tỷ trong rất cao trong cấu trúc nguồn vốn và có xu
hướng giảm nhưng không nhiều, năm 2005 là 72,06%, và năm 2006 còn 71,79%. Đây là
một tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, tỷ suất
nợ càng cao như vậy thể hiện mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ càng lớn, tính
tự chủ của công ty thấp, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó khi công ty
không thanh toán kịp thời các khoản nợ và tất nhiên, hiệu quả hoạt động kém.
- Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Đây là chỉ
tiêu ngược với chỉ tiêu trên. Do mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ là quá lớn
nên mất khả năng tự chủ về tài chính.
2.2.5.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Từ năm 2007 – 2008, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn tăng trưởng về mọi
mặt: kim ngạch, doanh số, lợi nhuận, nguồn vốn. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, kim
ngạch xuất khẩu của đơn vị ngày càng tăng nhanh, thị trường xuất khẩu ngày càng được
mở rộng, uy tín của đơn vị đối với khách hàng trong và ngoài nước ngày càng được
nâng cao. Những kết quả đó được thể hiện qua các bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
- Tổng doanh thu 185.327 202.545
- Các khoản giảm trừ 0 0
- Doanh thu thuần 185.327 202.545
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
- Giá vốn hàng bán 152.560 161.382
- Lợi nhuận gộp 32.560 41.163
- Chi phí bán hàng 13.712 16.361
- Chi phí quản lí doanh nghiệp 9.653 12.087
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 9.195 12.715
- Lợi nhuận hoạt động tài chính 0 0
- Lợi nhuận bất thường 0 0
- Lợi nhuận trước thuế 9.195 12.715
- Thuế thu nhập 2.574,6 3.560,2
- Lợi nhuận sau thuế 6.620,4 9.154,8
(Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy:
- Tổng doanh thu tăng năm 2008 tăng 17.218 triệu VNĐ so với năm 2007, doanh thu
tăng chủ yếu là hoạt động kinh doanh trong nước tăng. Công ty co một thuận lợi lớn là
không có các khoản giảm trừ, điều đó cũng nói lên phần nào uy tín chất lượng trong
công ty trong thương trường. Giá vốn hàng bán cao do công ty kinh doanh thương mại
dịch vụ, không sản xuất. Hàng hoá chỉ đơn giản là mua đi bán lại, lấy công làm lời nên
phụ thuộc nặng nề vào nhà cung ứng, đặc biệt là mặt hàng nông sản (cà phê, tiêu) luôn
biến động như hiện nay, vì thế rất khó khăn trong việc giảm chi phí để tăng doanh
thu.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, năm 2008 tăng 5.954
triệu VNĐ so với năm 2007, do nhu cầu mở rộng kinh doanh thì việc gia tăng chi phí là
điều tất nhiên, nhưng doanh thu cũng tăng, tốc độ gia tăng doanh thu vẫn cao hơn tốc độ
gia tăng chi phí điều đó làm cho lợi nhuận kinh doanh tăng qua hai năm.
2.3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY:
2.3.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU:
2.3.1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hiện nay mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là cà phê, hồ tiêu. Đây là mặt
hàng kinh doanh có tính thời vụ cao.Vì vậy việc kinh doanh các mặt hàng này cũng chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi tính thời vụ, việc kinh doanh các mặt hàng của Công ty ngày càng
tăng do các sản phẩm của Công ty được thị trường nước ngoài tín nhiệm, mặc khác là
do việc bảo quản hàng hoá của Công ty rất tốt và đảm bảo chất lượng.
Bảng 2.6 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
(ĐVT: USD,%)
Tên mặt hàng
Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
1.Nông sản 4.224.784 63,32 14.642.622 85,69
- Cà phê 2.579.560 38,66 11.126.410 65,11
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
- Tiêu 1.645.224 24,66 3.516.212 20,58
2.Thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ 1.650.817 24,75 2.447.043 14,32
- Mây tre 1.029.872 15,44 926.410 5,42
- Đồ gỗ gia dụng 621.035 9,31 716.212 4,19
3.Thuỷ sản 796.492 11,94 804.421 4,71
Tổng kim ngạch XK 6.672.093 100 17.089.665 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo bảng số liệu 2.6:
Mặt hàng nông sản là mặt hành xuất khẩu chủ lực của công ty. Tuy nhiên trong năm
2007 kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này không tăng nhiều nguyên nhân do sự thụ
động tìm kiếm khách hàng của công ty, chính vì thế mà không mở rộng được thị trường
xuất khẩu. Công ty quen làm việc với các khách hàng tiêu thụ hàng nông sản truyền
thống chủ yếu là các công ty thu mua hàng nông sản lớn trên thế giới. Năm 2008 đặc
biệt nói lên sự thành công của việc xuất khẩu mặt hàng nông sản, kinh ngạch xuất khẩu
tăng gần gấp 1,5 lần, đặt biệt là mặt hàng cà phê, do nhiều lý do: tình hình giá cà phê thế
giới tăng cao, cà phê Việt Nam được mùa, được giá, chất lượng hạt cà phê Việt Nam
ngày càng được nâng cao nên được thị trường thế giới chấp nhận, số lượng hợp đồng
mua cà phê tăng đột biến…
Mặt hàng thủ công mỹ nghê, đồ gỗ cũng tăng tương đối tốt. Đặc biệt là nhóm hàng
mây tre, đối với mặt hàng này, công ty có chính sách chủ động tìm kiếm khách hàng và
thị trường mới. Đây cũng là những mặt hàng đang được ưa chuộng trên thế giới, sự uy tín
của các thương nhân Việt Nam cũng như chất lượng sản phẩm đã góp phần làm nên điều
này.
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng thuỷ sản chiếm giá trị tương đối thấp trong tổng
kim xuất khẩu của công ty và đang có xuất khẩu hướng giảm, do quy định khắc khe vế
chất lượng của thị trường nước ngoài, các rào cản kinh tế và các rào cản phi kinh tế ở
các thị trường mà công ty đang xuất khẩu qua, điều đó làm thất thu rất nhiều. Do đó
công ty cần chú trọng hơn nữa việc xuất khẩu mặt hàng này ,từng bước mở rộng thị
trường, tìm kiếm nhiều khách hàng để đa dạng hoá thị trường xuất khẩu của mình. Góp
phần nâng cao hơn nữa tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, công ty đang tìm mọi cách hoàn thiện chất lượng sản phẩm để có thể xuất
khẩu sang những thị trường khó tính, bên cạnh hoạt động đó là sự mở rộng nghiên cứu
thị trường, tìm những khách hàng mới.
2.3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Bảng 2. 7 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
(ĐVT: USD,%)
Thị trường Năm 2007 Năm 2008
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
- EU 3.336.046,5 50 9.246.503 54
- Mỹ 2.068.348,83 31 2.946.512 17
- Trung Đông 600.488,37 9 1.640.125 10
- Đông Nam Á 467.046,51 7 846.123 5
- Thị trường khác 200.162,79 3 2.410.402 14
Tổng cộng 6.672.093 100 17.089.665 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua số liệu tại bảng 2.7 ta thấy:
- Thị trường Mỹ: đây là thị trường quan trọng của công ty, hàng xuất sang thị trường này
chủ yếu là nông sản, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm 31% đến
năm 2008 đã là 54%, điều đó cho thấy được rằng sản lượng xuất khẩu sang thị trường Mỹ
tăng rất nhanh. Đây là một thị trường tiềm năng có sức tiêu thụ lớn, nhu cầu người tiêu dùng
đa dạng.
- Thị trường EU: Là thị trường truyền thống của công ty với các nước chính như:
Pháp, Hà Lan, Ý... Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu của công ty vào thị trường EU
ngày càng tăng. Mặc dù thị trường EU rất năng động phong phú và đa dạng, tuy nhiên
đây là một thị trường rất khó tính. Đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm
xuất sang đây chủ yếu là hàng nông sản, thủ công mỹ nghê, hàng thuỷ sản.
Nhìn chung, thị trường EU và Mỹ là hai thị trường chính và có tiềm năng lớn hiện
nay, ngoài ra, công ty còn xuất sang thị trường các nước châu Á khác như Pakistan
(tiêu), và các nước trong khu vực ASEAN… đây là thị trường không ổn định, việc xuất
hàng sang các nước này không thường xuyên, tuỳ thuộc vào từng thời điểm.
2.3.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU:
2.3.2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu:
Bảng 2.8 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
(ĐVT: USD,%)
Mặt hàng
Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
- Ô tô 1.624.201 41,65 1.735.564 49,47
- Máy xúc đào 852.421 23,19 850.641 24,25
- Kính 576.351 14,78 503.648 14,36
- Nhựa 701.958 18,00 201.354 5,74
- Máy photocopy 92.512 2,37 216.942 6,18
Tổng kim ngạch NK 3.899.334 100 3.508.149 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Dựa vào bảng 2.8:
Trong nhiều năm qua, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là các xe ô tô
phần lớn đã qua sử dụng, chiếm đến 41,65% kim ngạch nhập khẩu năm 2007. Đến năm
2008, nhu cầu vê ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng tăng, chiếm đến 49,47% kim ngạch.
Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu các loại máy xúc, đào, nhựa và kính, và máy
photocopy. Là một công ty thương mại, hàng hoá nhập khẩu về nhằm mục đích bán lại,
chính vì thế mà công ty sẽ nhập về bán những gì mà khi lập phương án kinh doanh thấy
có lợi nhuận. Kim ngạch nhập khẩu của công ty nhỏ hơn so với kim ngạch xuất khẩu, vì
vậy mà cơ cấu hàng nhập khẩu cũng khá đơn giản. Các mặt hàng còn lại như: máy
xúc ,kính, nhựa tuy có kim ngạch nhập khẩu không lớn do nhu cầu của thị trường không
nhiều.
2.3.2.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu:
Bảng 2.9 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
(ĐVT: USD,%)
Thị trường
Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
- Đức 695.576 18,46 835.239,209 20,95
- Thụy Điển 866.643 23,00 987.535,809 24,77
- Hàn Quốc 842.905 22,37 918.962,471 23,05
- Đài Loan 872.672 23,16 652.244,079 16,36
- Trung Quốc 490.219 13,01 592.840,431 14,87
Tổng cộng 3.768.015 100 3.986.822 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo số liệu tại bảng 2.9:
Công ty nhập khẩu hàng hoá chủ yếu từ thị trường EU và thị trường Châu Á với
nhiều hình thức khác nhau thông qua hợp đồng mua bán, có thể là mua đứt bán đoạn,
cũng có khi là hình thức mua bán đối lưu.
Thị trường EU là thị trường công ty nhập khẩu chính từ các nước như: Đức, Thụy
Điển, chủ yếu nhập Ô tô IFA W50, IFA W60, KAZMAK, máy xúc đào, BENCO<
KOMAXSU…
Thị trường Châu Á, công ty nhập khẩu hàng hoá chủ yếu từ các nước Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đài Loan như: Ô tô KIA, HUYNDAI, SAMSUNG có xuất xứ từ Hàn
Quốc, các mặt hàng như kính, nhựa, máy photocopy được nhập khẩu từ Đài Loan,
Trung Quốc.
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Nhìn chung, hàng nhập khẩu của công ty là các loại vật tư, máy móc thiết bị, nguyên
liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước.
2.3.3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY:
Trong những năm gần đây, cà phê luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Chi
nhánh công ty XNK Dịch vụ-Thương mại Đà Nẵng, đóng góp đáng kể trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Chi nhánh trong năm. Một trong những nguyên nhân lớn
đóng góp vào thành công đó là việc chi nhánh đã tìm được một số thị trường tiêu thụ
với khối lượng lớn và khá ổn định tiêu biểu là thị trường EU, Mỹ...Bên cạnh đó Chi
nhánh còn tiếp tục mở rộng sang thị trường các nước châu Á khác như Pakistan (tiêu),
và các nước trong khu vực ASEAN…
Cà phê bao gồm hai chủng loại là: cà phê nhân thô Robusta (cà phê vối) và
Arabica (cà phê chè), trong đó Robusta chiếm 99% kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công
ty
Robusta chủ yếu có 2 loại:
- Loại 1: 12,5%M; 2%BB; 0,5%FM; 90%>S16 (6,3mm)
- Loại 2: 13,0%M; 5%BB; 1,0%FM; 90%>S13 (5,0mm)
Bảng 2.10: Cơ cấu mặt hàng cà phê xuất khẩu
(ĐVT: USD,%)
Tên mặt hàng
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
(USD)
Tỉ trọng
(%)
Mức độ
(USD)
Tốc độ
(%)
- Arabica (cà phê chè) 2.579,56 1 119.726,5 1.2 117.146,94 417,58
-Robusta (cà phê vối)
Loại 1
Loại 2
1.158.000
1.418.984,4
99
49
55
4.843.443,5
6.163.240
43.53
55.27
3.685.443,5
4.744.255,6
318,26
334,34
Tổng kim ngạch XK
cà phê
2.579.560 100 11.126.410 100 8.546.846,04 331
Qua bảng số liệu trên ta thấy:tỉ lệ cà phê Arabica được xuất khẩu rất ít chỉ chiếm
2.579,56 USD năm 2007 tương ứng với tỷ trong là 1% sang năm 2008 có tăng lên
nhưng mức tăng không đáng kể chiếm 119.726,5 USD với tỷ trọng là1,2%.Còn cà phê
Robusta thì lại được xuất khẩu với số lượng rất lớn chiếm khoản 99% trong tổng kim
ngạch mức chênh lệch giữa năm 2007 và 2008 là rất lớn chiếm 318,26% với loại 1 và
334,34% với loại 2vaf mức chênh lệch tổng kim ngạch giữa hai năm là 331% đây là một
điều đáng mừng cho hoạt động xuất khẩu cà phê của Intimex đã không ngừng được tăng
lên một cách đáng kể.
Bảng 2.11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê
(ĐVT: USD,%)
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
Thị trường
Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
(USD)
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
(USD)
Tỉ trọng
(%)
- EU 1.289.780 50 6.008.261,4 54
- Mỹ 799.663,6 31 1.891.489,7 17
- Trung Đông 232.160,4 9 11.126,41 10
- Đông Nam Á 180.569,2 7 556.320,5 5
- Thị trường khác 77.386,8 3 1.557.697,4 14
Tổng cộng 2.579.560 100 11.126.410 100
Nhìn chung hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU, Mỹ là ổn định nhất
trong số các nước nhập khẩu cà phê của Chi nhánh cả về số lượng nhập khẩu cũng như
giá trị kim ngạch. Đây là những thị trường tiêu thụ cà phê rất lớn nhưng điều kiện tự
nhiên không cho phép các quốc gia này tự đáp ứng được, chính vì vậy mà nhu cầu nhập
khẩu từ các nước này rất lớn. Tuy nhiên đây là một thị trường rất khó tính, đòi hỏi rất
khắt khe về chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Do vậy mà đòi hỏi chi nhánh cần phải nỗ
lực nhiều để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm duy trì và phát triển quan hệ hơn nữa
với thị trường này, giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh ngày một tốt
hơn. Ngoài hai thị trường chính trên, Chi nhánh còn tiếp tục mở rộng với thị trường các
nước Châu Á, mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này còn ít nhưng cũng
mở ra nhiều cơ hội cho hoạt động xuất khẩu của Chi nhánh sau này.
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO HÀNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY:
2.4.1. NHỮNG ĐIỀU KHOẢN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG CÀ PHÊ
XUẤT KHẨU CỦA CHI NHÁNH:
2.4.1.1. Đóng gói bao bì:
Giao hàng bao 60 kg hay giao hàng (bulk) trong container theo quy định trong hợp
đồng.
+ Hàng bao: 300 bao (18T); 320 bao (19,2T); 325 bao (19,5T), 360 bao (19,8T)/
container 20’
+ Hàng thổi: dùng máy thổi cà phê và bao lớn (20T; 21T hoặc 21,5T) trong container
20’
+ Trong container lót giấy kraft và bỏ bao hút ẩm
+ Cà phê đã được kiểm dịch và kiểm định đạt tiêu chuẩn chất lượng được xếp hoặc
thổi vào container. 24 giờ sau khi phun thuốc khử trùng vào trong container, các giấy
dán lỗ thông hơi phải được gỡ bỏ, việc này phải được thực hiện trước khi xếp cont lên
tàu.
2.4.1.2. Điều kiện cơ sở giao hàng:
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2