Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.33 MB, 103 trang )

Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ KHOÁNG SẢN THIẾC
Chương I: Khái quát về lịch sử tìm kiếm – khai thác thiếc
I.1. Khái quát về lịch sử tìm kiếm – khai thác thiếc trên thế giới ...................................6
I.2. Khái quát về lịch sử tìm kiếm – khai thác thiếc ở Việt Nam......................................6
Chương II: Tổng quan về thiếc
II.1. Tính chất ..................................................................................................................8
II.2. Đặc điểm khoáng vật ...............................................................................................8
II.3. Đặc điểm địa hóa .................................................................................................12
II.4. Kinh tế nguyên liệu khoáng ..................................................................................13
II.5. Công dụng ............................................................................................................13
Phần 2: NGUỒN GỐC, ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO VÀ CÁC LOẠI HÌNH
KHOÁNG SẢN THIẾC
Chương III. Các kiểu nguồn gốc và kiểu mỏ công nghiệp của khoáng sản thiếc
III.1. Đặc điểm địa chất các mỏ thiếc ..........................................................................16
III.2. Các kiểu mỏ khoáng. Liên hệ trên thế giới .........................................................17
III.3. Các kiểu công nghiệp. Liên hệ trên thế giới .......................................................28
III.4. Các kiểu mỏ khoáng và kiểu công nghiệp ở Việt Nam ........................................29
Phần III: CÁC TIỀN ĐỀ, DẤU HIỆU TÌM KIẾM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÌM KIẾM THIẾC
Chương IV: Các tiền đề tìm kiếm
IV.1. Tiền đề magma ....................................................................................................38
IV.2. Tiền đề cấu trúc – kiến tạo ..................................................................................40
IV.3. Tiền đề nguồn biến chất – nhiệt dịch ..................................................................41
IV.4. Tiền đề địa mạo ...................................................................................................42
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 1 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng


Chương V. Các dấu hiệu tìm kiếm
V.1. Vết lộ thân quặng ..................................................................................................44
V.2. Các vành phân tán tản lăng và trọng sa ...............................................................44
V.3. Các vành phân tán thạch địa hóa (nguyên sinh và thứ sinh) ...............................45
V.4. Các dấu hiệu địa vật lý .........................................................................................46
V.5. Các đới biến đổi nhiệt dịch...................................................................................47
Chương VI: Các phương pháp tìm kiếm
VI.1. Phương pháp đo vẽ địa chất ...............................................................................48
VI.2. Phương pháp tảng lăn .........................................................................................49
VI.3. Phương pháp ảnh viễn thám ...............................................................................51
VI.4. Phương pháp địa hóa ..........................................................................................51
VI.5. Phương pháp trọng sa .........................................................................................53
VI.6. Phương pháp khoan và khai đào .........................................................................55
Phần IV: ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG SẢN THIẾC VÙNG ĐÔNG NÚI KHOR – LÂM
ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM
Chương VII. Mở đầu
Chương VIII. Khái quát đặc điểm địa lý tự nhiên – Kinh tế – Nhân văn
VIII.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................58
VIII.2. Địa hình ............................................................................................................58
VIII.3. Sông suối ..........................................................................................................58
VIII.4. Giao thông ........................................................................................................58
VIII.5. Dân cư, kinh tế ..................................................................................................59
Chương IX. KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA CHI TIẾT
IX.1. Đặc điểm địa chất khu vực ..................................................................................60
IX.1.1. Địa tầng ................................................................................................60
IX.2.2. Magma xâm nhập ..................................................................................71
IX.1.3. Kiến tạo .................................................................................................77
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 2 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng

IX.2. Đặc điểm khoáng sản thiếc .................................................................................77
IX.2.1. Tiểu khu Cap Hirt .................................................................................77
IX.2.2. Tiểu khu Núi Khor .................................................................................83
IX.2.3. Nguồn gốc và sự phân bố quặng hóa ....................................................94
Chương X. Các tiền đề và dấu hiệu tìm kiếm
X.1. Các tiền đề tìm kiếm .............................................................................................99
X.1.1. Tiền đề magma .......................................................................................99
X.1.2. Tiền đề cấu trúc ......................................................................................99
X.2. Các dấu hiệu tìm kiếm .......................................................................................100
X.2.1. Vết lộ thân quặng .................................................................................100
X.2.2. Đới đá biến đổi ....................................................................................100
X.2.3. Dị thường địa vật lý .............................................................................100
X.2.4. Dị thường địa hóa ...............................................................................101
X.2.5. Dị thường trọng sa ..............................................................................103
Chương XI. Các phương pháp tìm kiếm và khối lượng thực hiện
NHẬN XÉT
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 3 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 4 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ KHOÁNG SẢN THIẾC
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 5 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ TÌM KIẾM – KHAI THÁC THIẾC
I.1. Khái quát về lịch sử tìm kiếm – khai thác thiếc trên thế giới
Thiếc là một trong những kim loại đầu tiên mà loài người đã phát hiện được. Việc sử
dụng nó làm hợp kim với đồng đã trải qua một thời kì lâu dài và quan trọng trong thời đại đồ
đồng. Đồng đen cổ nhất đã được tìm thấy ở Ơfrat (Messopotania) vào 3500 – 3200 năm trước
Công Nguyên. Vào khoảng 1800 – 1500 năm trước Công Nguyên, ở Trung Quốc đã sử dụng
rộng rãi đồng đen. Ngày xưa, ở Anh (mỏ Coocmuon), nam Trung Quốc, Bolivin, Liên Xô đã
khai thác thiếc với quy mô lớn.
Năm 1940, thế giới khai thác được 240.000 tấn (trừ Liên Xô). Năm 1957, thế giới sản
xuất được 200.000 tấn (không kể Liên Xô và Trung Quốc). Liên Xô đã phát hiện được nhiều
vùng quặng thiếc rất lớn (Zabaical, tiểu Khingan, Xkhote – Albitin và đặc biệt là trên lãnh thổ
rộng lớn miền đông bắc).
I.2. Khái quát về lịch sử tìm kiếm – khai thác thiếc ở Việt Nam
Ở Việt Nam quặng thiếc có ở 3 khu vực chính Cao Bằng, Sơn Dương và Quỳ Hợp.
Theo kết quả tiềm kiếm – thăm dò trong thời gian qua đã xác định tài nguyên thiếc 80 nghìn
tấn, trữ lượng công nghiệp 50 nghìn tấn, trong đó trữ lượng ở các vùng quặng như sau:
Tĩnh Túc (Cao Bằng): 15 nghìn tấn thiếc
Sơn Dương (Tuyên Quang): 11 nghìn tấn thiếc
Quỳ Hợp (Nghệ An): 23 nghìn tấn thiếc
Tổng TN – TL thiếc Việt Nam được thể hiện ở bảng.
Bảng I.1. Sản lượng khai thác thiếc qua các thời kỳ như sau (nghìn tấn SnO
2
)
Năm 1850 1913 1937 1941 194
5
1950 1955 1960 1966 1971 1981 1991 1995
Sản lượng
tính quặng
84 127 196 244,

5
87 164 170 137 166 185 243 197 250
Từ 1910 đến 1914 thực dân Pháp đã khai thác ở Pia Oac đươc 32.473 tấn Sn kèm theo
137 kg Au. Từ năm 1950 đến năm 1956 khai thác thủ công được 440 tấn SnO
2
; 1957 – 1980
sản lượng khai thác ở vùng Pia Oac đạt 9.901 tấn SnO
2
với hàm lượng trung bình 1305 g/m
3
.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 6 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Ở Tam Đảo đạt 3.500 tấn SnO
2
với hàm lượng 1348 g/m
3
. Trước năm 1988, sản lượng hàng
năm chỉ đạt 600 tấn, năm cao nhất 1000 tấn. Ở Sơn Dương khai thác từ 1965 đến 1984 được
4 nghìn tấn, trung bình 210 tấn/năm. Hàm lượng thiếc trung bình 2400 g/m
3
. Ở Quỳ Hợp khai
thác từ 1961 với qui mô nhỏ.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 7 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ THIẾC
II.1. Tính chất

Thiếc là kim loại mềm, có màu trắng bạc, dễ dát thành lát mỏng 0,005mm. Sn được ưa
chuộng trong kỹ thuật và đời sống do Sn có sức chống ăn mòn cao, muối Sn không độc, Sn dễ
nấu chảy và có thể luyện thành hợp kim cao cấp.
II.2. Đặc điểm khoáng vật
Thiếc tồn tại trong khoáng vật thuộc các nhóm oXt, sulfostanat, surful, silicat, borat và
niobat. Khoáng vật quan trọng nhất của thiếc là cassiterit (SnO
2
) chứa 69-78 % Sn, stannin
(Cu
2
FeSnS
4
) chứa 19-24 % Sn, tilit (PbSnS
2
) chứa 30,4 % Sn, cylinđrit (Pb
3
Sn
4
Sb
2
S
14
) chứa
khoảng 25,12 % Sn, franckeit (Pb
3
Sn
4
Sb
2
S

14
) chứa từ 9,5 - 17,1 % Sn. Tuy nhiên, chỉ có
cassiterit và stannin là tạo thành tụ khoáng. Cassiterit là khoáng vật bền vững trong điều kiện
phong hóa, do vậy có thể tạo nên những mỏ sa khoáng lớn, ngược lại stannin rất dễ bị phá hủy,
cho nên chỉ tồn tại trong quặng gốc.
Cassiterit (SnO
2
) với thành phần: Sn = 78,62%; O = 21,38%; tỷ trọng 6,8 – 7,1; độ
cứng 6 – 7 . Trong thực tế luôn có Fe, Mn, Ư, Ta, Nb, In, Ge, Be, Zr, SiO
2
đôi khi có cả V,
Ni, Sb, Se… Tinh thể có dạng lăng trụ thường hình kim đôi khi có dạng tháp đôi. Các mặt
lăng trụ thường vết thẳng đứng, còn các mặt của hình tháp lại có vết khía song song với các
cạnh của chúng. Rất hay gặp các song tinh cassiterit. Ngoài dạng kết tinh, còn có dạng khác
của cassiterit, đó là dạng thiếc thớ gỗ. Thiếc thớ gỗ thường có dạng nhũ hình quả lê, hình giọt
nước với cấu tạo tỏa tia đồng tâm do các gel SnO
2
đông kết.
Stannin (Cu
2
FeSnS
4
) với thành phần lý thuyết: Cu = 29,6%, Fe = 13%, Sn = 27,6%,
S = 29,8%; tỷ trọng 4,3 – 5,2; độ cứng 3 – 4. Hàm lượng thiếc thực tế biến động từ 24,08 –
29,08%; thường có Zn (đến 8,71%), Cd (đến 0,83%), Bi (đến 0,2%), Sb (0,2%), đôi khi có Pb
và Ag. Stannin thường rất ít gặp so với cassiterit; nó thường chỉ có mặt trong các thành tạo
quặng thiếc thuộc thành hệ cassiterit – surful. Ngoài ra, người ta còn tìm thấy gần 40 khoáng
vật khác nhau có chứa thiếc, tuy nhiên các khoáng vật này ít phổ biến, và nếu có thì cũng
không đủ hàm lượng để khai thác công nghiệp. Hàm lượng thiếc tùy thuộc vào thành phần hóa
học của khoáng vật.

Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 8 -
Hình II.1. Tinh thể cassiterit
Hình II.2. Tinh thể stannin
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
BảngII.1. Bảng thống kê các khoáng vật chứa thiếc
Tên khoáng vật Công thức khoáng vật Tỷ trọng Độ cứng
Hàm lượng thiếc
(%)
Cassiterite SnO
2
6.4 – 7.1 6 – 7 78.77
Oulankaite (Pd,Pt)
5
(Cu,Fe)
4
SnTe
2
S
2
10.27 3.5 – 4 8.94
Canfieldite Ag
8
SnS
6
6.28 2.5 10.11
Kuramite Cu
3
SnS
4

4.56 5 27.13
Ferrokesterite Cu
2
(Fe,Zn)SnS
4
4 27.46
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 9 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Stannite Cu
2
FeSnS
4
4.3 – 4.5 3.5 – 4 27.61
Kesterite Cu
2
(Zn,Fe)SnS
4
4.54 – 4.59 4.5 32.65
Cernyite Cu
2
CdSnS
4
4.776 4 24.40
Velikite Cu
2
HgSnS
4
5.45 4 20.66
Hocassiteritrtite Ag

2
FeSnS
4
4.77 4 22.89
Pirtquitasite Ag
2
ZnSnS
4
4.822 4 22.48
Sakuraiite (Cu,Zn,Fe,In,Sn)
4
S
4
4 2.8
Petrukite (Cu,Fe,Zn)
2
(Sn,In)S
4
4.61 4.5 25.00
Rhodostannite Cu
2
FeSn
3
S
8
4 41.83
Toyohaite Ag
2
FeSn
3

S
8
4.94 4 40.28
Stannoidite Cu
8
Fe
3
Sn
2
S
12
4.29 4 18.29
Volfsonite Cu
10
Cu
2+
Fe
2+
Fe
3+
2
Sn
3
S
16
4 20.52
Chatkalbitite Cu
6
FeSn
2

S
8
5 4.5 25.50
Mawsonite Cu
6
Fe
2
SnS
8
4.66 3.5 – 4 13.67
Hemuscovitsite Cu
6
SnMoS
8
4.47 4 13.93
Kiddcreekite Cu
6
SnWS
8
4 12.62
Vinciennite Cu
10
Fe
4
Sn(As,Sb)S
16
4.29 4.5 7.47
Nekrasovite Cu
26
V

2
(Sn,As,Sb)
6
S
32
4.62 4.5 – 5 10.39
Colusite Cu
12
V(As,Sb,Sn,Ge)
3
S
16
4.2 3 – 4 4.26
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 10 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Stibiocolusite Cu
13
V(Sb,As,Sn)
3
S
16
4 – 4.5 2.20
Herzenbergite SnS 5.197 2 78.73
Stistaite SnSb 6.91 3 49.37
Mohite Cu
2
SnS
3
4.86 4 34.71

Tealbitlite PbSnS
2
6.4 1.5 – 2 30.44
Surfulredaite PbSnS
3
5.54 – 5.88 2.5 – 3 30.41
Potosiite Pb
6
Sn
2
FeSb
2
S
14
6.2 2.5 10.65
Levyclaudite Pb
8
Sn
7
Cu
3
(Bi,Sb)
3
S
28
2.5 – 3 19.97
Franckeite (Pb,Sn)
6
FeSn
2

Sb
2
S
14
5.5 – 5.9 2.5 13.68
Cylindrite Pb
3
Sn
4
FeSb
2
S
14
5.4 – 5.42 2.5 25.74
Yuanjiangite AuSn 11.7 – 11.9 3.5 – 4 37.60
Ottemannite Sn
2
S
3
4.835 2 71.17
Berndtite SnS
2
4.5 1 – 2 64.92
Vurroite Pb
21
SnAs
11
Bi
11
S

50
Cl
8
Se 1.24
II.3. Đặc điểm địa hóa
Thiếc có tên Latinh là stannum, ký hiệu Sn, là nguyên tố hóa học nhóm IV trong hệ
thống tuần hoàn Mendeleev.
Thiếc kim loại có màu trắng bạc, kết tinh ở dạng tứ diện. Khối lượng nguyên tử 118,69.
Trọng lượng riêng 7,3g/cm³. Nhiệt độ chảy 231,9ºC. Nhiệt độ sôi 2270ºC. Thiếc thuộc kim loại
khan hiếm.
Thiếc có hai dạng thụ hình là αSn và βSn. Ở nhiệt độ thường, thiếc tồn tại ở dạng βSn,
đó là một loại thiếc trắng mà mọi người đều biết. Ở nhiệt dộ dưới +13,2 ºC, αSn bền hơn, là
một loại bột dạng tinh thể rất mịn có màu xám. Thiếc trắng (βSn) biến thành thiếc xám (αSn)
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 11 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
xảy ra rất nhanh ở nhiệt độ -33 ºC. Quá trình biến hóa đó mang một cái tên hình tượng là
“bệnh dịch hạch thiếc”.
Sn có trị số Clack 2,5.10
-4
%. Sn có 10 đồng vị với mức độ phổ biến %: Sn
112
- 0,96%;
Sn
114
- 0,66%; Sn
115
- 0,35%; Sn
116
- 14,3%; Sn

117
- 7,61%; Sn
118
- 24,04; Sn
119
- 8,58%; Sn
120
-
32,85%; Sn
122
- 4,72%; Sn
124
- 5,94%.
Thiếc có tính bền hóa học cao, trong đá magma aXt cao hơn đá mafic. Ở nhiệt độ dưới
100 ºC thiếc không bị oxy hóa, ở bề mặt bị phủ một lớp mỏng SnO
2
. Thiếc đẩy hydro rất chậm
từ dung dịch pha loãng H
2
SO
4
và HCl, tan nhanh trong H
2
SO
4
nóng đậm đặc và kiềm đậm đặc,
tan trong HNO
3
ngay cả trong dung dịch nóng và nguội. Trong các hợp chất, thiếc có hóa trị
Sn

4+
và Sn
2+
. Trong điều kiện nội sinh, thiếc di chuyển được nhờ có F và B liên quan với hoạt
động magma aXt.
Thiếc là nguyên tố linh động, dễ di chuyển vì bản chất hai mặt, vừa là ion dương trong
muối đơn và phức, vừa là ion âm trong stanat và sulfostanat, nên dung dịch chứa thiếc có thể
di chuyển đi xa lên phần trên của vỏ Trái đất. Có lẽ vì thế mà khoáng hoá thiếc liên quan với
magma aXt có thể đi lên phần cao nhất của vỏ Trái đất, tồn tại trong vỏ sial, hoặc đến phần
nóc của thể magma liên quan với chúng. Ở dưới sâu bên dưới vỏ sial, các đá magma nghèo
hoặc không có thiếc (Sn – deficient magma).
Thiếc là nguyên tố lưỡng tính, vừa có tính ưa đá vừa có tính ưa đồng. Kích thước bán
kính ion Sn
4+
(0,074µm) gần với kích thước bán kính ion Nb
5+
, Ta
5+
, và Ti
4+
nên thường tạo
thành những hỗn hợp đồng hình trong các titanat và tatalo – niobat cũng như dưới dạng hỗn
hợp đồng hình của thiếc trong quặng xám (đến 1,5%).
Tính ưa đá của thiếc thể hiện ở sự thường xuyên có mặt trong các khoáng vật tạo đá
như biotit, muscovit, felspat, sphen, hiếm hơn còn gặp trong amphibol, pyroxen, granat.
Trong môi trường aXt tính ưa đồng thể hiện ở sự tham gia của Sn
4+
trong các phức
anion thành tạo stanat và sulfostanat. Ngoài ra thiếc còn có mặt trong các hợp phần của bor
(gunsit, nordensendin…) và các khoáng vật skarn khác.

II.4. Kinh tế nguyên liệu khoáng
Các mỏ rất lớn có trữ lượng >100 ngàn tấn, lớn 25 - 100 ngàn tấn, trung bình 5 - 25
ngàn tấn, nhỏ <5 ngàn tấn. Quặng Sn giàu có ở các mỏ nguyên sinh chứa >1% Sn, trung bình 1
- 0,4%, nghèo 0,1- 0,04%. Các mỏ sa khoáng được khai thác khi hàm lượng Sn 100 - 200g/m
3
.
Trữ lượng Sn cơ sở của thế giới: 10 triệu tấn. Sản lượng khai thác năm 1993: 175 ngàn tấn.
Giá thành: 4.900USD/tấn.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 12 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Nước sản xuất chủ yếu (%): Trung Quốc (24), Brazin (10), IndoneXa (14,3), Bolivia
(8,6), Thái Lan (8), Malaysia (8).
II.5. Công dụng
Từ năm 1820 do biết được cách chế tạo sắt tây nên Sn đã trở thành một trong những
nguyên liệu quan trọng bậc nhất. Khoảng 40% tổng lượng thiếc dung vào mục đích này.
Hợp kim batit (Sn-Pb-Sb) dùng để đúc ổ trục máy móc, Sn là kim loại không thể thiếu
được của nhiều ngành kỹ thuật hiện đại. Muối Sn dùng để chế màu, chất men, làm kính, clorua
Sn dùng trong ngành sơn và công nghiệp thủy tinh, surfua Sn dùng trong ngành đúc, sắt tây
dùng làm đồ hộp. Sn dùng trong công nghiệp quốc phòng, là kim loại chiến lược quan trọng.
Thiếc dùng để sản xuất đồng thanh, hợp kim hàn và babit. Đối với lĩnh vực này yêu cầu
hơn 50% tổng lượng thiếc, trong đó một nửa hàng để sản xuất hợp kim hàn.
Một số lượng thiếc dùng ở dạng lá mỏng để bao gói. Gần đây người ta dùng thiếc trong hợp
kim với nhôm và titian dùng trong kỹ thuật du hành vũ trụ.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 13 -
Hình II.3. Biểu đồ tiêu thụ thiếc trên thế giới năm 2006
(nguồn www.itri-innovation.com)
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
PHẦN 2

NGUỒN GỐC, ĐIỀU KIỆN THÀNH TẠO VÀ
CÁC LOẠI HÌNH KHOÁNG SẢN THIẾC
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 14 -
Hình II.4. Một số ứng dụng của thiếc

Hình III.4a. Hợp kim thiếc


Hình III.4c. Kính nổi

Hình III.4b. Sắt tây
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
CHƯƠNG III
CÁC KIỂU NGUỒN GỐC VÀ KIỂU MỎ CÔNG NGHIỆP CỦA
KHOÁNG SẢN THIẾC
III.1. Đặc điểm địa chất các mỏ thiếc
Khoáng sàng thiếc phát triển ở vùng uốn nếp địa vồng, các địa khối trung tâm và cả
trong các đới hoạt hóa của khiên và của nền. Những công trình nghiên cứu cho rằng vị trí các
đai khoáng hóa thiếc trùng với các nơi dát mỏng của vỏ Trái Đất với bề dày các trầm tích lớn,
nghĩa là phân bố ở những nơi hoạt động mạnh của vỏ Trái Đất, gồm:
- Đới thành tạo võng lâu dài và được lấp đầy bởi các đá phiến – cát kết
- Những đai uốn nếp quanh các địa khối trung tâm (vi lục địa)
- Những nơi nứt tách sâu và những nơi giao nhau của các đứt gãy phá hủy sâu trên
miền nền mà nơi đó xuất hiện các thành tạo xâm nhập.
Các thể granit chứa thiếc và những vùng mỏ quặng thiếc được khống chế bởi các yếu tố
kiến trúc như sau:
- Vùng bản lề của các cấu trúc nếp uốn vồng và những nơi uốn cong của cấu trúc nếp
uốn bị chia cắt nhiều đứt gãy phá hủy có tuổi khác nhau
- Đứt gãy sâu, đặc biệt nơi giao nhau giữa chúng và nếp uốn.

Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 15 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Đôi khi trong những vùng rộng lớn quặng hóa thiếc phân bố ở ven rìa các thể xâm
nhập, và phổ biến là ở vòm các khối xâm nhập. Ngoài ra thành phần thạch học của các đá vây
quanh cũng đóng vai trò quan trọng – nghĩa là quặng hóa (thể quặng) phân bố ở các tầng trầm
tích xen kẽ của đá cát kết và phiến, tại những nơi với các lớp đá dòn, dễ vỡ như cát kết,
quartzit, plagiogneiss amphibol.
Về mặt phân bố, mỏ thạch anh – cassiterit được thành tạo theo hai nhóm chính:
- Trên các thân xâm nhập, phân bố trong các tầng đá phiến – cát kết vây quanh
- Trong các thể xâm nhập granitoit (nơi phần lồi, phần nhô) với khoảng cách quặng
hóa từ 1,5 – 2km
Phụ thuộc vào hình dạng các thể xâm nhập, sự có mặt các đứt gãy phá hủy trước quặng
mà các thể mạch quặng có thể có nhiều dạng khác nhau: hình vòng, kéo dài hoặc là mạng
mạch quặng phức tạp. Các yếu tố kiến tạo địa phương khống chế sự phân bố quặng hóa:
- Quặng hóa dạng mạng mạch:
• Tại những nơi tiếp giáp của các đứt gãy có nhiều phương khác nhau
• Tại ven rìa các khối xâm nhập nơi mà phổ biến nhiều khe nứt được thành tạo
trong các quá trình kết tinh
• Trong các vùng họng núi lửa
- Các thân quặng trong các khe nứt vỡ vụn
- Các thân quặng trong các hệ thống khe nứt liên hợp và các nứt tách
Tuy nhiên các cấu trúc thuận lợi hơn có giá trị công nghiệp là kiểu quặng hóa mạng
mạch và một phần liên quan với các thành tạo núi lửa. Các mỏ phân bố trong các thành tạo núi
lửa đặc trưng là thường có kích thước lớn và lịch sử phát triển phức tạp, bắt đầu từ lúc xâm
nhập các đai mạch có nhiều tuổi, thành phần khoáng vật các mạch (từ giai đoạn nhiệt độ cao
đến nhiệt độ thấp) rất khác nhau và cuối cùng là các dịch chuyển kiến tạo sau quặng.
III.2. Các kiểu mỏ khoáng. Liên hệ trên thế giới
III.2.1. Mỏ pegmatit
Thiếc gặp trong các kiểu khác nhau của pegmatit, nhưng chỉ có loại natri liti thì hàm

lượng cassiterit cao và có giá trị công nghiệp. Đối với pegmatit chứa thiếc, thường greizen hóa
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 16 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
và albit hóa. Quá trình đó cũng thường xảy ra ở đới nội, ngoại tiếp xúc của các khối granit
chứa thiếc và có khi xa ranh giới tiếp xúc đến 1 – 2 km hoặc hơn.
Nhiều nhà nghiên cứu phân ra thành 2 loại là:
- Pegmatit thạch anh - microlin
- Thạch anh – microlin – spodumen pegmatit chứa thiếc
Phổ biến nhất là pegmatit thạch anh – microlin và chúng bị albit hóa, muscovit hóa
mạnh mẽ. Thành phần khoáng vật là albit và các khoáng vật khác đi kèm có các loại photphat,
tourmalin crom và columbit phát triển nhiều trong mạch. Các thành tạo có greizen cùng với
cassiterit có dạng ổ, thấu kính và các thể méo mó khác ở ven rìa. Đôi khi còn gặp surful cùng
với thạch anh được thành tạo ở giai đoạn sớm. Các khoáng vật thành tạo ở giai đoạn sau
(chồng gối) của pegmatit thạch anh – microlin – spodumen làm cho spodumen bị biến đổi
thành tạo tập hợp albit – mica. Các thể pegmatit chứa thiếc có dạng tấm ổ, thấu kính và hiếm
hơn là dạng ống.
Cassiterit đặc trưng cho thành hệ pegmatit có dạng tinh thể tháp đôi 4 phương rất ngắn
(K = 1), tỷ trọng 6,83, màu đen nâu, nâu đen, đa sắc mạnh, chứa nhiều Ta, Nb (khoảng 0,5
– 1%).
Kiểu mỏ pegmatit có quy mô nhỏ, hàm lượng Sn trong quặng nghèo dưới 0,1% nên
không có ý nghĩa công nghiệp
Liên hệ trên thế giới
Kiểu này gặp ở Liên Xô (Trung Á), Ruanda, Zair, Brazin.
Pegmatit chứa thiếc ở Trung Á phân bố thành dãy kéo dài dọc theo đường phân thủy
của dãy núi, trong các đá phiến tuổi Paleozoi trung và các thể xâm nhập granit. Mỏ phân bố
bên trong các thể granit cũng như ở đới cạnh tiếp xúc. Theo Beus A.A (1948) thì pegmatit
chứa thiếc của vùng phát triển cấu tạo đới thuộc giai đoạn kết tinh ban đầu, và cả thành tạo đới
thuộc giai đoạn thay thế. Đối với pegmatit kết tinh ban đầu chia thành 6 đới: 1/ granit
pegmatoit; 2/ dạng aplit; 3/ đới vân chữ (chữ cổ); 4/ đới thạch anh – felspat hạt trung và lớn; 5/

đới felspat dạng khối và 6/ đới thạch anh dạng khối và thạch anh – spodumen. Các đới đó
phân bố định hướng theo độ dày từ ven rìa tới trung tâm của mạch pegmatit và theo cả chiều
thẳng đứng.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 17 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Các đới do thay thế như sau: muscovit, albit, lepidomelan và greizen. Đới muscovit với
thành phần khoáng vật là fosfat mangan và sắt, muscovit và thạch anh; đới albit gồm có albit,
tourmalin, fosfat mangan và sắt. Trong đới lepidolit có albit, lepidolit và thạch anh. Đới g gồm
có muscovit, thạch anh, albit và cassiterit. Ngoài ra còn có columbit (Fe, Mn) (Nb, Ta)
2
O
6
.
Hàm lượng thiếc trong pegmatit thay đổi từ 0,1 – 0,2%. Theo Strelkin M.F thì pegmatit albit
chứa thiếc có hai loại: 1/ Klevelandit (albit dạng tấm) – spodumen; 2/ greizen cassiterit phân
bố cộng sinh chặt chẽ với albit và mica greizen.
Ở Châu Phi phổ biến rộng rãi pegmatit liên quan với các thành tạo granit tiền Cambri
và Paleozoi hạ. Tại đó chúng tập trung trong 5 giải cấu trúc. Granit chứa thiếc có tuổi Paleozoi
hạ (800 – 1015 triệu năm) và đi cùng với chúng (về thời gian và không gian) là pegmatit chứa
thiếc thuộc phạm vị giải trung Châu Phi kéo dài đến 1100 km. Ở đây phổ biến nhiều loại
pegmatit mà thành tạo của chúng phụ thuộc vào chế độ kiến tạo cũng như nhiệt độ kết tinh của
dung thể magma. Pegmatit chứa thiếc thường phân bố ở phần ven rìa của khối granit chứa
thiếc và đới ngoại tiếp xúc. Khoáng hóa công nghiệp chủ yếu ở đới ngoại tiếp xúc, trong đó có
mỏ Manono – Kitotolo khá điển hình ở tỉnh Saba, Zair. Ở mỏ này phát hiện hai thân pegmatit,
mỗi thân kéo dài khoảng 5 km với bề rộng 400 m. Pegmatit cấu tạo đới, theo đó từ ven rìa vào
trung tâm gồm các đới sau: 1/ thạch anh với muscovit (hoặc không có), 2/ a – aplit; 3/ natri –
liti. Các khoáng vật quặng trong pegmatit có cassiterit và tourmalin, rutil, torolit (SnTa
2
O

7
),
leningit (acsenit của Fe, Co, Ni-Fe[As
2
], arsenopyrit, pyrit và ilmenit. Đá vây quanh (rìa) của
các thân pegmatit là phiến mica. Cassiterit phân bố không đồng đều trong đá pegmatit, nhưng
thường tập trung ở đới thạch anh – muscovit, thành tạo những tinh thể lưỡng tháp màu nâu
sẫm. Khai thác kèm theo cassiterit là columbit – tantanit. Hiện nay khai thác quặng gốc còn
tươi lấy khoảng 2 kg cassiterit trong khoảng 1m
3
pegmatit.
Tuy mỏ cassiterit pegmatit không có ý nghĩa lớn trong công nghiệp nói chung, nhưng
từ đấy cung cấp cassiterit trong sa khoáng, và khai thác cùng với quặng thiếc còn có Ta, Li và
đôi khi cả Be nữa.
III.2.2. Mỏ Skarn
Kiểu mỏ này đặc trưng bởi sự thành tạo cassiterit trong đới skarn rất giàu magnetit và
surful. Thể quặng dạng lớp có thế nằm dốc hoặc thoải tại nơi tiếp xúc của granitoit với đá vôi,
hoặc dạng ống nơi giao nhau của các đứt gãy, liền kề nhau hoặc nơi uốn võng hoặc dạng lớp.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 18 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Thiếc chủ yếu phân bố trong skarn dưới dạng cassiterit và đi kèm mật thiết với các khoáng vật
magnetit và các khoáng surful khác, trong đó phổ biến là arsenopyrit, pyrotin …
Các nhà nghiên cứu phân chia skarn cassiterit thành hai kiểu khoáng sàng magnetit và
surful. Kiểu đầu trong thành phần của quặng rất giàu magnetit, kiểu này thường gặp nhưng ý
nghĩa công nghiệp lại hạn chế, không lớn. Sự thành tạo khoáng vật của kiểu mỏ này thường có
nhiều giai đoạn, trong đó magnetit thành tạo muộn hơn các khoáng vật skarn nhưng đôi nơi
vẫn thấy có sự xen kẽ giữa magnetit và granat, như vậy có lẽ chúng thành tạo đồng thời với
các khoáng vật alumosilicat. Cassiterit là những hạt rất nhỏ và về cơ bản kết tinh muộn cùng
các surful sắt, kẽm và các kim loại khác. Tuy nhiên trong một vài mỏ thấy có sự chuyển tiếp từ

kiểu cassiterit – magnetit sang kiểu cassiterit – surful. Trong kiểu mỏ skarn – cassiterit giàu
surful thì thường phổ biến các dạng borat, trong đó có danburit (CaB
2
Si
2
O
8
), datolit
{CaB(SiO
4
)(OH)}… hoặc ở một vài mỏ lại có stanoborat. Cassiterit thường đi cùng với clorit
và các loại surful như pyrotin, chalcopyrit, sphalerit, stannin, bornit, kubanit, ngoài ra còn gặp
bismut trong một vài mỏ.
Kiểu mỏ skarn ít phổ biến và có ý nghĩa thứ yếu đối với Sn.
Liên hệ trên thế giới
Mỏ skarn nam Trung Quốc phổ biến ở vùng quặng thiếc Tây Nam như mỏ GenXu.
Vùng mỏ kéo dài dọc theo ven rìa miền nền đến 80 km, nhưng những mỏ thiếc lớn chỉ tập
trung ở phần đông nam trên một diện tích không lớn. Tại vùng GenXu đã khai thác trên 60%
khối lượng thiếc ở Trung Quốc. Về vị trí địa chất thì mỏ phân bố đại trũng (hố trũng) nền kéo
dài theo phương đông bắc và ở phía tây nam thì bị chi phối bởi đứt gãy lớn giới hạn vùng nền.
Vùng có cấu tạo khối tảng uốn nếp và thành tạo những địa lũy, địa hào với những biến vị tỉnh
trong các đá của lớp phủ nền, và chính uốn nếp biến vị đó tạo nên chuyển động khối tảng của
miền nền. Các thành tạo đá vôi Trias là nơi thuận lợi cho việc tạo quặng cũng bị vò nhàu uốn
nếp dạng vòm thoải.
Ở đây các đứt gãy lớn đoạn tầng Genxuxun xuyên surfulốt trung tâm vùng quặng. Các
đá magma gồm có bazan, diabaz, cũng như granitoit với thành phần từ granodiorit và syenit.
Granitoit gây biến chất tiếp xúc với đá vôi thành tạo đá hoa và đá sừng từ phiến – cát kết.
Vùng mỏ có hai nơi lớn nhất là Laostan và Kafan. Cả hai mỏ này kết hợp lại bởi uốn nếp dạng
vòm bị chia cắt phức tạp bởi các đứt gãy. Mỏ Laostan phân bố ở sườn đông bắc nếp uốn, còn
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 19 -

Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
mỏ Kafan thì phân bố ở trung tâm vòm cạnh khối nhỏ granitoit. Một khối khác tương tự phát
hiện ở dưới sâu của vùng mỏ Laostan. Quặng hóa liên quan chặt chẽ với skarn được thành tạo
theo tiếp xúc của granitoit với đá vôi và bị phức tạp hóa bởi các đứt gãy phá hủy tạo thành lớp
tấm trong đá cacbonat ở mái. Phần lớn skarn nghèo quặng. Tuy nhiên ở những nơi lộ ra hoặc ở
những vòm nhỏ của các khối xâm nhập thì quặng surful có cassiterit xâm tán trên skarn và đá
hoa, đôi khi rải rác hoặc tạo thành khối đặc sít bị khống chế bởi đứt gãy. Dọc theo các đoạn
tầng phương đông bắc có các mạch cassiterit – tourmalin. Thể quặng tương đối lớn Laostan
phân bố cạnh đứt gãy vĩ tuyến. Tham gia vào thành phần quặng gồm có thạch anh, cassiterit,
arsenopyrit, cả wolfram và beril.
III.2.3. Mỏ thạch anh - cassiterit
Mỏ thiếc kiểu này liên quan với các thành tạo granit aXt và siêu aXt bị biến đổi hậu
magma cùng với sự thành tạo các khoáng vật như topaz, tourmalin, fluorit, mica fluor và liti.
Các thành tạo xâm nhập đó chủ yếu thành tạo ở dưới sâu, đôi khi độ sâu trung bình. Tuổi của
chúng từ Arkeiozoi, Proterozoi sớm đến Mesozoi muộn và Đệ tam. Leviski O.D chia ra làm
các thành hệ sau:
- Thành hệ greizen chứa thiếc
- Thành hệ cassiterit – topaz – thạch anh
- Thành hệ cassiterit – felspat – thạch anh
- Thành hệ cassiterit – thạch anh
Các mỏ thuộc các kiểu thành hệ này có nhiều đặc điểm chung, chỉ khác ở tỷ lệ giữa các
khoáng vật, trong đó chủ yếu là thạch anh, topaz, muscovit và giữa chúng có sự chuyển tiếp.
Các mỏ kiểu thạch anh – cassiterit liên quan với khối granit lớn thành tạo ở độ sâu lớn và vừa.
Các thành tạo granit đó thường bị biến đổi sau magma xảy ra tại các đới ngoại tiếp xúc và
ngay trong chính bản thân khối granit. Những granit chứa quặng đó rất gần gũi với granit liên
quan với các thành tạo pegmatit chứa thiếc.
Quặng hóa phân bố ngay trong khối granit và ngay cả trong đới ngoại tiếp xúc. Trong
một vài trường hợp ở ven rìa các trường quặng thường xuất hiện các mạch quặng surful đồng
và chì – kẽm được thành tạo ở giai đoạn khoáng hóa muộn. Đa số các mạch quặng cassiterit –

thạch anh lấp đầy khe nứt tách và phân đoạn. Mỏ kiểu mạng mạch đóng vai trò thứ yếu. Các
mạch kéo dài từ vài chục mét đến hàng trăm mét với bề dày thay đổi từ 0,1 – 1m và dần dần
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 20 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
thay đổi độ dày. Các mạch quặng thường tách rời các thể bướu. Ven rìa mạch (ranh giới) rõ,
chứng tỏ chúng được thành tạo do lấp đầy
Thành phần khoáng vật quặng phổ biến là thạch anh, ít hơn có muscovit và tourmalin.
Đôi khi tourmalin ít phổ biến hoặc không có. Các khoáng vật đóng vai trò phụ gồm có felspat
kali, albit, beryl, topaz, fluorit, ambligonit {LiAl(F,OH)PO
4
}… Khoáng vật quặng phổ biến là
cassiterit, wolframit và arsenopyrit. Hàm lượng các khoáng vật surful không đáng kể. Khoáng
hóa xảy ra ở nhiều giai đoạn, trong đó thạch anh và một vài khoáng vật khác có nhiều thế hệ.
Đôi khi trong một vài mỏ phát hiện canxedoan thành tạo giai đoạn muộn và cả surful thường
cộng sinh với cacbonat sắt. Đá vây quanh bị biến đổi muscovit hóa, topaz – muscovit và các
loại greizen hóa.
Kiểu mỏ thạch anh – cassiterit là nguồn cung cấp thiếc quan trọng có ý nghĩa
công nghiệp.
Liên hệ trên thế giới
Mỏ thạch anh – cassiterit phát triển ở nhiều quốc gia như Malaysia, Trung Phi, Tây Âu,
Đông Úc và Sibiri (Nga).
Mỏ bán đảo Kornuelsk ở Anh quốc đã khai thác được trên 200 năm và lấy được 2
triệu tấn thiếc, trong đó có 750 tấn là sa khoáng. Trong thời gian gần đây đang khai thác hai
mỏ Saus – Krofti và Givor. Cấu trúc địa chất của vùng là miền uốn nếp VariX với các thành
tạo trầm tích phiến – cát kết với các lớp xen kẹp cuội kết tuổi Devon – Cacbon. Ở vùng
Devonsir, các trầm tích Cacbon bị phủ bởi các trầm tích vụn màu đỏ và các thành tạo nguồn
núi lửa tuổi Pecmi. Phía đông của vùng là các thành tạo Mesozoi của bể London. Trầm tích
Devon – Cacbon bị biến vị mạnh mẽ, vò nhàu, uốn nếp theo phương á vĩ tuyến, bị chia cắt bởi
nhiều đứt gãy và bị 5 thể granit tuổi Cacbon – Pecmi xuyên cắt. Granit hai mica, nhiều pha và

đi kèm là các thành tạo pegmatit. Về thạch hóa, granit có hàm lượng K
2
O lớn hơn Na
2
O.
Các thể quặng phân bố theo các đứt gãy phá hủy trong granit cũng như trong đá phiến –
cát kết vây quanh. Các thể mạch liên quan với các khe nứt thớ chẻ và có kích thước lớn dọc
theo các phá hủy dăm kết. Quặng gồm nhiều khoáng vật (tới hơn 220), trong đó chủ yếu là
cassiterit, stannin, chalcopyrit, arsenopyrit và wolframit. Hiếm hơn có seelit, quặng xám,
sphalerit, bismutin, acxenit của Ni, Co, nhựa Uran, bocnit, galenit... Các khoáng vật mạch chủ
yếu là thạch anh, ít hơn clorit, tourmalin và fluorit. Các khoáng vật phân bố theo đới. Trong
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 21 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
các mạch phân bố trong granit, ở dưới sâu 800 – 1200m phổ biến thạch anh với cassiterit. Ở
độ sâu 300 – 800m cùng với cassiterit còn có surful của đồng và wolfram. Cao hơn (gần mặt
đất) chủ yếu là quặng surful. Ngoài ra quặng cũng phân bố theo đới ngang. Phần lớn các mạch
thiếc phân bố trong granit và đá sừng; cách xa granit thì giàu surful, còn ở sườn của trường
quặng thì phân bố quặng chì – kẽm. Tuy nhiên, sự phân đới như vậy không cố định và đôi khi
trong granit cũng phát hiện nhiều quặng surful. Mạch tương đối lớn, kéo dài 7 km với bề dày
khoảng 1 m. Mạch Dolkoaf kéo dài đến 6 km và khai thác đến độ sâu 950m. Hàm lượng thiếc
trong quặng 0,7 – 1,2 %.
Mỏ Saus – Krofti trong phạm vi vùng quặng phân bố các đá biến chất phiến – cát kết
(Kilas). Ở dưới sâu chúng bị granit Kariluri xuyên cắt. Trong đá “Kilas” có thể lớp (sila) đá
lục với bề dày đến 100m. Mặt tiếp xúc của granit với đá “Kilas” nghiêng về hướng bắc và
càng xuống sâu thì thoải hơn. Các đá bị hệ thống đai mạch porphyr thạch anh xuyên cắt theo
phương đông bắc. Nơi bị phá hủy là ở ranh giới tiếp xúc thoải của granit với các đá “Kilas” và
cũng tại đo phát triển nhiều mạch quặng. Các nhà nghiên cứu cho rằng, vùng quặng phân bố
nhiều đứt gãy phá hủy sau quặng có phương tây bắc, trong đó lớn nhất là đứt gãy Dolkoatsk
làm dịch chuyển mạch quặng đến 100 – 120 m. Tuy nhiên, nơi giao nhau của đứt gãy với

mạch quặng có phương đông bắc rất giàu quặng. Điều đó có thể cho rằng đứt gãy được thành
tạo ngay cả trước tạo quặng.
Quặng hóa thiếc phân bố trong các mạch hoặc một phần của chúng nằm trong granit.
Các mạch quặng trong granit thường ranh giới không rõ ràng và phân tách ra hàng loạt những
vi mạch phân bố cạnh nhau và lấp đầy clorit, thạch anh và các khoáng vật khác. Bề dày của
mạch thay đổi từ 0,3 – 1,5 m, các mạch đều kèm theo biến đổi nhiệt dịch với bề dày đạt đến 3
m. Đá vây quanh bị biến đổi thạch anh hóa, sericit hóa, clorit hóa và tourmalin với tỷ lệ khác
nhau. Trong các đá bị biến đổi hầu như đều có cassiterit xâm tán. Trong chính các mạch đó,
cassiterit thành tạo từng đám, cụm ở những nơi tập trung tourmalin màu xanh da trời thành tạo
muộn và cũng chính trong các mạch ấy, nơi nào không có tourmalin màu xanh da trời thì
không có cassiterit. Ở một vài nơi của các mạch đặc trưng trong mỏ đã xuất hiện những vi
mạch thạch anh – fluorit được thành tạo muộn hơn quặng thiếc. Ở những nơi đó hàm lượng
thiếc không cao, nhưng trong đá vây quanh lại thấy khoáng vật jilbertit và hiếm hơn là rybelit.
Ở Nga, mỏ thạch anh – cassiterit phát hiện ở Zabaical và một vài nơi khác. Mỏ kiểu này ở
Zabaical thuộc kiểu mạng mạch. Diện tích vùng quặng phân bố các đá phiến tuổi Paleozoi hạ
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 22 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
bị vò nhàu, cà ép và uốn nếp mạnh mẽ, bị chia cắt bởi nhiều đứt gãy. Một vài đứt gãy phá hủy
có phương tây bắc được lấp đầy bởi các đai mạch lamprofir. Ngay chính mỏ quặng lại có vùng
các đá phiến bị dập vỡ mạnh mẽ, có nhiều chỗ giao nhau của đứt gãy có phương vĩ tuyến và
kinh tuyến. Nơi giao nhau – nút quặng phát triển nhiều mạng mạch thiếc với những vi mạch
thạch anh hoặc những vùng có diện lộ méo mó giàu thạch anh, cassiterit và một ít surful.
III.2.4. Mỏ cassiterit – surful
Mỏ kiểu này có trị công nghiệp và cassiterit luôn đi cùng với các khoáng vật surful của
sắt, đồng, chì, kẽm và các kim loại khác. Các mỏ cassiterit – surful được thành tạo liên quan
với các đá xâm nhập aXt – granitoit có tính bazơ cao hơn như granodiorit và cả diorit thạch
anh. Về đặc điểm địa chất phân bố thì các mỏ này tương tự như các mỏ surful và mỏ quặng
vàng. Các mỏ surful – cassiterit thành tạo ở độ sâu không lớn so với mặt đất; trong các miền
uốn nếp thì độ sâu khoảng 1000 m theo chiều đứng. Dung dịch quặng tạo mỏ thường có hàm

lượng lưu huỳnh ít. Vì vậy mà khoáng surful sắt trong quặng chủ yếu là pegmatitirotin và phổ
biến nhiều clorit sắt. Biến đổi cạnh quặng thường là clorit, tourmalin hóa, sericit hóa và
propylit hóa.
Theo Smirnov S.S và Rakevits E.A thì kiểu này có thể chia thành các thành hệ quặng
sau:
- Thành hệ cassiterit – tourmalin – surful
- Thành hệ cassiterit – surful trong đó phổ biến surful sắt
- Thành hệ cassiterit – surful trong đó phổ biến surful chì, kẽm
- Thành hệ cassiterit – surful trong đó phổ biến muối surful (surfulsol) của bạc
 Thành hệ cassiterit – tourmalin – surful
Các thành tạo xâm nhập granit có mặt trong các vùng mỏ cassiterit – tourmalin – surful
thường có hàm lượng B (bor) cao. Trong hàng loạt các vùng mỏ, quá trình trao đổi biến chất
sau magma đã làm cho B thải ra và thành tạo đá greizen giàu tourmalin, sừng tourmalin trong
các đá phiến vây quanh (ngoại tiếp xúc), cũng như skarn tourmalin – corundum và cuối cùng
là các mạch thạch anh – tourmalin có cassiterit và surful. Trong các mỏ kiểu này, các đới
khoáng hóa thường phân bố tại nơi dập vỡ và các mạch trong granit chỉ ở trong các đá của
mái.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 23 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Các khoáng vật điển hình của mỏ: tourmalin, thạch anh và cassiterit. Cùng với chúng
có muscovit, clorit, wolframit, arsenopyrit, pyrit và một vài khoáng vật khoáng vật khác như
trong các mỏ thạch anh – cassiterit. Tourmalin được thành tạo thay thế các khoáng vật tạo đá
của đá vây quanh và thường đi kèm thạch anh. Ngoài ra đôi khi còn gặp tourmalin cộng sinh
với topaz là khoáng vật luôn thành tạo trước tourmalin. Tourmalin được thành tạo trong nhiều
giai đoạn khoáng hóa, tourmalin thành tạo ở giai đoạn muộn đi cùng với cassiterit và thường
có arsenopyrit. Các khoáng surful khác thành tạo sau chồng gối so với cassiterit.
Liên hệ trên thế giới
Mỏ kiểu thành hệ này tương đối khá phổ biến và đã phát hiện ở các nước Anh quốc,
Úc, đảo Tasmania. Ở Nam Phi đã phát hiện hàng loạt mỏ kiểu này trong granit khối Butsveld,

ở Nga phát hiện ở vùng Zabaical, Lacutia, vùng thượng Kolum, Tsukhot...
Mỏ Maunt – Bisof (đảo Tasmania) là mỏ thiếc lớn nhất ở Úc. Mỏ phân bố trong các
thành tạo biến chất trước Cambri (loạt Dundas) bị vò nhàu, uốn nếp mạnh. Chúng bị phủ bởi
đá trầm tích Đệ tam (cát, gravelit) và bazan olivin. Loạt Dundas bị các đai mạch cổ gabro,
pyroxenit, pegmatoit và granit trẻ xuyên cắt. Cùng với granit có các đai mạch porphyr thạch
anh phân bố theo hệ tống đứt gãy cắt nhau thẳng góc. Khoáng hóa thiếc liên quan với các đai
mạch porphyr thạch anh bị biến đổi chuyển sang loại đá khác (pitiknit – là khoáng topaz dạng
cột lăng trụ) có topaz, tourmalin, cassiterit và các khoáng surful thành tạo sau. Tại những nơi
giao nhau của mạch thạch anh với những đứt gãy đoạn tầng hàm lượng quặng tương đối giàu
hơn. Ngoài ra còn gặp các mạch thạch anh – cassiterit. Các thể quặng gặp nhiều surful
(pyrotin, pyrit và mackazit) có khi đến 50%, phần còn lại là thạch anh, talc, cacbonat magie –
canX – mangan và cassiterit.
 Thành hệ cassiterit – surful trong đó phổ biến surful sắt
Kiểu thành hệ này khá phổ biến và là kiểu chuyển tiếp, liên quan với kiểu thành hệ
cassiterit – tourmalin nhiệt độ cao. Đặc điểm chung của kiểu này là phân bố khá xa các thành
tạo xâm nhập quặng hóa. Trong thành phần của quặng, các surful sắt mà trước hết là pyrotin
phát triển khá rộng rãi clorit sắt. Phụ thuộc vào sự vượt trội của clorit hoặc surful sắt mà có thể
thành tạo mạch clorit và đới surful với hàm lượng thấp, phụ hoặc các thành tạo cassiterit –
surful đi kèm với quá trình clorit hóa đá vây quanh như ở các mỏ thiếc đảo Tasmania, Úc, Nga
và các vùng khác.
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 24 -
Các loại hình khoáng sản và các phương pháp tìm kiếm và chuẩn đoán khoáng sản thiếc
Giáo viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Kim Hoàng
Mỏ kiểu này thường phổ biến các thể quặng dạng mạch phân bố theo các khe nứt có
dăm cũng như đới mạng mạch, thường kéo dài theo hàng loạt các đứt gãy phức tạp, hoặc ở
những vùng phân nhánh từ những đới khâu khoáng hóa kiến tạo với nhiều khe nứt kéo theo.
Với những điều kiện như vậy mà các mạch có thể chuyển sang đới mạng mạch. Thành phần
khoáng vật chủ yếu: pyrotin, đôi khi có pyrit hoặc chalcopyrit, arsenopyrit, clorit sắt và
cassiterit. Các khoáng vật thứ yếu là sphalerit, stannin. Ở một vài mỏ có hàm lượng không
đáng kể còn có galenit, đôi khi có muối surful hoặc bismutin và bimutin tự sinh. Do thiếu

lượng lưu huỳnh trong dung dịch mà thành tạo tổ hợp (đá) đặc biệt magnetit – clorit chứa
thiếc. Quá trình tạo quặng xảy ra trong 4 – 5 giai đoạn.
Liên hệ trên thế giới
Mỏ Khaptseranginsk (Zabaical) là mỏ điển hình của kiểu cassiterit – surful với hàm
lượng vượt trội surful sắt và clorit. Cấu trúc địa chất vùng mỏ với các thành tạo Paleozoi – chủ
yếu trầm tích Pecmi. Ở phía tây nam vùng mỏ granitoit Trias xuyên cắt và về phía bắc là các
thành tạo granit porphyr Jura muộn. Các thể quặng mỏ Khaptseranginsk xuyên trong trầm tích
phiến – cát kết Pecmi sớm có bề dày trên 2000 m. Phần dưới của mặt cắt phổ biến trầm tích
sét than và phiến sét – silic, phần trên grauac và cát kết ackoz. Các thành tạo trầm tích đó bị vò
nhàu uốn nếp với phương nếp uốn vĩ tuyến.
Quặng hóa được chia thành 4 đới kéo dài theo phương tây bắc. Trong các đới đó đã xác
nhận 20 mạch quặng thiếc. Thành phần khoáng vật của mỗi đới không ổn định. Đới trung tâm
tương đối giàu thiếc, đới phía tây chủ yếu là chì – kẽm.
Các thành tạo xâm nhập granit tuổi Mesozoi xuyên cắt các thành tạo trầm tích phiến và
cát kết tuổi Paleozoi và gây biến chất tiếp xúc đá vây quanh. Granitoit bị greizen hóa đi kèm
khoáng hóa kim loại hiếm chủ yếu ở đới nội tiếp xúc của khối. Dần vào trung tâm khối, từ rìa
phía nam của khối, granit bị greizen hóa và microlin hóa, tạo thành đới (đới I) kéo dài theo
ranh giới phía nam của khối. Các thể quặng dạng mạch xuyên cắt đá vây quanh, phần lớn
thuộc đới biến chất ngoại tiếp xúc theo phương bắc tây bắc và được xếpegmatit vào đới II –
đới khoáng hóa thạch anh – arsenopyrit – cassiterit. Đới III – đới clorit – surful – cassiterit với
nhiều mạch nhỏ cũng có phương bắc tây bắc. Đới IV – cách xa dần diện lộ khối granitoit về
Sinh viên thực hiện: Lương Văn Trí – 0616054 Trang - 25 -

×