Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Phân tích họat động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex” ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 153 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



Phân tích họat động xuất khẩu tại
Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Thuỷ sản là loại thực phẩm được người tiêu dùng trên thế giới ưa thích sử
dụng. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản phụ thuộc khá chặt chẽ
vào thu nhập, khi thu nhập tăng lên người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng các
sản phẩm thuỷ sản nhiều hơn các loại thực phẩm khác. Thuỷ sản được sản xuất
và tiêu dùng ở hầu hết các nước trên thế giới nhưng sản lượng thuỷ sản hiện nay
tập trung chủ yếu ở các nước Trung Quốc, Pêru, Chilê, Nhật, Mỹ. Khác với nhiều
mặt hàng thực phẩm khác, thuỷ sản là mặt hàng mang tính thương mại quốc tế
khá cao. Trong thương mại thế giới, giá trị buôn bán mặt hàng thuỷ sản chiếm
khoảng gần 10% trong tổng giá trị thương mại hàng hoá.
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường,
Việt Nam đã lựa chọn chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở chủ động


tham gia vào quá trình tự do hoá thương mại, tích cực đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và xây dựng một nền kinh tế hướng về xuất
khẩu. Từ nhiều năm qua, các sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam nói
chung và sản phẩm của Công ty cổ phần Cafatex nói riêng không ngừng được
phát triển cả về số lượng, chủng loại, sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu,
trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và chiếm
giữ vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các sản phẩm thuỷ
sản của Việt Nam còn nhiều bất cập với yêu cầu phát triển. Chẳng hạn, các sản
phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm đông lạnh, giá trị gia tăng của sản
phẩm xuất khẩu thấp Tất cả những vấn đề đó xuất phát từ những vấn đề chủ
yếu như trình độ công nghệ trong khai thác, nuôi trồng và chế biến chưa được
phát triển tốt, do đó chưa tạo ra được những sản phẩm chế biến có chất lượng cao
cho thị trường xuất khẩu, thiếu tính đồng bộ trong hệ thống chính sách hỗ trợ của
Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong quá trình tiếp cận
và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu, trong khi các doanh nghiệp Việt Nam chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính bảo hộ ở các thị trường xuất khẩu lại
cao. Với xu thế đó, bài nghiên cứu “Phân tích họat động xuất khẩu tại Công ty
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 2
Cổ phần thủy sản Cafatex” được thực hiện nhằm giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng thực trạng của mình và nhằm để đẩy mạnh xuất khẩu trong xu thế hội nhập
là rất cần thiết không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hiện
nay mà còn bởi những thôi thút đòi tăng tích luỹ vốn, tăng thu ngoại tệ đáp ứng
cho nhu cầu nhập khẩu đang tăng mạnh để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá theo hướng xuất khẩu của chính ngành thuỷ sản cũng như của cả nền
kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung: Tìm hiểu và phân tích hoạt động xuất khẩu của Công
ty cổ phần thủy sản Cafatex qua các năm 2004-2006 để tìm ra sự biến động và
nguyên nhân của sự biến động để có biện pháp giải quyết kịp thời để nâng cao

sản lượng cũng như giá trị hàng thủy sản
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích chung về tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm 2004-2006.
- Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo thị trường và theo sản phẩm để phát
hiện ra thị trường chủ lực và sản phẩm chủ yếu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu.
- Đưa ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn của công ty nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Việc phân tích thị trường xuất khẩu tác động như thế nào đến doanh
nhiệp?
- Những vấn đề mà doanh nghiệp đang băn khoăn hiện nay là gì: nguồn
nguyên liệu, lao dộng, kĩ thuật, công nghệ, trình độ quản lý ?
- Doanh nghiệp cần đưa ra những giải pháp nào để tăng cường sức cạnh
tranh cũng như uy tín trên thương trường quốc tế?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Không gian: bài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở những thông tin,
số liệu tại Công ty cổ phần thủy sản Cafetex.
1.4.2 Thời gian: Các số liệu cần phân tích được tổng hợp qua 3 năm 2004-
2006. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/02/2008 đến ngày 24/05/2008.

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Công ty như tôm đông block, cá
đông block.
- Những thị trường chính mà Công ty xuất sang.
- Các yếu tố làm ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu.
1.5 Lược khảo tài liệu.
- Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu và các biện pháp thúc đẩy xuất

khẩu thuỷ sản tại Công ty hải sản 404 qua 3 năm 2004-2006, tác giả Trương Cẩm
Tú – Lớp Ngoại thương 2 K29. Nội dung: phân tích tình hình xuất nhập khẩu
khẩu của Công ty qua các năm, phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến
tình hình xuất nhập khẩu như: nhu cầu, thói quen tiêu dùng của nước nhập khẩu,
luật pháp, tình hình cạnh tranh, … và các nhân tố bên trong như vấn đề nguồn
nguyên liệu, máy móc thiết bị, trình độ công nhân viên, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước để tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm phát
triển của Công ty trong những năm qua và đề ra các biện pháp nhằm tăng cường
hoạt động này trong tương lai.
- Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Anh năm
2007, tác giả Mai Hồng Quang – Lớp QTKDTH K29. Nội dung: phân tích tình
hình của Công ty qua các năm 2004-2006, các nhân tố ảnh hưởng đến Công ty,
sử dụng các phương pháp dự báo, ma trận SWTO để tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức nhằm giúp cho Công ty có những biện pháp để phản ứng
tốt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh.





Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 4

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu.
* Khái niệm:
Nói đến xuất khẩu nghĩa là bán hàng ra nước ngoài. Hầu như bất kỳ quốc

gia nào cũng đều có tổ chức hoạt động xuất khẩu. Vì một đất nước muốn phát
triển tất yếu phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế, điều này có ý nghĩa vô cùng
to lớn đối với các quốc gia nghèo và các quốc gia đang phát triển. Có như thế
quốc gia đó mới đuổi kịp các nước trên thế giới về trình độ khoa học công nghệ,
cũng như về văn minh văn hóa, và tiến bộ xã hội, … để phát triển đất nước. Một
quốc gia được coi là phát triển trước hết phải là một quốc gia có nền kinh tế phát
triển về mọi mặt và trên nhiều phương diện. Xuất khẩu là một trong những mặt
có tầm quan trọng to lớn quyết định đến sự hưng thịnh của một nền kinh tế. Xuất
khẩu không chỉ đem lại nguồn lợi cho chính quốc gia xuất khẩu mà nó còn mang
đến cho người dân các nước hưởng được những lợi ích mà đất nước họ không có.
Như vậy có thể nói xuất khẩu là một công cụ hay nói khác hơn là một hình
thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm dung hoà lợi ích của mọi người trên
thế giới. Với ý nghĩa đó, xuất khẩu được hiểu trước hết đó là một hình thức trao
đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường mà thị trường được nói ở đây là thị trường
thế giới nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của một quốc gia không thể tự đáp
ứng cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn
thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy xuất khẩu là một hình thức kinh doanh nhằm thu được doanh lợi từ việc
bán hàng hoá dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
* Vai trò:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc Công
nghiệp hoá hiện đại hoá:
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 5
Công nhiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công ngiệp
hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn đầu tư rất lớn để
nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa,
đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch dịch vụ, xuất khẩu

sức lao động,…Các nguồn vốn nước ngoài, vay nợ và viện trợ…tuy quan trọng
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên, nhưng mọi cơ hội đầu
tư và vay nợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư
và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn chủ yếu để trả nợ -
trở thành hiện thực.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Đó là thành
quả của sự vận dụng những thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ
hiện đại.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho ngành
sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm, công nghiệp tạo mẫu…Sự
phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè…có thể sẽ
kéo theo sự phát triển ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sẩn
xuất phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương
tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 6
Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước luôn thích nghi được với thị
trường.

Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường.
- Tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu
hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm
cho cả quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục,
ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động sử dụng
nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta: Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể các hoạt động kinh tế có sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện cho các quan hệ này phát triển.
Ví dụ như xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín
dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.
- Đặc điểm của thị trường: những thông tin về những nét văn hoá và thị hiếu
tiêu dùng của thị trường.
- Quy chế chính sách của thị trường xuất khẩu.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 7
+ Thuế quan: Thuế quan là một khoản tiền mà chủ hàng hoá xuất nhập khẩu

hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan đại diện cho nước chủ nhà. Kết quả của
thuế quan là làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một nước.
+ Hạn ngạch: Hạn ngạch nhập khẩu nghĩa là số lượng hàng hoá hoặc giá trị
hàng hoá mà chính phủ một nước quy định nhập khẩu nói chung hoặc từ một
quốc gia cụ thể nào đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
 Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu nói chung hoặc từ một quốc gia cụ thể trong một khoảng
thời gian nhất định.
 Hạn ngạch thuế quan: Giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa
được phép nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi, nếu số lượng hoặc giá trị
hàng hóa vượt qua ngưỡng tối đa này sẽ chịu mức thuế quan cao.
Thường những giới hạn này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho một
công ty hay cá nhân. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì
hàng hóa đó chỉ được nhập khẩu từ thị trường với tổng số lượng và thời gian đã
định.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export Restrains – VERs) là
một biến thể của hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra thay vì
nước nhập khẩu. Ví dụ như việc Nhật Bản hạn chế xuất khẩu ô tô sang Mỹ kể từ
năm 1981.
VERs nói chung được đưa ra theo yêu cầu của nước nhập khẩu và được
nước xuất khẩu chấp nhận nhằm chặn trước những hạn chế mậu dịch khác.
VERs có những lợi thế chính trị và pháp lý nhất định nên trong những
năm gần đây chúng trở thành những công cụ rất được ưa dùng trong chính sách
ngoại thương.
+ Hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn công nghệ, lao đông, về vệ sinh an toàn
thực phẩm, môi trường, …
Vận dụng thỏa thuận về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Technical
Barries to Trade - TBT) và “Những ngoại lệ chung” trong WTO, các nước còn
đưa ra những tiêu chuẩn mà có thể hàng hóa sản xuất nội địa dễ dàng đáp ứng

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 8
hơn hàng hóa nhập khẩu, như các quy định về công nghệ, quy trình sản xuất, về
an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, …
+ Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh
tế, hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã được xác định
trong lĩnh vực ngoại thương của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Chính sách ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh
tế của một đất nước, nó góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu phát triển kinh tế của một đất nước trong từng thời kỳ có khác
nhau cho nên đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được
những mục têu cụ thể của chính sách kinh tế. Không có chính sách ngoại thương
áp dụng cho mọi thời kỳ phát triển kinh tế. Tuy nhiên các chính sách ngoại
thương đều có tác dụng bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh từ
bên ngoài tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và bành trướng ra
bên ngoài.
Mỗi nước đều có những đặc thù chính trị, kinh tế - xã hội và điều kiện tự
nhiên để phát triển kinh tế, vì vậy mỗi nước đều có chính sách phát triển ngoại
thuơng riêng với các biện pháp cụ thể.
+ Nguyên tắc Tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation):
Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) là biểu hiện của việc “không phân biệt
đối xử” trong quan hệ mậu dịch giữa các nước. Nó có nghĩa là các bên tham gia
trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không
kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho nước khác.
Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:
 Thứ nhất: Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong các
quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ
ba nào thì cũng được giành cho bên tham gia kia được hưởng một cách không

điều kiện.
 Thứ hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong các quan hệ kinh tế
– thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải chịu mức
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 9
thuế và các phí tổn cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hơn so với
hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác. Theo luật pháp quốc tế thì điều chủ yếu
của quy chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền mà là
đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về cơ hội giao dịch thương
mại và kinh tế.
+ Thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized Sustem of Preference)
Nghiên cứu chế độ Tối huệ quốc cần phải nghiên cứu chế độ MFN đặc biệt
giành cho các nước chậm tiến và đang phát triển thông qua chế độ ưu đãi phổ cập
GSP.
GSP là hệ thống ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển
dành cho 1 số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển
(gọi là các nước nhận ưu đãi).
Nội dung chính của chế độ GSP là:
 Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang
hoặc kém phát triển.
 GSP áp dụng cho các loại hàngcông nghiệp thành phẩm hoặc bán thành
phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.
 Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP: Không phải bất kỳ sản
phẩm nào nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ các nước được hưởng đều được
giảm hay miễn thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi GSP,
hàng nhập khẩu vào những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3 điều kiện như sau:
+ Điều kiện xuất sứ từ nước được hưởng.
+ Điều kiện về vận tải (Ví dụ: hàng vận chuyển không qua lãnh thổ nước
thứ ba hoặc không qua mua bán, tái chế lại).
+ Điều kiện về giấy chứng nhận xuất sứ.

- Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động
sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự có thể
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đối thủ cạnh tranh gồm có:
đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tương lai, đối thủ cạnh tranh trực
tiếp và gián tiếp.
- Thị trường nguyên liệu: là nơi diễn ra hoạt động mua bán nguyên liệu, cung
cấp cho các doanh nghiệp nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 10
- Chính sách, kế hoạch phân phối sản phẩm của công ty.

2.1.3 Khái niệm và vai trò của vai trò của thị trường.
* Khái niệm:
Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định
của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về số
lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số
cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tìm đến với nhau thông qua
trao đổi, thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết.
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề:
- Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
- Số lượng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết được
- Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
- Nhu cầu được thoả mãn như thế nao?
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị
trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị
trường để tính toán và kiểm chứng số cung - cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở

khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại việc tổ chức và mở rộng
thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ
dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy rằng: sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều
tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế
đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh tế vốn đã
có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền kinh tế rất
khó phát triển.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 11
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của
các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy
nhiên, hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ
cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nước.
* Vai trò của thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua thị
trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ
thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn lực
về tư liệu sản xuất, sức lao động, … luôn luôn biến động nhằm đảo bảo các
nguồn lực giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã
hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả
năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và
thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi
của thị trường.
* Đo lường và dự báo nhu cầu của thị trường
Các nhà quản trị của công ty thường nói đến dự báo, ước tính, dự đoán, chỉ
tiêu tiêu thụ và hạn mức. Trong số này có nhiều thuật ngữ không cần thiết.
Những khái niệm chủ yếu trong việc đo lường nhu cầu là nhu cầu của thị trường
và nhu cầu công ty. Trong phạm vi từng khái niệm, ta phân biệt giữa hàm nhu
cầu, dự báo và tiềm năng.

Nhu cầu của thị trường
Khi đánh giá các cơ hội thâm nhập thị trường bước đầu tiên là ước tính tổng
nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên đó không phải là một khái niệm đơn giản và ta
sẽ thấy rõ qua định nghĩa sau:
+ Nhu cầu của thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sản
phẩm mà nhóm khách hàng nhất định sẽ mua tại một địa bàn nhất định và trong
một thời kỳ nhất định với một môi trường nhất định và chương trình Marketing
nhất định.
Dự báo thị trường
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 12
Chỉ có một mức chi phí cho hoạt động nghiên cứu tình hình cung – cầu
hang hóa trên thực tế. Nhu cầu của thị trường tương ứng với mức đó gọi là dự
báo thị trường.

Tiềm năng của thị trường
Dự báo thị trường thể hiện nhu cầu dự kiến của thị trường, chứ không phải
nhu cầu cực đại của thị trường. Sau này ta sẽ phải hình dung được mức nhu cầu
của thị trường đối với mức chi phí Marketing ngành rất "cao", khi mà việc tiếp
tục tăng cường hơn nữa nỗ lực tiếp thị sẽ có tác dụng kích thích nhỏ đối với nhu
cầu. Tiềm năng của thị trường là giới hạn tiệm cận của nhu cầu của thị trường khi
chi phí Marketing ngành tiến đến vô hạn, trong một môi trường nhất định.
Nhu cầu công ty
Bây giờ ta đã sẵn sàng để định nghĩa nhu cầu công ty. Nhu cầu công ty là phần
nhu cầu của thị trường thuộc về công ty.
Qi = SiQ
Trong đó:
Qi = nhu cầu của công ty i
Si = thị phần của công ty i
Q = tổng nhu cầu của thị trường

Phần nhu cầu của thị trường thuộc về công ty phụ thuộc vào chỗ các sản
phẩm, dịch vụ giá cả, thông tin của công ty được nhận thức như thế nào so với
các đối thủ cạnh tranh. Nếu tất cả những yếu tố khác đều như nhau thì thị phần
của công ty sẽ phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của các chi phí Marketing của
công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Những người xây dựng mô hình Marketing
đã phát triển và đo lường hàm mức tiêu thụ đáp ứng để thể hiện mức tiêu thụ của
công ty chịu tác động như thế nào của mức chi phí Marketing, Marketing-mix và
hiệu quả của Marketing.
Dự báo của công ty
Nhu cầu công ty mô tả mức tiêu thụ dự kiến của mình ứng với các khác nhau
của nỗ lực Marketing. Ban lãnh đạo chỉ còn phải lựa chọn một trong những mức
đó. Mức nỗ lực Marketing được chọn sẽ tạo ra mức tiêu thụ dự kiến, gọi là dự
báo mức tiêu thụ của công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 13
+ Dự báo mức tiêu thụ của công ty là mức tiêu thụ công ty dự kiến căn cứ
vào kế hoạch Marketing đã được chọn và môi trường Marketing đã giả định.
Mối quan hệ nhân quả giữa dự báo và kế hoạch Marketing của công ty rất
hay bị rối loạn. Người ta thường nghe nói rằng công ty cần xây dựng kế hoạch
Marketing của mình trên cơ sở dự báo mức tiêu thụ của công ty. Chuỗi dự báo kế
hoạch chỉ đúng khi dự báo có nghĩa là một ước tính về hoạt động kinh tế của
quốc gia hay khi nhu cầu của công ty là không thể mở rộng được. Tuy nhiên,
chuỗi đó sẽ không còn đúng khi nhu cầu của thị trường là có thể mở rộng được
hay khi dự báo có nghĩa là ước tính mức tiêu thụ của công ty. Dự báo mức tiêu
thụ của công ty không tạo cơ sở để quyết định phải chi phí bao nhiêu cho
Marketing, nhưng hoàn toàn ngược lại, dự báo mức tiêu thụ là kết quả của một kế
hoạch chi tiêu cho Marketing.
+ Hạn mức tiêu thụ là chỉ tiêu thụ đề ra cho một chủng loại sản phẩm, một
chi nhánh của công ty hay đại diện bán hàng. Nó chủ yếu là một công cụ quản trị
để xác định và kích thích nỗ lực tiêu thụ.

Ban lãnh đạo đề ra các hạn mức tiêu thụ trên cơ sở dự báo của công ty và
tâm lý của việc kích thích đạt cho được chỉ tiêu đó. Nói chung, hạn mức tiêu thụ
được đề ra hơi cao hơn mức tiêu thụ ước tính để cho lực lượng bán hàng phải cố
gắng.
+ Ngân sách bán hàng là con số tính thận trọng khối lượng tiêu thụ dự kiến
và được sử dụng chủ yếu để thông qua những quyết định cung ứng hiện tại, sản
xuất và lưu kim.
Ngân sách bán hàng phải tính đến dự báo tiêu thụ và nhu cầu để tránh rủi ro
quá mức. Ngân sách bán hàng nói chung được đề ra hơi thấp hơn so với dự báo
mức tiêu thụ.
Tiềm năng của công ty
Tiềm năng tiêu thụ của công ty là giới hạn tiệm cận của nhu cầu công ty khi
nỗ lực Marketing tăng lên tương đối với các đối thủ cạnh tranh. Đương nhiên,
giới hạn tuyệt đối của nhu cầu công ty là tiềm năng của thị trường. Hai đại lượng
này bằng nhau khi công ty giành được 100% thị trường. Trong hầu hết các
trường hợp tiềm năng tiêu thụ của công ty nhỏ hơn tiềm năng của thị trường, cho
dù chi phí Marketing của công ty có tăng lên đáng kể so với các đối thủ cạnh
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 14
tranh. Lý do là, mỗi đối thủ cạnh tranh đều có một số người mua trung thành chí
cốt mà những nỗ lực của các công ty khác rất khó có thể bứt họ ra khỏi công ty
được.
(Nguồn Nghiên cứu và lựa chọn thị trường; Banhbeo.files.wordpress.com)
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu:
* Doanh thu: Là một chỉ tiêu tài chính quan trọng đối đối với doanh nghiệp
và cả đối với nền kinh tế quốc gia.
Khái niệm: doanh thu (sales) là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường.
Có hai loại doanh thu:
- Doanh thu từ bán hàng: doanh thu về bán sản phẩm thuộc những hoạt

động sản xuất kinh doanh chính và thu về dịch vụ cho khách hàng thuộc chức
năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc
dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm.
Công thức tính doanh thu bán hàng như sau:
DT =



n
i
itt
GS
1
)(
Trong đó:
DT: là doanh thu về bán hàng kỳ kế hoạch.
S
tt
: là số lượng sản phẩm tiêu thụ của rừng loại hoặc dịch vụ cung ứng
của từng loại trong kỳ kế hoạch.
G
i
: giá bán đơn vị sản phẩm.
i: là loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng.
Doanh thu từ tiêu thụ khác (hay từ các hoạt động khác), bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh, liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về
tiền gởi ngân hàng, lãi về tiền cho vay các đơn vị và các tổ chức khác.

- Thu nhập từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
- Thu nhập bất thường như thu tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã
chuyển vào thiệt hại.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 15
- Thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về thanh lý, nhượng bán về tài
sản cố định, giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bán bản quyền
phát minh, sáng kiến, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.

* Lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tùy thuộc vào trình độ quản lý của Ban giám
đốc nên chỉ tiêu lợi nhuận rất quan trọng, được thể hiện cụ thể như sau:
- Là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
- Là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư.
- Là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất
Phương pháp xác định lợi nhuận:
Công thức: P= DTT - (Z
sx
tt + CPBH + CPQL)
Trong đó:
P: là tổng lợi nhuận hay gọi là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp.
DTT: doanh thu thuần.
Z
sx
tt: Giá thành sản xuất (hay giá vốn hàng bán ra)
CPBH: Chi phí bán hàng.
CPQL: Chi phí quản lý.

Các phương pháp tăng lợi nhuận:
Việc tăng thêm lợi nhuận rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nên các doanh
nghiệp thường xuyên tìm mọi biện pháp khai thác tiềm năng trong doanh nghiệp
nhằm đạt mức lợi nhuận hợp lý và cao nhất, bằng các cách sau:
a. Tăng doanh thu:
Bằng cách tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, kiểu dáng và bao bì sản phẩm thích hợp thị hiếu người tiêu dùng, tăng
cường công tác tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩm, thay đổi kết cấu mặt bằng hoặc
giá cả của sản phẩm
b. Hạ thấp giá thành sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán:
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 16
Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tận dụng công
suất máy móc thiết bị, giảm bớt các chi phí thiệt hại cho sản xuất, tiết kiệm chi
phí quản lý


* Hiệu quả kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả:
- Trong kinh tế học tân cổ điển, hiệu quả ngụ ý sử dụng tối ưu kinh tế,
tập hợp các nguồn lực để đạt mức phúc lợi cao nhất cho người tiêu dùng của xã
hội nói chung theo một tập hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định.
Hiệu quả theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi người “kết quả
như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” [theo từ điển Tiếng Việt, trang 440
– viện ngôn ngữ học – 2002].
- Nhà sản xuất phải đối mặt với các giới hạn trong việc sử dụng nguồn
lực sản xuất. Do đó, họ cần phải xem xét và lựa chọn thứ tụ ưu tiên cho các hoạt
động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt kết quả cao nhất. Để có
hiệu quả thì phải biết sử dụng ba yếu tố: (1) Không sử dụng nguồn lực lãng phí;
(2) Sản xuất với chi phí thấp nhất; (3) Sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con

người.
- Xét về góc độ thuật ngữ chuyên môn thì trong quá trình sản xuất nào
khi tính đến hiệu quả sản xuất thì người sản xuất thường đề cập đến ba nội dung:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài
nguyên được thị trường phân phối như thế nào [theo từ điển thuật ngữ kinh tế
học, trang 224 – NXB, từ điển Bách Khoa Hà Nội 2001].
- Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, có nghĩa là khi sự thay
đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại sẽ không có hiệu
quả.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Nhóm chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 17
- Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá tị sản xuất của các ngành, các bộ phận
trong các thành phần kinh tế.
- Giá trị tăng thêm và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ
phận trong các thành phần kinh tế.
- Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận của nền
kinh tế đồng thời còn thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu xã hội về sản phẩm của các
khu vực kinh tế đảm nhận.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế:
- Các chỉ tiêu trực tiếp
- Tăng tưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng
ngành trong nền kinh tế.
- Giá thành phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng ngành,
từng bộ.
- Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm.
Các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp:

- Vốn và cơ cấu vốn.
- Lao động và cơ cấu lao động.
- Cơ cấu từng loại sản phẩm.
- Năng suất sử dụng máy móc thiết bị.
- Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa.
Hiệu quả kĩ thuật: Hiệu quả kĩ thuật đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lượng
nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Thực ra, hiệu
quả kĩ thuật được xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi ví, để dạt
được hiệu quả kinh tế thì trước hết họ phải có hiệu quả kĩ thuật. Cụ thể trong
trường hợp tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất mức sản lượng
tối đa tương ứng với nguồn lực đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả kĩ
thuật dùng để chỉ sự kết hợp tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản
lượng nhất định [Kumbhker and Lovell 2000].
Hiệu quả phân phối: Thể hiện mối quan hệ giữa người sản xuất và nguời
tiêu dùng. Có nghĩa là, nhà sản xuất phải cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
mà người tiêu dùng cần nhất hay nói cách khác các nguồn lực đựoc phân phối
sao cho lợi ích của người sử dụng nó đạt đựơc cao nhất.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 18
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: nghiên cứu tại công ty cổ phần
thuỷ sản Cafetex.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu: các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá
trình phân tích được thu thập chủ yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất
nhập khẩu của công ty, qua một số sách báo và thông tin đại chúng và qua các
ghi nhận từ các nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
do các phòng ban cung cấp.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp phân tích chủ yếu được
sử dụng trong bài để phân tích tình hình xuất khẩu là phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng điều kiện có

tính so sánh được để xem xét đánh giá, rút ra kết luận về hiện tượng kinh tế.
Nguyên tắc so sánh
 Chỉ tiêu so sánh:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.
 Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong việc thực hiện phương pháp so sánh gồm có hai phương pháp đó là
phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối
Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:
- Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính tóan.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một khoảng thời
gian tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị đo lường).
2.2.3.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 19
Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện trước.
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị của một chỉ
tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo
hiện vật, giá trị, giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và thực tế,

giữa những khoảng thời gian khác nhau, không gian khác nhau… để thấy được
mức độ hoàn thành kế hoạch, qui mô phát triển….của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
2.2.3.2 Phương pháp so sánh số tương đối.
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để
thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch hoặc tỉ lệ của các số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
















Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 20
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN
CAFATEX
3.1 Khái quát về công ty.
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
- Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX là xí nghiệp đông lạnh

thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thủy sản xuất
nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua – chế biến –
cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
- Tháng 7/1992 sau khi tỉnh Hậu Giang cũ được chia cắt thành 2 tỉnh mới là
Cần Thơ và Sóc Trăng, theo quyết định số 416/QĐ.UBT.92 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cần Thơ ký ngày 01/07/1992 đã quyết định thành lập xí nghiệp chế biến
thủy súc sản Cần Thơ trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) nguyên là
đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng sản phẩm thủy sản đông lạnh cho hệ thống
seaprodex Việt Nam xuất khẩu.
- Tháng 3/2004 với chủ trương của chính phủ công ty chuyển từ Doanh
Nghiệp Nhà Nước sang Công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp với
tên gọi là công ty cổ phần thủy sản CAFATEX
* Những thông tin về Công ty:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Thuỷ sản Cafatex.
- Tên giao dịch: Cafatex Fishery Joint Stock Company (viết tắt là Cafatex
Corporation).
- Địa chỉ: Km 2081, quốc lộ 1A, Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang.
- Điện thoại: 071 846.134 - Fax: 071 847.775.
- Email:
- Website: www.cafatex-vietnam.com
- Số tài khoản : 011.1.00.000046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
- Mã số thuế : 1800158710
- Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
+ Vốn nhà nước: 14.327.399.473
+ Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.785.004
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 21
+ Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
- Tổng giám đốc / Giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
* Chức năng

- Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói nông, thuỷ, súc sản xuất
khẩu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối sản phẩm nông, thuỷ, súc sản
qua chế biến, đóng gói, thực phẩm, hàng tiêu dùng khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại vật tư, thiết bị, máy
móc, công cụ cho ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến, đóng gói nông, thuỷ, súc
sản.
- Cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo trì thiết bị, máy móc, công cụ cơ
điện lạnh cho các nhà máy chế biến thuỷ sản và thực phẩm xuất khẩu.
- Nhãn mác sản phẩm: Fresh & Fresh, Basic Tiger, Supreme Basa, Premium
Basa, Cafatex Seafood.
- Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO 9001: 2000, HACCP, GMP, SSOP,
SQF 2000, BRC 2000.
- Kim ngạch xuất khẩu: 66.210.000 USD.
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Mỹ, Nhật, EU
3.1.2 Vai trò
- Mang lại lượng ngoại tệ khổng lồ đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân.
- Thu hút một luợng lớn lực lượng lao động, giúp giải quyết việc làm, nâng
cao đời sốngvật chất tinh thần cho người lao động.
- Làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3.1.3 Mục tiêu.
- Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công
nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển
tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
- Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin
cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 22

vững lâu dài và trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu
cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.
3.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:


















Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 23

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KI
ỂM SOÁT



TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ T
ỔNG GIÁM ĐỐC

BAN D
Ự ÁN

BAN NGUYÊN LI
ỆU

TR
Ợ LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN ISO
-
MARKETING

PHÒNG
BÁN
HÀNG
P. XUẤT
NHẬP KHẨU
Trong đó:
- Kho thành
phẩm
P.CÔNG NGHỆ
KIỂM NGHIỆM
Trong đó:
- P. Kiểm cảm quan

- P. Kiểm sinh hoá
- Nhóm quản lý chất
lượng, kiểm tra
nguyên liệu
P.TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
Trong dó:
- Kho vật tư
PHÒNG CƠ
ĐIỆN LẠNH
Trong đó:
- Tổ vận hành
- Tổ điện tử, điện
l
ạnh

PHÒNG TỔNG
VỤ
Trong đó:
- Đội xe,
- Trạm y tế
- Bếp ăn
CHI
NHÁNH TP
HỒ CHÍ
MINH
XƯỞNG SƠ CHẾ
TÔM
XƯỞNG TÔM
NHẬT BẢN

XƯỞNG ĐIỀU PHỐI.
TINH CHẾ TÔM
XƯỞNG TÔM BẮC
MỸ VÀ CHÂU ÂU
TRẠM THU
MUA TÔM
V
ĨNH LỢI

NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN TÔM
CAFATEX DL 65
XÍ NGHIỆP
THUỶ SẢN
TÂY ĐÔ
TRẠM THU
MUA TÔM
HỘ PHÒNG
TRẠM THU
MUA TÔM
CÀ MAU
Ghi chú:

: Văn phòng công ty

: Các xư
ởng trực tiếp
sản xuất
: Các đơn vị trực thuộc
công ty

: Các đơn vị không
trực thuộc công ty
SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
CAFATEX
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty Cafatex)
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Tăng Thị Ngọc Trâm Trang 24
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tổng vụ. Giúp việc cho
Tổng Giám Đốc thực hiện các chức trách sau:
- Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ ký thuật nghiệp vụ và
công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập hợp đồng lao động với cán Bộ Công nhân viên và được thừa uỷ
nhiệm Tổng Giám Đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là nhân viên và
công nhân của Công ty theo mẫu quy định.
- Nghiên cứu, tham mưu cho tổng Giám Đốc ký thoã ước lao động tập thể
với đại diện người lao động (Chủ tịch công đoàn Công ty).
- Nghiên cứu, tham mưu cho Tổng Giám đốc thực hiện đúng luật lao động
và các chính sách liên quan đến người lao động.
- Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động
tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với
người lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật trên cơ sở pháp luật nhằm
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng hợp kết
quả lao động (ngày, giờ công của các nhóm lao động) và thanh toán tiền lương
hàng tháng theo phương án lương của Công ty.
- Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp với loại hình sản
xuất đặc thù của Công ty và kiểm tra việc thực hiện đảm bảo an toàn lao động
trong toàn Công ty theo đúng quy định của Chính Phủ ban hành.
- Nghiên cứu thực hiện công tác hành chánh, lễ tân đáp ứng được yêu cầu

hoạt động sản xuất và kinh doanh đối ngoại của Công ty.
- Dựa vào chiến lược kinh doanh của Công ty, lập dự án đầu tư, quản lý
việc thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
- Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo vệ được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ,
an toàn cho sản xuất, cho con người, cho tài sản của Công ty.
- Nghiên cứu, tham mưu cho Tổng Giám Đốc, theo dõi, quản lý và chăm lo
sức khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ

×