Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Cảm biến và đo lường - Chương 3:CẢM BIẾN NHIỆT ĐỘ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.27 KB, 10 trang )

Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 1
Chương
3
:

CẢM BIẾN NHIỆT ĐỘ

Trong các đại lượng vật lý, nhiệt độ là một trong số những đại lượng được quan tâm
nhiều nhất. Đó là vì nhiệt độ có vai trò quyết định trong nhiều tính chất của vật chất. Một
trong những đặc điểm tác động của nhiệt độ là làm thay đổi một cách liên tục các đại lượng
chịu sự ảnh hưởng của nó, thí dụ áp suất và thể tích của một chất khí, sự thay đổi pha hay
điểm Curi của các vật liệu từ tính. Bởi vậy, trong nghiên cứu khoa học, trong công nghiệp và
trong đời sống hàng ngày việc đo nhiệt độ là điều rất cần thiết.


nhiều

cách

đo

nhiệt

đo:
-

Phương

pháp


quang

dựa

trên

sự

phân

bố

phổ

bức

xạ

nhiệt

do

dao

động

nhiệt (hiệu
ứng Doppler).



-

Phương

pháp



dựa

trên

sự

giản

nở

của

vật

rắn,

lỏng hoặc

khí (với áp suất không
đổi), hoặc

dựa


trên

tốc
độ
âm.


-

Phương

pháp

điện

dựa

trên

sự

phụ

thuộc

của

điện


trở

vào

nhiệt

độ

(hiệu

ứng Seebeck),

hoặc

dựa

trên

sự

thay

đổi

tần

số

dao


động

của

thạch

anh.


I.

THANG

NHIỆT

ĐỘ


Thang

nhiệt

độ

tuyệt

đối

được


xác

định

dựa

trên

tính

chất

của

khí



tưởng.
1.

Thang

nhiệt

độ

nhiệt

động


học

tuyệt

đối


Thang

Kelvin:

đơn

vị



K.

Người

ta

gán

nhiệt

độ


của

điểm

cân

bằng

của

ba

trạng thái

nước



nước

đá



hơi

một

giá


trị

số

bằng

273,15K.


2.

Thang

Celsius

Đơn

vị

nhiệt

độ



(
0
C).

Quan


hệ

giữa

nhiệt

độ
Celsius



nhiệt

độ

Kelvin

cho

theo

biểu

thức:

T

(
0

C)

=

T

(K)



273,15


3.

Thang

Fahrenheit

Đơn

vị

nhiệt

độ



Fahrenheit


(
0
F).

Quan

hệ

giữa

nhiệt

độ

Celsius



Fahrenheit

được cho

bởi

biểu

thức:



0 0
0 0
5
T( C) T( F) 32
9
9
T( F) T( C) 32
5
 
 
 
 


Nhiệt

độ

đo
được (nhờ một điện trở hoặc một cặp nhiệt) chí
nh



nhiệt

độ

của


cảm

biến,



hiệu

T
c
.

T
c
phụ

thuộc

vào

nhiệt độ

môi

trường

T
x



sự

trao

đổi

nhiệt.

Điều

cần

thiết



phải

giảm

hiệu

số

T
x


T
c

,



2

biện

pháp:

-

Tăng

sự

trao

đổi

nhiệt

giữa

cảm

biến




môi

trường

đo.


-

Giảm

sự

trao

đổi

nhiệt

giữa

cảm

biến



môi

trường


bên

ngoài.


Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 2

Để

đo

nhiệt

độ

của

một

vật

rắn,

từ

bề

mặt


vật

người

ta

khoan

một

lỗ

nhỏ

với

đường

kính r



độ

sâu

L

để


đưa

cảm

biến

vào

sâu

trong

vật

rắn.

Để

tăng

độ

chính

xác,

phải

đảm


bảo

2 điều

kiện:


-

Chiều

sâu

lỗ

khoan

L



10r.

-

Giảm

trở


kháng

nhiệt

giữa

vật

rắn



cảm

biến

bằng

cách

giảm

khoảng

cách

giữa

vỏ cảm


biến



thành

lỗ

khoan,

hoặc

lấp

đầy

bằng

một

vật

liệu

dẫn

nhiệt

tốt.
II.


CẢM

BIẾN

NHIỆT

ĐIỆN

TRỞ

Ưu

điểm

của

nhiệt

điện

trở



đơn

giản,

độ


nhạy

cao,

ổn

định

dài

hạn.

Các

nhiệt

điện trở



thể

chia

thành

3

loại:


điện

trở

kim

loại,

điện

trở

bán

dẫn



nhiệt

điện

trở.


1.

Nhiệt


điện

trở

kim

loại

Thường



dạng

dây

hoặc

màng

mỏng

kim

loại



điện


trở

suất

thay

đổi

nhiều

theo nhiệt

độ.

Người

ta

thường

làm

điện

trở

bằng

platin,


niken,

đôi

khi

cũng

sử

dụng

đồng

và vonfram.


-

Platin

được

chế

tạo

với

độ


tinh

khiết

cao

nhằm

tăng

độ

chính

xác

của

đặc

tính

điện. Platin

trơ

về

hóa


học



ổn

định

về

tinh

thể

cho

phép

hoạt

động

tốt

trong

dải

nhiệt rộng


từ

-200

C

÷

1000

C.

-

Niken



độ

nhạy

nhiệt

cao

hơn

nhiều


so

với

platin.

Điện

trở

niken



100

C

gấp 1,617

lần



0

C,

đối


với

platin

chỉ

bằng

1,385.

Tuy

nhiên,

niken

dễ

bị

oxy

hóa

khi nhiệt

độ

tăng


do

đó

dải

nhiệt

bị

giới

hạn

dưới

250

C.

-

Đồng

được

dử

dụng


trong

một

số

trường

hợp



sự

thay

đổi

điện

trở

theo

nhiệt

độ

có độ


tuyến

tính

cao.

Dải

làm

việc

bị

hạn

chế

dưới

180

C.

-
V
onfram




độ

nhạy

nhiệt

cao

hơn

platin

khi



nhiệt

độ

dưới

100

C






độ

tuyến tính

cao

hơn,



thể

sử

dụng



nhiệt

độ

cao

hơn.

Vonfram




thể

chế

tạo

thành

các sợi

mảnh.

Tuy

nhiên

ứng

suất

trong

vonfram

(tạo

ra

trong


quá

trình

kéo

sợi)

khó

triệt tiêu

nên

điện

trở

vonfram



độ

ổn

định

nhỏ


hơn

điện

trở

platin.

Để



độ

nhạy

cao,

điện

trở

phải

lớn.

Muốn

vậy


phải:


-

Giảm

tiết

diện

dây, việc này bị

hạn

chế



tiết

diện

càng

nhỏ

dây


càng

dễ

dứt.

-

Tăng

chiều

dài

dây,
việc này cũng bị giới
hạn vì

tăng

chiều

dài

làm

tăng

kích


thước
của điện trở.


Do

đó

các

điện

trở

kim

loại



giá

trị

R

vào

khoảng
100Ω ở 0

o
C. Trên thực tế các
sản phẩm thương mại có điện trở ở 0
o
C là 50Ω, 500Ω, 1000Ω. Các điện trở có
trị

số

lớn

thường

dùng

đo

ở dải

nhiệt

độ

thấp,



đó

cho


phép

đo

với

độ

nhạy

tốt.


Để

sử

dụng

cho

mục

đích

công

nghiệp,


nhiệt

kế

phải



vỏ

bọc

tốt

chống

va

chạm

và rung

động.

Điện

trở

được


cuốn



bao

bọc

trong

thủy

tinh

hoặc

gốm

đặt

trong

vỏ

bọc

bằng thép.


Minh họa nhiệt kế công nghiệp dùng điện trở Pt

Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 3
Để

đo

nhiệt

độ

bề

mặt

vật

rắn,

người

ta

sử

dụng

nhiệt

điện


trở

bề

mặt

được

chế

tạo bằng

phương

pháp

quang

khắc

bằng

các

vật

liệu

Ni,


Fe



Ni

hoặc

Pt (Pt được sử dụng
khi cần độ chính xác cao).

Chiều

dày

lớp

kim

loại
cở

vài


m,

kích

thước


1cm
2
.

Khi

sử

dụng

nhiệt

điện

trở

được

dán

lên

bề

mặt

cần

đo.


Các

đặc

tính

chủ

yếu

của

nhiệt

điện

trở

bề

mặt:
Độ nhạy: 5.10
-3
/
o
C : Ni và Fe - Ni
4.10
-4
/

o
C : Pt
Dải nhiệt độ hoạt động: -195
o
C

260
o
C : Ni và Fe – Ni
-260
o
C

1400
o
C : Pt

Minh họa một nhiệt kế tiếp xúc bề mặt
2.

Nhiệt

điện

trở

silic

Silic


tinh

khiết

hoặc

đơn

tinh

thể

silic



hệ

số

điện

trở

âm,

tuy

nhiên


khi

được

kích tạp

loại

n



nhiệt

độ

nào

đó

hệ

số

điện

trở

của




trở

thành

dương.

Khoảng

nhiệt

độ

sử

dụng

từ

-50

C

đến

150

C.


Hệ

số

nhiệt

cảm

biến

silic

khoảng

0,7%/

C,

nghĩa



điện

trở

thay

đổi


0,7%

theo

từng độ

C.

Sự

thay

đổi

nhiệt

tương

đối

nhỏ

nên



thể

tuyến


tính

hóa

đặc

tuyến

trong

vùng

nhiệt độ

làm

việc

bằng

cách

mắc

thêm

một

điện


trở

phụ

(song

song

hay

nối

tiếp

tùy

thuộc

vào mạch

đo).

Sự

thay

đổi

nhiệt


của

điện

trở

suất

silic

phụ

thuộc

vào

nồng

độ

chất

pha



nhiệt

độ.


Nếu

nhiệt

độ

nhỏ

hơn

120

C

(dải

nhiệt

độ

làm

việc),

điện

trở

suất


tăng

khi

nhiệt

độ tăng.

Hệ

số

nhiệt

của

điện

trở

càng

nhỏ

khi

pha

tạp


càng

mạnh.

Trường

hợp

nhiệt

độ

lớn

hơn

120

C,

điện

trở

suất

giảm

khi


nhiệt

độ

tăng.

Hệ

số

nhiệt của

điện

trở

suất

không

phụ

thuộc

vào

pha

tạp.


3.

Nhiệt

điện

trở

Nhiệt

điện

trở



độ

nhạy

nhiệt

rất

cao,

gấp

hàng


chục

lần

độ

nhạy

nhiệt

điện

trở

kim loại.

Nhiệt

điện

trở



thể

chia

thành


2

loại:

-

Nhiệt

điện

trở



hệ

số

nhiệt

điện

trở

dương.

-

Nhiệt


điện

trở



hệ

số

nhiệt

điện

trở

âm.

Nhiệt

điện

trở

được

làm

từ


các

hỗn

hợp

oxit

bán

dẫn,

đa

tinh

thể

như

MgO, MgAl
2
O
4
,

Mn
2
O
3

,

Fe
3
O
4
,

Co
2
O
3
,

NiO,

ZnTiO
4
.

Bột

oxit

được

trộn

với


nhau

theo

tỉ

lệ

nhất định

sau

đó

được

nén

định

dạng



thiêu

kết




nhiệt

độ

1000

C.

Các

dây

nối

được

hàn

tại hai

điểm

trên

bề

mặt.

Nhiệt


điện

trở



kích

thước

nhỏ

cho

phép

đo

nhiệt

độ

tại

từng

điểm,

đồng


thời

nhiệt dung

nhỏ

nên

thời

gian

đáp

ứng

ngắn.

Dải

nhiệt

độ

làm

việc

từ


vài

độ
K
đến

300

C.



độ

nhạy

cao,

nhiệt

điện

trở

được

ứng

dụng


để

phát

hiện

biến

thiên

nhiệt

độ

rất

nhỏ
(khoảng

10
-4


10
-3
K).

Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 4
Để


đo

nhiệt

độ

thấp,

ta

sử

dụng

các

nhiệt

điện

trở



điện

trở

thấp




25

C

(50

÷ 100

).

Để

đo

nhiệt

độ

cao,

cần

phải

sử

dụng


những

nhiệt

điện

trở



điện

trở

cao



25

C (100

÷

500

).
III.


CẢM

BIẾN

CẶP

NHIỆT

NGẪU


1.

Đặc

điểm

Cặp

nhiệt

cấu

tạo

gồm

2

loại


dây

dẫn

A



B

được

nối

với

nhau

bởi

hai

mối

hàn

có nhiệt

độ


T
1


T
2
.

Suất

điện

động

E

phụ

thuộc

vào

bản

chất

vật

liệu




nhiệt

độ

T
1
,

T
2
.

Thông

thường

một

mối

hàn

được

giữ




nhiệt

độ



giá

trị

không

đổi



biết

trước

gọi là

nhiệt

độ

chuẩn

T

ref
.

Khi

đặt

mối

hàn

thứ

hai

vào

môi

trường

đo

nhiệt

độ

sẽ

đạt


đến

giá

trị
T
c
chưa

biết.

Kích

thước

cặp

nhiệt

nhỏ

nên



thể

đo


nhiệt

độ



từng

điểm

của

đối

tượng

đo

và tăng

tốc

độ

đáp

ứng.

Cặp


nhiệt

cung

cấp

suất

điện

động

nên

khi

đo

không



dòng

điện

chạy qua,

do


đó

không



hiệu

ứng

đốt

nóng.
Tuy

nhiên,

phải

biết

trước

nhiệt

độ

chuẩn

T

ref
,

sai

số

T
ref
chính



sai

số

của

T
c
.

Suất điện

động



hàm


không

tuyến

tính.

Mỗi

loại

cặp

nhiệt



suất

điện

động

phụ

thuộc

khác nhau

vào


nhiệt

độ.
Mỗi

loại

cặp

nhiệt





dải

nhiệt

độ

làm

việc

khác

nhau


từ

-270

C

đến

2700

C,

đây là

ưu

điểm

so

với

nhiệt

kế

điện

trở.
Độ nhạy nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ:

o
A/B
c
c
dE
S(T ) ( V / C)
dT
 

Cặp

nhiệt

Fe/Constantan:


S(0

C)

=

52,9

V/

C

;


S(700

C)

=

63,8


V/

C
Cặp

nhiệt

Pt



Rh

(10%)/Pt:

S(0

C)

=


6,4


V/

C

;

S(1400

C)

=

11,93


V/

C
2.

Các

hiệu

ứng

nhiệt


điện


-

Hiệu

ứng

Peltier
:




điểm

tiếp

xúc

giữa

hai

dây

dẫn


A



B

khác nhau

về

bản

chất

nhưng



cùng

một

nhiệt

độ

tồn

tại


một hiệu

điện

thế

tiếp

xúc.

Hiệu

điện

thế

này

phụ

thuộc

vào bản

chất

của

vật


dẫn



nhiệt

độ,

gọi



suất

điện

động Peltier.


Định

luật

Volta

phát

biểu:

Trong


một

chuỗi

cách

nhiệt

được

tạo

thành

từ

các

vật

dẫn khác

nhau,

tổng

suất

điện


động

Peltier

bằng

0.


Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 5

Vậy,

khi

hai

vật

dẫn

được

phân

cách

bởi


các

vật

dẫn

trung

gian



toàn

hệ

đẳng

nhiệt thì

hiệu

điện

thế

giữa

hai


vật

dẫn

đầu

mút

cũng

chính



hiệu

điện

thế

nếu

như

chúng

tiếp xúc

trực


tiếp

với

nhau.
-

Hiệu

ứng

Thomson:


Trong

một

vật

dẫn

đồng

nhất,

giữa

hai


điểm

M

và N



nhiệt

độ

khác

nhau

sẽ

sinh

ra

một

suất

điện

động. Suất


điện

động

này

chỉ

phụ

thuộc

vào

bản

chất

của

vật

dẫn và

nhiệt

độ

của


hai

điểm

M



N.

Định

luật

Magnus

phát

biểu:


Nếu

hai

đầu

ngoài


của

một

mạch

chỉ

gồm

một

vật

dẫn

duy

nhất



đồng

chất

được duy

trì




cùng

một

nhiệt

độ

thì

suất

hiện

động

Thomson

bằng

không.


-

Hiệu

ứng


Seebeck:


Một

mạch

kín

tạo

thành

từ

hai

vật

dẫn

A



B




hai

tiếp

điểm

của

chúng

chúng

được giữ



nhiệt

độ

T1



T2,

khi

đó


mạch

tạo

thành

cặp

nhiệt

điện.

Cặp

nhiệt

điện

tạo

nên

suất điện

động

do

kết


quả

của

hai

hiệu

ứng

Peltier

và Thomson

gọi



suất

điện

động

Seebeck.

Nếu chọn
nhiệt

độ


chuẩn

T
1
=

0

C,

khi

đó

suất

điện

động

chỉ

phụ

thuộc

vào

T

2
.


3.

Phương

pháp

chế

tạo





đồ

đo
a.

Chế

tạo

Khi

chế


tạo

cặp

nhiệt

cần

tránh

những

cặp

nhiệt



sinh

do

gấp

khúc

dây,

nhiễm


bẩn hóa

học,

bức

xạ

hạt

nhân.

Kích

thước

mối

hàn

nhỏ

tối

đa

tránh

hiện


tượng



nhiệt

độ

khác nhau

giữa

các

điểm

trên

mối

nối

tạo

ra

sức

điện


động



sinh.




3

kỹ

thuật

hàn:


-

Hàn

thiết.


-

Hàn


xì,

bằng

axêtylen.


-

Hàn

bằng

tia

lửa

điện.


Dây

được

đặt

trong

sứ


cách

điện

trơ

về

hóa

học





điện

trở

lớn.


Vỏ

bọc

bảo

vệ


bên

ngoài

làm

bằng

sứ

hoặc

thép,

không

cho

khí

lọt

qua,

chống

tăng giảm

nhiệt


độ

đột

ngột.


b.



đồ

đo


Điều

kiện:

từng

đôi

cùng

nhiệt

độ


A/M
1
,

B/M
1
,

M
1
/M
2
,

M
2
/M
3

Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 6

Suất

điện

động:

c.




đồ

vi

sai

Đo

nhiệt

độ

giữa

hai

điểm

đặt

hai

mối

hàn

A/B


của

cặp

nhiệt.


Điều

kiện

các

mối

hàn

A/M
1
,

M
1
/M
2
,

M
2

/M
3
đặt



cùng

nhiệt

độ.

4.

Phương

pháp

đo

Nhiệt

độ

cần

đo

được


xác

định

thông

qua

suất

điện

động

Seebeck

đo

được

giữa

hai đầu

cặp

nhiệt.

Suất


điện

động

được

xác

định

chính

xác

nếu

giảm

tối

thiểu

sự

sụt

áp

trong các


thành

phần

(cặp

nhiệt,

dây

dẫn).


Thường

áp

dụng

hai

phương

pháp

đo

sau:



-

Dùng

milivon

kế



điện

trở

suất

lớn

để

giảm

sụt

áp.

-

Dùng


phương

pháp

xung

đối

để

dòng

điện

chạy

qua

cặp

nhiệt

bằng

không.




Dùng


milivon

kế:


R
t
:

điện

trở

cặp

nhiệt

R
l
:

điện

trở

dây

nối


R
v
:

điện

trở

milivon

kế







Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 7



không

thể

xác

định


được

điện

trở

cặp

nhiệt



dây

nối

(thay

đổi

theo

nhiệt

độ)

để giảm

sai


số

người

ta

chọn

sao

cho

R
v
>>

R
t
+

R
l
.



Phương

pháp


xung

đối


Đấu

suất

điện

động

cần

đo

với

điện

áp

V

đúng

bằng


giá

trị

suất

điện

động.

Giá

trị

V có

thể

đo

chính

xác,



điện

áp


rơi

của

một

điện

trở



dòng

điện

chạy

qua.


Cặp

nhiệt

nối

tiếp

với


một

điện

kế

G



đấu

song

song

với

điện

trở

chuẩn

R
e
.

Điều


chỉnh

dòng

điện

I

sao

cho

dòng

điện

chạy

qua

điện

kế

bằng

0.

Ta


có:

Dòng

điện

I



thể

được

điều

chỉnh

bằng

biến

trở

Rh.

Hoặc

điều


chỉnh

nhờ

một

pin mẫu.


Dải

nhiệt

độ

làm

việc

của

cặp

nhiệt

thường

bị


hạn

chế.



nhiệt

đô

thấp

năng

suất nhiệt

điện

giảm.



nhiệt

độ

cao

cặp


nhiệt

kế



thể

bị

nhiễm

bẩn

hoặc

xảy

ra

hiện

tượng

bay hơi

các

chất


trong

hợp

kim,

tăng

độ

giòn



học,

thậm

chí

bị

nóng

chảy.


Do

đó


khi

sử

dụng

phải

biết

được

nhiệt

độ

sử

dụng

cao

nhất

của

cặp

nhiệt.


Dây

càng nhỏ

thì

nhiệt

độ

cực

đại

càng

thấp.


Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 8
IV.

ĐO

NHIỆT

ĐỘ


BẰNG

DIODE



TRASISTOR


1.

Đặc

điểm

chung



Đặc

tính:
Độ

nhạy

nhiệt

lớn


hơn

cặp

nhiệt

nhưng

nhỏ

hơn

so

với

nhiệt

điện

trở.

Đặc

biệt

là không

cần


nhiệt

độ

chuẩn.


Dải

nhiệt

bị

hạn

chế

trong

khoảng

-50

C

150

C,

trong


dải

nhiệt

này

cảm

biến



độ ổn

định

cao.
2.

Độ

nhạy

nhiệt


Xét

mạch


dùng

cặp

transistor.

Giả

sử

dòng

I
0
của

hai

transistor

giống

nhau,

dòng

qua các

transistor




I
1


I
2
,

điện

áp

B-E

tương

ứng



V
1


V
2
.





Độ

nhạy

nhiệt:

k:

hằng

số

Boltzman

k

=

1,381.10
-23
J/K

q:

điện


tích

q

=

1,602.10
-19
C


S

=

86,56

ln

n

(

V/K)


Độ

nhạy


không

phụ

thuộc

vào

nhiệt

độ,

do

đó

độ

tuyến

tính

được

cải

thiện

đáng


kể.
Sử

dụng

linh

kiện

bán

dẫn



diode

hoặc

transistor
(
nối

B-C) phân

cực

thuận

với


dòng

I

không

đổi.

Điện

áp

giữa

hai

cực



hàm của

nhiệt

độ.
Độ

nhạy


nhiệt

phụ

thuộc

vào

dòng

ngược

I
0
.
dV
S
dT

Giá

trị

khoảng

-2,5

mV/

C

Để

tăng

độ

tuyến

tính



loại

trừ

khả

năng

ảnh

hưởng dòng

ngược

I
0
,


ta

dùng

cặp

transistor

đấu

theo

kiểu

diode

đối nhau.
Độ

nhạy

nhiệt:
1 2
d(V V )
S
dT



Tài liệu môn Cảm biến và đo lường

Trang III- 9
V.

LM35D


1.

Đặc

điểm

chung


LM35D



một

loại

cảm

biến

nhiệt

độ




điện

áp

ngõ

ra

phụ

thuộc

vào

nhiệt

độ.


Độ

nhạy

10mV/

C.



Dải

nhiệt

độ

làm

việc



0

C

đến

100

C. Phạm

vi

điện

áp

sử


dụng

từ

4V

đến

30V.

Độ

chính

xác


1

C.

Độ

tuyến

tính

tốt


(sai

số

phi

tuyến

tối

đa


0,5

C).
Dòng

diện

trạng

thái

tĩnh

nhỏ

(80mA).


LM35D



vỏ

ngoài

giống

như

các

transistor

(kiểu

T0-92).


Khi

sử

dụng

không

cần


linh

kiện

ngoài,

cũng

không

cần

tinh

chỉnh,

chỉ

cần

nối

với một

đồng

hồ

1V


hoặc

dùng

VOM

số



thể

dùng

làm

máy

đo

nhiệt

độ.

2.

Các

mạch


ứng

dụng


a.

Mạch

điều

chỉnh

nhiệt

độ

nước


Mạch

so

sánh



ngõ


vào

không

đảo

chiết

áp

từ

RP1.

Ngõ

vào

đảo

lấy

điện

áp

ngõ

ra của


bộ

cảm

biến

nhiệt

độ

LM35D.


Khi

nhiệt

độ

nước

thấp

hơn

nhiệt

độ


xác

định,

ngõ

vào

không

đảo



điệp

áp

cao

hơn ngõ

vào

đảo,

điện

áp


ngõ

ra

bộ

so

sánh



mức

cao,

đèn

D2

sáng

(biểu

hiện

đang

gia


nhiệt). Q1

dẫn,

đèn

D3

sáng,

điện

trở

R
cds

nhận

ánh

sáng

chiếu

vào,

điện

trở


sụt

xuống

khoảng 1k

,

triac

dẫn,

bộ

gia

nhiệt

được

cấp

điện,

nhiệt

độ

nước


tăng

lên.


Khi

nhiệt

độ

nước

bằng

hoặc

cao

hơn

nhiệt

độ

xác

định,


điện

áp

ngõ

vào

đảo

cao

hơn ngõ

vào

không

đảo.

Điện

áp

ngõ

ra

bộ


so

sánh

xuống

mức

thấp,

đèn

D1

sáng

(báo

ngưng cấp

nhiệt).

Q1

ngưng,

đèn

D3


tắt,

R
cds



trị

số

lớn

khoảng

1M

,

triac

ngưng,

bộ

gia

nhiệt bị

ngắt


điện,

ngưng

gia

nhiệt.
Tài liệu môn Cảm biến và đo lường
Trang III- 10

b.

Mạch

đo

nhiệt

độ

trung

bình

Ba

cảm

biến


T1,

T2,

T3

được

đặt



ba

vị

trí

khác

nhau,

V
o

cho

phép


xác

định

nhiệt độ

trung

bình.
Chọn

R1

=

R2

=

R3

=

3R5

;

R4

=


R6.
 
0 01 02 03
1
V V V V
3
  
c.

Mạch

đo

sai

lệch

điện

áp

Hai

cảm

biến

T1




T2

đo

nhiệt

độ



hai

nơi.
V
o
=

V
o2


V
o1

×