Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình -Vi hóa sinh kỹ thuật môi trường -chương 1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 10 trang )

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
DANH SÁNH HÌNH 4
DANH SÁCH BẢNG 5
CHƯƠNG 1 SINH VẬT TRONG CÁC NGUỒN NƯỚC TỰ NHIÊN 1
1. CÁC NGUỒN NƯỚC 1
2. SỰ NHIỄM BẨN NGUỒN NƯỚC 2
2.1. Nhiễm bẩn tự nhiên 2
2.2. Nhiễm bẩn nhân tạo 3
3. PHÂN LOẠI NGUỒN NƯỚC THEO MỨC ĐỘ NHIỄM BẨN 4
CHƯƠNG 2 VI SINH VẬT TRONG NƯỚC THẢI 6
1. LÝ THUYẾT XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC 6
1.1. Xử lý hiếu khí 7
1.2. Xử lý kỵ khí 9
2. ĐỘNG HỌC CÁC QUẦN THỂ SINH VẬT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
10
2.1. Cùng tranh nhau một loại thức ăn 11
2.2. Loài này ăn loài khác 11
2.3. Mối quan hệ mật độ cá thể giữa các quần thể vi sinh vật 11
3. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG CÁC QUÁ TRÌNH TỰ NHIÊN 14
3.1. Cánh đồng tưới, cánh đồng lọc 14
3.2. Hồ sinh vật hay hồ Oxy hóa 16
4. ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT 19
4.1. Tăng trưởng tế bào 19
4.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất nền 19
4.3. Tăng trưởng tế bào và sử dụng cơ chất 20


4.4. Ảnh hưởng của chuyển hóa nội bào 21
4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ 22
5. QUÁ TRÌNH TỰ LÀM SẠCH CỦA NGUỒN NƯỚC MẶT 23
5.1. Quá trình tự làm sạch 23
5.2. Vai trò của các loài thuỷ sinh vật trong quá trình tự làm sạch nguồn nước 28
5.3. Ảnh hưởng của các chất bẩn đối với nguồn nước 29
6. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC 32
6.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt 32
6.2. Bể bùn hoạt tính 39
6.3. Bể Mêtan 46
6.4. Bể tự hoại 51
6.5. Bể lắng hai vỏ và bể lắng trong kết hợp lên men 51
CHƯƠNG 3 VI SINH VẬT TRONG CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ 52
1. VI SINH VẬT PHÂN HỦY CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ 52
2. ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CỦA VI SINH VẬT 52
2.1 Động học của quá trình phân hủy hiếu khí chất thải rắn hữu cơ 52
2.2 Động học của quá trình phân hủy kỵ khí chất thải rắn hữu cơ 53
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CHẤT HỮU CƠ
56
3.1 Các loại vi sinh vật 56
3.2 Các loại quá trình trao đổi chất của vi sinh vật 58
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 1

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


3.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của vi sinh vật 59
4. COMPOST 61
4.1 Quá trình làm phân compost hiếu khí 61
4.2 Ưu điểm và nhược điểm của quá trình làm phân compost 63

5. BIOGAS 64
6. BÃI CHÔN LẮP 65
CHƯƠNG 4 VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ 66
1. SỐ LƯỢNG VÀ CHỦNG LOẠI VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ 66
2. CÁC LOẠI BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN KHÔNG KHÍ 66
3. KIỂM SOÁT VI SINH VẬT TRONG KHÍ 67
4. LẤY MẪU VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ 68
5. ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA ĐỐI VỚI VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ 69
CHƯƠNG 5 VI SINH VẬT GÂY BỆNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU VỆ SINH 70
1. NHỮNG VI SINH VẬT GÂY BỆNH 70
1.1 Khái niệm về dịch tế bào học và các đường truyền bệnh 70
1.2 Những bệnh truyền nhiễm qua nước 71
2. NHỮNG CHỈ TIÊU VỆ SINH VỀ VI SINH VẬT TRONG NƯỚC 74
2.1 Những khái niệm chung về những vi sinh vật chỉ thị vệ sinh 74
2.2 Đánh giá nước dùng để ăn uống 76
CHƯƠNG 6 CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG TRONG XỬ LÝ MÔI
TRƯỜNG
80
1. PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG BẰNG NHIỆT 80
1.1 Khử trùng trực tiếp bằng ngọn lửa 80
1.2 Khử trùng bằng nhiệt khô 80
1.3 Khử trùng bằng nước sôi 80
1.4 Khử trùng bằng Autoclave áp suất, nhiệt độ 81
1.5 Phương pháp khử trùng Fraction 83
1.6 Phương pháp khử trùng Pasteur 83
1.7 Khử trùng bằng dầu nóng 83
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG VẬT LÝ 83
2.1 Phương pháp lọc (Filtration) 83
2.2 Khử trùng bằng tia cực tím (Ultraviolet Light) 84
2.3 Các dạng tia khử trùng khác (Other Type of Radiaton) 85

2.4 Sóng siêu âm Ultrasonic Vibbration (U.V) 85
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN 86
3.1 Phương pháp làm khô 86
3.2 Phương pháp hạ nhiệt độ 86
4. CÁC NHÂN TỐ HÓA HỌC KHỬ TRÙNG QUAN TRỌNG 87
4.1 Halogen 88
4.2 Phenol và các hợp chất phenol 89
4.3 Kim loại nặng 89
4.4 Alcohol (rượu) 90
5. CÁC NHÂN TỐ HÓA HỌC KHÁC 90
5.1 Formaldehyde 90
5.2 Ethylene Oxyde (EtO) 91
5.3 Glutaraldehyde 91
5.4 Hydrogen Peroxyde (H
2
O
2
) 91
5.5 Xà bông và chất tẩy rữa 92
5.6 Thuốc nhuộm 92
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 2

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


5.7 Acid 93
BÀI THỰC HÀNH 94
BÀI 1: GIỚI THIỆU 95
BÀI 2: KIỂM TRA TỔNG SỐ VI KHUẨN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 3

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


DANH SÁNH HÌNH
Trang
Hình 1. 1: Chu trình thủy văn 1
Hình 1. 2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của giới hạn dinh dưỡng lên tốc độ tăng trưởng
đặc biệt.
20
Hình 1. 3: Các vùng nhiễm bẩn của dòng chảy 24
Hình 1. 4: Ảnh hưởng của chất bẩn đối với sự sống – hoạt động của vi sinh vật trong
nước sông
24
Hình 1. 5: Chu trình sinh hoá tự nhiên trong sông hồ 28
Hình 1. 6: Đường cong oxy hoà tan và số lượng VK tương ứng trong dòng sông bị
nhiễm
30
Hình 1. 7: Độ hoà tan oxy trong nước ở các nhiệt độ khác nhau 30
Hình 1. 8: Sự hoà tan oxy trong dòng chảy rối 31
Hình 1. 9: Sự hoà tan oxy trong dòng chảy chậm 31
Hình 2. 1: Các đường cong tiêu thụ oxy xác định bằng phương pháp Warburg 9
Hình 2. 2: Quá trình phân hủy kỵ khí 10
Hình 2. 3: Đồ thị về các loài vi khuẩn chủ đạo sơ cấp và thứ cấp 12
Hình 2. 4: Sự sinh trưởng tương đối của các loài vi sinh vật khi xử lý nước thải chứa
chất hữu cơ
13
Hình 2. 5: Mối quan hệ hỗ sinh giữa tảo và vi khuẩn 14
Hình 2. 6: Sơ đồ hoạt động của hồ sinh vật 18

Hình 2. 7: Sơ đồ cấu tạo bể lọc sinh vật 33
Hình 2. 8: Sơ đồ nước chảy trên bề mặt hạt vật liệu lọc 36
Hình 2. 9: Sơ đồ chuyển hóa vật chất giữa màng nước chuyển động và màng nước cố
định.
37
Hình 2. 10: Bể thổi khí – SBR 40
Hình 3. 1: Vi khuẩn hình que 57
Hình 3. 2: Men 57
Hình 3. 3: Đống ủ compost 61
Hình 3. 4: Luống ủ compost và máy xáo trộn 62
Hình 4. 1: Ô nhiễm không khí do công nghiệp 66
Hình 4. 2: Ô nhiễm không khí do cháy rừng 67
Hình 4. 3: Thiết bị thu mẫu khí 68
Hình 4. 4: Lấy mẫu không khí ngoài hiện trường 69
Hình 6. 1: Autoclave 81
Hình 6. 2: Autoclave công nghiệp 82
Hình 6. 3: Máy lọc 84
Hình 6. 4: Máy sản xuất tia cực tím 84
Hình 6. 5: Máy phát sóng siêu âm 86
Hình 6. 6: Phun hóa chất khử trùng 87

Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 4

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1. 1: Hệ số nhiệt hoạt động đối với các quá trình xử lý sinh học 22
Bảng 1. 2: Hệ số động học đối với quá trình bùn hoạt tính của nước thải sinh hoạt 22

Bảng 1. 3: Hệ số động học đối với quá trình phân hủy kỵ khí các loại cơ chất 23
Bảng 1. 4: Lượng sản phẩm sơ cấp trong các hố (theo Vinberg 1960) 26
Bảng 1. 5: Chỉ tiêu hóa học và vi trùng học về mức độ nhiễm bẩn của các loại nguồn
nước
5
Bảng 2. 1: Sự hấp thụ vi khuẩn Bact Ptrodigiosum của các loại hạt đất 15
Bảng 2. 2: Số vi khuẩn hoại sinh trong bể lọc sv khi xử lý nước thải nhà máy sữa 34
Bảng 2. 3: Lượng màng sinh vật và số vi khuẩn hoại sinh ở các chiều cao khác nhau
trong bể lọc khi xử lý nước thải nhà máy sữa.
35
Bảng 3. 1: Các chất nhận điện tử trong phản ứng của vi sinh vật 58
Bảng 3. 2: Phân loại vi sinh vật theo nguồn năng lượng và carbon của tế bào 59
Bảng 3. 3: Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật 60
Bảng 3. 4: Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân compost hiếu khí 63
Bảng 6. 1: Tóm tắt các tác nhân vật lý được sử dụng để kiểm soát VSV 87


Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 5

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


CHƯƠNG 1 SINH VẬT TRONG CÁC NGUỒN NƯỚC TỰ
NHIÊN
Nhìn chung những quá trình sinh hóa diễn ra trong các nguồn nước thiên nhiên
không phức tạp như khi xử lý chất thải, vì các chất hữu cơ trong nước thiên nhiên, nước
cấp ít hơn, cả về lượng lẫn loại các chất. Một trong những nhiệm vụ của người kỹ sư
môi trường là phải cung cấp nước sạch, vô trùng cho dân. Chúng ta hãy xét các loại
nguồn nước, sự nhiễm bẩn và quá trình tự làm sạch của nước nguồn, đặc bi
ệt là nguồn

nước mặt để tạo cơ sở cho sự hiểu biết và làm việc sau này.
1. CÁC NGUỒN NƯỚC
Tất cả các loại nước trong thiên nhiên đều qua dạng nước mưa. Nước bay hơi từ
đại dương, ngưng tụ lại thành những đám mây rồi lại rơi xuống lục địa ở dạng mưa,
tuyết. Sau đó nước tập trung vào sông hồ rồi lại chả
i ra biển - đại dương. Chu trình thủy
văn được minh họa ở (hình 1.1). Đối với chúng ta, kỹ sư môi trường có thể phân biệt 3
loại nguồn nước: Đó là nước mưa, nước mặt và nước ngầm.

Hình 1. 1: Chu trình thủy văn
Nước mưa. Về mặt vệ sinh - vô trùng học và hóa học, thì nước mưa sạch nhất,
chỉ có nhược điểm là nồng độ muối trong đó quá ít, nhưng rất dễ khắc phục bằng cách
cho thêm muối vào. Tuy nhiên trong thực tế người ta chỉ dùng nước mưa làm nguồn
nước cục bộ cho những đối tượng yêu cầu ít nước.
Nước ngầm.
Về mặt vệ sinh thì nước ngầm kém hơn nước mưa, nhưng sạch hơn
nước mặt. Nhiều khi không xử lý mà vẫn sử dụng được. Thực chất nước ngầm là do
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 1

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


nước mặt thấm xuống đất. Thành phần hóa lý của nước ngầm tùy thuộc cấu tạo địa chất
và thành phần nước mặt.
Đối với nước ngầm, sự nhiễm bẩn về vi khuẩn rất đa dạng. Thông thường nước
ngầm, mạch nông bị nhiễm bẩn nhiều hơn so với nước ngầm mạch sâu. Càng thấm sâu
xuống lòng đất, vi khuẩn càng ít đi bởi lớ
p đất trên cùng có khả năng giữ lại hầu hết các
vi khuẩn. Nhiều số liệu cho thấy ở dưới các hố phân, vi khuẩn không thể xâm nhập
xuống chiều sâu 30 - 40 cm cách mặt đất. Tuy nhiên có khi ở độ sâu 1,5 m và hơn nữa

cũng phát hiện thấy có vi khuẩn và làm nước ngầm bị nhiễm khuẩn.
Các chất hóa học thấm xuống lòng đất sâu hơn. Nhưng trong quá trình thẩm thấu
cùng với nước xuống đấ
t, các chất đó có thể bị thay đổi thành phần. Chẳng hạn cách
mặt đất 0,5 m nhiều chất hữu cơ đã bị phân hủy - bị oxy hóa. Người ta đã nghiên cứu,
phân tích và cho thấy, ở độ sâu 30,5 cm, BOD không vượt quá 5 mg/l, thậm chí khi
BOD ban đầu trên mặt đất đạt tới 100 mg/l. Ở độ sâu đó không còn thấy photphat nữa.
Vi khuẩn và hóa chất không chỉ thẩm thấu theo chiều sâu, mà còn khuếch tán
theo chiều ngang. Thí nghiệm cho thấy, cùng với nướ
c ngầm các hóa chất cũng bị
khuếch tán xa hơn vi khuẩn. Khoảng cách khuếch tán tùy thuộc lượng bẩn ban đầu, tính
chất đất, kích thướt hạt. Tuy nhiên, có thể coi rằng vi sinh vật không thể thấm vào giếng
nước cách xa nguồn bẩn 20 m đối với đất pha sét, 200 m đối với đất cát (Jucốp và
Ampolski 1951).
Nước mặt. Khi mưa rơi xuống mặt đất, chảy vào các sông hồ nên gọi là nước
mặt. Nước mặ
t bẩn nhất cả về vi sinh vật, chất hữu cơ, vô cơ. Nước mặt rất giàu các
chất dinh dưỡng - môi trường tốt cho nhiều loại vi sinh vật phát triển, kể cả nấm và
động vật hạ đẳng.
2. SỰ NHIỄM BẨN NGUỒN NƯỚC
Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể do tự nhiên hoặc nhân tạo. Các chất bẩn có thể
ở dạng chất lơ lử
ng, keo, tan, chất độc, vi sinh vật, sinh vật,…
Sự nhiễm bẩn tự nhiên: là do mưa rơi xuống mặt đất, kéo theo các chất bẩn
xuống sông hồ hoặc do các sản phẩm sống – hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh
vật – kể cả xác chết của chúng.
Sự nhiễm bẩn do nhân tạo: chủ yếu do nước thải vùng dân cư đô thị, công
nghiệp cũng như tàu thuyền xả
ra.
2.1. Nhiễm bẩn tự nhiên

Trên đây ta xét nước mưa ở góc độ nguồn cung cấp, bây giờ ta xét nước mưa –
là một loại nước thải, một tác nhân vận chuyển chất bẩn vào sông hồ. Như đã biết, nước
mưa hoặc tuyết là nguồn bổ cập cho nguồn nước mặt, nước ngầm. Thành phần nước
mưa biến đổi theo thời gian, không gian, và tùy thuộc lượng các tạp chấ
t bẩn trong
không khí, trên mặt đất. Chẳng hạn, ở gần các trung tâm công nghiệp, nước mưa sẽ bảo
hòa các khí thải của công nghiệp ngay trên không và bão hòa các chất bẩn công nghiệp
cả trên mặt đất. Nếu ở trong những khu vực nghiên cứu hạt nhân thì nước mưa chứa cả
các chất phóng xạ… Ngay cả lượng mưa cũng ảnh hưởng tới thành phần nước sông hồ.
Nếu tính rằng với thời gian 20 phút, thì l
ượng nước mưa ở Hà Nội hay ở các thành phố
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 2

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


ở Việt Nam sẽ là bao nhiêu và tập trung vào sông hồ chứa bao nhiêu chất bẩn từ các mặt
phủ, mặt đất ở các vùng?
Nước mưa cũng rất bẩn và ảnh hưởng nhiều tới chế độ dòng chảy của sông hồ
và chất lượng nước trong đó.
2.2. Nhiễm bẩn nhân tạo
Nước thải đô thị. Là nước thải sinh hoạt và công nghiệp trong phạm vi đô thị.
Hàng ngày trung bình mỗi ngườ
i thải ra 1 lượng chất bẩn đáng kể 65g chất lơ lửng, 35g
BOD
5
(nước đã lắng), 40g BOD
20
(nước đã lắng), 8g nitơ amon, 1,7g photphat theo
P

2
O
5
, 9g clorua. Ở nước Mỹ và Tây Âu, các giá trị trên còn cao hơn.
Trong nước thải đô thị chứa rất nhiều vi sinh vật, giun sán, cả vi sinh vật gây
bệnh, nhất là vi sinh vật gây bệnh đường ruột. Những vi sinh vật chiếm một khối lượng
đáng kể các chất hữu cơ trong nước thải.
Về thành phần cơ lý, các chất bẩn trong nước thải bao gồm các chất lơ lửng
không tan (huyền phù), keo và tan. Theo Heukelekian và Balmat, trong nước thả
i sinh
hoạt các chất dạng huyền phù chứa 80% là hữu cơ, keo và các chất tan chủ yếu là các
chất khoáng. Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt là những chất béo, đạm (chứa
nitơ), đường (chứa carbon), như xenlulo, hemixenlulo, pectin, tinh bột,….Ngoài ra
trong nước thải còn chứa cation Na
+
, K
+
,….
Nước thải sản xuất – công nghiệp. Nhiều lĩnh vực công nghiệp tiêu thụ và thải
ra một lượng nước khổng lồ như công nghiệp luyện kim đen, hóa học, chế biến lọc hóa
dầu, dệt nhuộm, thực phẩm…Thành phần, tính chất nước thải công nghiệp rất đa dạng.
Ngoài các chất bẩn thông thường, trong nước thải công nghiệp còn chứa nhiều chất độc
h
ại. Khi lẫn với nước nguồn chúng sẽ tiêu diệt các loài thủy sinh vật. Khi nền công
nghiệp càng phát triển, các chất bẩn mới xuất hiện càng nhiều, mức độ độc của chúng
đối với vi sinh vật lại chưa rõ. Vì vậy phải xác định độ độc của các chất cũng như nồng
độ giới hạn cho phép của chúng đối với các loài vi sinh vật, phải xác định mức độ cần
thiế
t làm sạch, các phương pháp xử lý nước thải.
Trong các xí nghiệp công nghiệp còn có cả loại nước thải quy ước sạch. Đó là

các loại nước làm nguội thiết bị, sản phẩm, nhất là các nhà máy nhiệt điện. Tuy nước
này không bẩn, nhưng có thể ngẫu nhiên do sự cố thiết bị nên cũng có thể làm nhiễm
bẩn nguồn nước. Các loại nước này có thể làm nhiệt độ nước nguồn tăng lên, làm nghèo
oxy trong đó hoặc làm sinh vật bị tiêu diệt.
Nước tưới tiêu - thủy lợi. Trong nông nghiệp sử dụng nhiều nước để tưới
ruộng. Hệ thống nước tưới tiêu của thủy lợi là sản phẩm quan trọng trong cách mạng
xanh. Nước tưới ruộng phần lớn thấm xuống đất và bay hơi, một phần qui lại hồ. Phần
nước này mang theo chất lơ lửng xói mòn từ đấ
t, nhiều loại độc, thuốc trừ sâu…Vì khối
lượng nước này quá nhiều, không thể thực hiện xử lý làm sạch được. Kết quả, một mặt
gây ô nhiễm nguồn nước, mặt khác làm giảm độ phì của đất. Một điều nguy hiểm đối
với các vùng khô, bay hơi mạnh, những kênh mương tưới rất nông cạn, nên lượng nước
mất đi do bay hơi rất lớn. Kết qu
ả làm tăng hàm lượng muối trong nước tưới và nước
trồng, làm thay đổi thành phần nước ngầm.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 3

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


Sự nhiễm bẩn do vận tải đường thủy. Vận tải đường thủy là vận tải kinh tế
nhất. Tuy chậm nhưng ngày nay hình thức này rất phổ biến. Có thể nói ở các nước từ 50
-90% hàng hóa được vận tải bằng đường thủy. Trong công nghiệp lọc hóa dầu, bất kỳ
loại dầu nào cũng điều chứa nước. Khi vận chuyển, nước tích lại dưới
đáy tàu. Sau khi
bơm dầu đi, để tránh ô nhiễm sông biển, người ta cấm xả nước này gần bờ biển nếu hàm
lượng dầu vượt quá 50 mg/l. Cho dù xả bằng cách nào cũng làm biển bị ô nhiễm và tiêu
diệt sinh vật biển – nhất là thực vật – nguồn cung cấp oxy cho khí quyển ở đất liền.
Ngoài các sản phẩm dầu, các tàu thuyền còn làm nhiễm bẩn sông biển do thải
nước sinh hoạt. Vì vậy phải có thi

ết bị riêng trên tàu thuyền để xử lý hoặc rồi xả ra
những vùng qui định.
3. PHÂN LOẠI NGUỒN NƯỚC THEO MỨC ĐỘ NHIỄM BẨN.
Chất lượng nước nguồn được đánh giá trên cơ sở các số liệu phân tích lý hóa - vi
sinh vật. Mỗi dạng phân tích đều có ưu nhược điểm nhất định và không thay thế nhau
được. Để đánh giá tốt nhất thì nên có cả 3 dạng phân tích trên.
Các chỉ tiêu phân tích hóa học cho phép đ
ánh giá về lượng và đặt tính chất bẩn,
ảnh hưởng của chúng đối với sự thay đổi chất lượng nước nguồn. Các chỉ tiêu phân tích
vi sinh vật cho phép xác định xác xuất tồn tại trong nước của các loài vi sinh vật gây
bệnh. Phân tích vi sinh vật giúp ta xác định mức độ bẩn của nước trên toàn cục diện,
nhiều khi cũng cho phép xác định hậu quả của sự nhiễm bẩn đột xuất mà các phương
pháp nghiên cứu hóa lí - vi sinh v
ật chưa thể thực hiện kịp thời ngay được.
Phân tích sinh vật là dựa vào sự thích ứng 1 số sinh vật đối với nước có chất
lượng nhất định.
Hiện nay, có nhiều kiểu phân loại nguồn nước theo độ bẩn. Thí dụ, người ta
phân ra 6 nhóm nguồn nước như ở(Bảng 1.1).
Nguồn nước rất sạch, hoàn toàn không thấy dấu vết tác động của con người. Ở
đ
ó độ bão hòa oxy tới 95%, tới BOD
5
không quá 1 mg/l, chất lơ lửng 3 mg/l. Nguồn này
dùng cho tất cả các đối tượng cấp nước.
Nguồn nước sạch, về các chỉ tiêu hóa học không khác lắm so với những nguồn
nước rất sạch nhưng đã thấy dấu vết hoạt động của con người - cụ thể là lượng vi khuẩn
hoại sinh tăng lên. Nguồn này cũng dùng cho tất cả các đối tượng cấp nước. Để khử

trùng chỉ cần clorua hóa là đủ.
Nguồn nước hơi bẩn, hàm lượng chất hữu cơ đã tăng lên, có ion clo và amon.

Đó là các dấu hiệu bị nhiễm bẩn bởi nước mưa trên mặt đất, nước thải sinh hoạt chảy
xuống. Nước hơi bẩn, phải xử lý thích đáng mới dùng để cấp nước sinh hoạt dân dụng
được. Nước này dùng để nuôi cá hoặc các mục tiêu khác cũng được.




Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 4

TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


Bảng 1. 1: Chỉ tiêu hóa học và vi trùng học về mức độ nhiễm bẩn của các loại nguồn
nước
Chỉ tiêu hóa học Chỉ tiêu vi trùng học
Oxy hòa tan
Mức độ
bẩn
Hè Đông
Lơ lửng BOD
5
Độ
oxy
hóa
Nitơ
amon
Colititre
Số
VK
Đếm

trực
tiếp số
VK
Rất sạch
Sạch
Hơi bẩn
Bẩn vừa
Bẩn
Rất bẩn
9
8
7-6
5 -4
3 -2
0

14 -13
12 -11
10 -9
5 -4
5 -10
0
1 -3
4 -10
11 -19
20 -50
51 -100
>100
0,5 -1
1,1 -1,9

2 -2,9
3 -3,9
4 -10
>10
1
2
3
4
5 -15
>15
0,05
0,1
0,2 -0,3
0,4 -1
1,1 -3
>3
10 -100
10 -1
1 -0,05
0,05 -0,005
0,005 -0,001
a.10
1
a.10
2
a.10
3
a.10
4
a.10

5
0,001
10
5
10
6
10
6
10
7
10
7
a.10
P
10
8
Ghi Chú: a là số bất kỳ từ 1- 9
Nguồn nước bẩn và rất bẩn, đã hoàn toàn mất tính chất tự nhiên. Mùa hè xông
mùi khó chịu. Trong nước chứa nhiều CO
2
, các hợp chất sulphua, chứng tỏ do hoạt
động của tàu bè, cảng. Do vậy nguồn nước này chỉ dùng cho giao thông tàu bè. Còn
việc dùng cho tưới ruộng cũng bị hạn chế vì không thích hợp với nhiều loại cây trồng.
Khi đánh giá độ bẩn của nguồn nước trước khi bước vào phân tích hóa học,
nhiều khi các chỉ tiêu; màu, mùi, độ trong - đục cũng là các dấu hiệu quan trọng chứng
tỏ sự có mặt của nhiều chất b
ẩn. Ví dụ: mùi các chất độc xả vào như phenol, dicloetan,
dầu,…Dầu lẫn vào chẳng những có mùi mà còn có váng nổi lên.











Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 5

×