Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC: "TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 14. SYMPHOREMA ROXB. BỘI TINH GIẢ VÀ S. INVOLUCRATUM ROXB. BỘI TINH GIẢ TỔNG BAO (HỌ CỎ ROI NGỰA VERBENACEAE), CHI VÀ LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.5 KB, 16 trang )

TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 14.
SYMPHOREMA ROXB. BỘI TINH GIẢ VÀ S.
INVOLUCRATUM ROXB. BỘI TINH GIẢ TỔNG
BAO (HỌ CỎ ROI NGỰA VERBENACEAE), CHI VÀ
LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT

Lê Kim Biên, Nguyễn Tiến Hiệp
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Phan Kế Lộc
Trường Đại học khoa học tự nhiên và Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật
Nguyễn Mạnh Cường
Vườn quốc gia Cúc phương
Djaja Djendoel Soejarto
Trường Đại học Illinoi và Field Museum tại Chicagô

Trong đợt điều tra sưu tầm mẫu vật gần đây nhằm tiếp tục
kiểm kê thành phần loài Thực vật có hạt của Vườn quốc gia
Cúc Phương theo Chương trình ICBG AP 1 Nguyễn Mạnh
Cường cùng đồng nghiệp đã thu được một số hiệu mẫu vật
(NMC 1618) thuộc họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae. Chúng tôi
đã xác định nó thuộc chi Symphorema Roxb. Bội tinh giả
và thuộc loài S. involucratum Roxb. Bội tinh giả tổng bao.

Symphorema Roxb. Bội tinh giả là một chi nhỏ thuộc họ
Verbenaceae Cỏ roi ngựa, gồm 3 loài, phân bố ở vùng ấn
Độ- Mã Lai thuộc xứ Cổ nhiệt đới (Clarke, 1885; Dop,
1935-1936; Pei et al., 1982; Mabberley, 1993). Nó rất gần
với 2 chi Sphenodesme Jack Bội tinh và Congea Roxb.
Lâm nhung do có chung kiểu cụm hoa xim, ly tâm, hình
đầu với các lá hoa tổng bao rõ rệt. Symphorema Roxb. Bội


tinh giả phân biệt với 2 chi kia ở chỗ có 6 lá hoa tổng bao
(đôi khi 5, không phải 3 hoặc 4), tự do, tràng đối xứng toả
tròn với 6-16 thuỳ ở chóp (có khi đến 18, không phải chỉ 5-
7), nhị đực 6-16 (có khi đến 18, không phải 4-7) và mép lá
thường ít nhiều có răng, không bao giờ nguyên. Briquet đã
gộp 3 chi gần gũi kể trên thành dưới họ Symphoremoideae
Briq. Bội tinh giả (ghi theo Pei et al., 1982). Thậm chí
Moldenke đã tách thành họ riêng, symphoremataceae
Moldenke ex Reveal & Hoogland bội tinh giả (ghi theo
Mabberley, 1993) và một số tác giả (ví dụ Anonymous,
1977 hoặc Takhtajan, 1996) đã chấp nhận quan điểm này.
Cho đến nay cả chi và loài đều chưa được ghi nhận có ở
Việt Nam (Dop, 1935-1936; Phạm Hoàng Hộ, 1991;
Nguyễn Tiến Bân, 1997). Sau đây là một số dẫn liệu về chi
và loài thực vật mới bổ sung cho Hệ thực vật này.

SYMPHOREMA Roxb., Pl. Coromandel 2: 46. 1805;
C.B. Clarke in Fl. Brit. India 4: 599. 1885; P. Dop in M.H.
Lecomte (ed.). Fl. Indo-Chine 4: 896. 1935; Anonymous in
Z.Y. Wu et al. (eds.). Fl. Yunn. 1: 492. 1977; C. Pei et al.
In C. Pei & S.L. Chen (eds.). Fl. Reipubl. Popularis Sin. 65,
1: 6. 1982; S.L. Chen & M.G. Gilbert in Z.Y. Wu & P. H.
Raven (eds.). Fl. China 17: 47. 1994; S.L. Chen in L.K. Fu
et al. (eds.). Higher Plants China. Vol. 9: 347. 1999. BỘI
TINH GIẢ.

Cây bụi, thường leo. Lông hình sao. Lá mọc đối, đơn, mép
nguyên hoặc hơi có răng cưa. Cụm hoa có cuống; xim hình
đầu, gồm 7 hoa, được bao bọc bởi 6-8 lá hoa tổng bao rõ
rệt, cùng lớn lên với quả; cụm hoa tập hợp từng đôi ở đầu

cành, tạo thành chùm. Đài cùng lớn lên với quả, có 5-6
răng. Tràng màu trắng, nhỏ, đối xứng toả tròn; ống tràng
hình trụ, ở chóp có 6-16, có khi đến 18 thuỳ. Nhị đực có số
lượng bằng với số lượng thuỳ tràng; bao phấn thò ra ngoài.
Bầu 2 hoặc 4 ô không hoàn chỉnh, trong mỗi ô có 2 noãn
treo, nhưng chỉ 1 noãn phát triển thành hạt; vòi nhuỵ hình
sợi, núm nhuỵ chẻ thành 2 nhánh ngắn. Quả khô không tự
mở, được bao trong đài phát triển, có 1 hạt. Lá mầm nạc,
thường có nhiều dầu béo.

Chi gồm có 3 loài, S. polyandrum Wight đặc hữu của Ấn
Độ, S. luzonicum F. Villar đặc hữu của Philíppin còn S.
involucratum Roxb. phân bố rộng, suốt từ Ấn Độ, Xri
Lanca, qua Mianma, Thái Lan, nam Trung Quốc, có thể cả
cực bắc Lào đến bắc Việt Nam (Anonymous, 1977; D.J.
Mabberley, 1993).

Symphorema involucratum Roxb., l.c.: 46; C.B. Clarke,
l.c.: 599; P. Dop, l.c.: 898, fig. 93: 2-5'; Anonymous, l.c.:
492, pl. 118: 3; C. Pei et al. , l.c.: 6, pl. 1; S.L. Chen &
M.G. Gilbert, l.c.: 48; R.D. Chen in Wu Z.Y. & P. H.
Raven (eds.). FOC Illustrations 17: fig. 124. 1998; S.L.
Chen, l.c.: 347, fig. 540. Bội tinh giả tổng bao. Hình.

Mô tả: Dây leo gỗ nhỏ, dài hơn 5 m. Cành và mặt trên lá
non, mặt dưới lá, cuống lá, cuống cụm hoa, cuống cụm quả
và cuống quả, lá hoa tổng bao non và mặt ngoài đài phủ
đầy lông hình sao đứng với một số nhánh dài, mềm, màu
trắng bẩn. Cành mảnh, đường kính nhỏ hơn 1,5 mm. Phiến
lá chất giấy, khi già ở mặt dưới vẫn mang nhiều lông mịn

như nhung, thường hình bầu dục, dài 5-8 cm, rộng 2,5-5
cm, gốc tù tròn, chóp thót đột ngột thành đuôi nhọn dài 5-7
mm, mép ở nửa trên có răng cưa thưa; gân lõm ở mặt trên,
lồi ở mặt dưới; gân bậc hai 4-6 đôi, mọc chếch lên, cong và
nối liền với nhau ở gần mép; mạng gân nhỏ không đều,
thấy rõ ở cả 2 mặt; cuống lá dài khoảng 5 mm. Từng đôi
cụm hoa mọc đối nhau trên một cành bên rất ngắn, chỉ
khoảng 1 cm, mọc ở nách lá đã rụng của cành năm trước và
kèm theo vài lá rất tiêu giảm. Cuống cụm hoa mảnh, đường
kính chỉ 0,4 mm, dài đến 2 cm. Lá hoa tổng bao màu lục
nhạt, hình mũi giáo ngược, lúc đầu khoảng 1,2 x 0,4 cm, về
sau cùng lớn lên với quả. Cụm hoa có 7 hoa, không cuống.
Đài dài 4-5 mm, mặt trong nhẵn; ống đài loe dần thành
hình phễu, ở chóp rộng 3 mm, có 5-6 răng hình tam giác
gần đều, cao khoảng 1 mm. Tràng màu trắng, nhẵn, có ống
dài 4-5 mm, đường kính gần 1 mm; thuỳ tràng 6-8, hình
thuôn hẹp, dài 2-3 mm; nhị đực màu trắng; chỉ nhị mảnh,
cong queo, dài đến 3 mm; bao phấn đính lưng, hình bầu
dục, dài gần 1 mm, rộng đến 0,4 mm. Bầu nhẵn, gần hình
cầu; vòi nhuỵ hình sợi dài khoảng 5-7 mm, nhẵn; núm nhuỵ
dài 0,3-0,5 mm, chẻ đôi. Cuống cụm quả mảnh, dài đến 3-4
cm. Quả xanh màu lục nhạt, nhẵn, gần hình cầu, đường
kính 4-6 mm. Lá hoa tổng bao trong cụm quả khi khô chất
màng với mạng gân nổi thấy rõ, to đến 2,5-3 x 0,8-1 cm.
Mẫu vật nghiên cứu: Tỉnh Thanh Hoá, Vườn Quốc gia Cúc
Phương, huyện Thạch Thành, xã Thành Yên, thung lũng
Chỏi, 20017’52’’B, 105034’29’’ Đ, khoảng 200 m trên mặt
biển, Nguyễn Mạnh Cường, Mai Văn Xinh & Nguyễn Huy
Quang NMC 1618, 17.04.2002 (CPNP, HN, F).


Phân bố: Ở Việt Nam chỉ mới gặp duy nhất ở một điểm. Ở
Trung Quốc mới chỉ gặp ở cực tây nam tỉnh Vân Nam giáp
với đông bắc Lào (Trấn Lạc Mãnh Nam và Trấn Cảnh
Hồng); ngoài ra còn gặp từ Ấn Độ, Xri Lanca, qua bắc và
trung Mianma đến Thái Lan (Anonymous, 1977).

Sinh thái: Mọc rải rác ở trong rừng và trảng cây bụi thứ
sinh thưa thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng trên
đồi đất phong hoá từ đá phiến sét. Nơi sống có chế độ khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khoảng
23,30 C, lượng mưa trung bình năm khoảng 1900 mm, có
mùa đông lạnh với 3 tháng lạnh với nhiệt độ trung bình
tháng dưới 17
0
C (các tháng 12, 1 và 2), gần trùng với mùa
khô có 4 tháng khô với lượng mưa trung bình tháng dưới
50 mm (các tháng 12, 1, 2 và 3), mưa hè (Nguyễn Khanh
Vân et al., 2000). Ở Trung Quốc cây mọc ở độ cao 500-800
m trên mặt biển, trong rừng thưa và trảng cây bụi
(Anonymous, 1977; Chen, 1999).

Mùa hoa quả: Hoa nở rộ vào tháng 4; quả có lẽ chín rụng
vào tháng 8-10.

Lời cảm ơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Chương
trình ICBG (tài trợ số 1-UO1-TW01015-01) đã tài trợ các
đợt nghiên cứu thực địa, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn và Vườn quốc gia Cúc Phương đã cho phép thu
thập mẫu vật và TS J. Regalado ở Vườn thực vật Mítxuri,
Hoa Kỳ đã hiệu đính bản tóm tắt tiếng Anh.


Acknowledgements. Field explorations and taxonomic
studies presented in this paper have been funded through an
International Cooperative Biodiversity Groups (ICBG),
Grant No. 1-UO1-TW01015-01. Permit for the collection
and export of plant specimens were granted by the Ministry
of Agriculture and Rural Development and by the Cuc
Phuong National Park. We thank Dr. Jack Regalado,
Missouri Botanical Garden, USA, for kindly assisting in
drafting the English version.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

1. Anonymous. 1977. Symphorema involucratum Roxb. In
Fl. Yunn. 1: 492-493. Science Press. Beijing.
2. Chen, R.D. 1998. Illustration of Symphorema
involucratum Roxb. In Wu Z Y. & P. H. Raven (eds.). Fl.
China Illustrations 17: 124, f. 124. Science Press. Beijing &
Missouri Botanical Garden Press. St. Louis.
3. Chen, S.L. & M.G. Gilbert. 1994. Symphorema. In Wu
Z Y. & P. H. Raven (eds.). Fl. China 17: 1, 47-48. Science
Press. Beijing & Missouri Bot. Gard. Press. St. Louis.
4. Chen, S.L. 1999. Symphorema. In Fu L.K. & T. Hong
(eds.). Higher Plants of China 9: 347-348, f. 540. Qing Dao
Publ. House.
5. Clarke, C.B. 1885. Symphorema. In Hooker, J.D. (ed.).
Fl. Brit. India 4: 599. London.
6. Dop, P. 1935-1936. Symphorema. In M.H. Lecomte et
al. (eds.). Fl. Indo-Chine 4: 896-898. Paris.
7. Mabberley, D.J. 1993. The plant-book: 564. Reprinted

with corrections. Cambridge University Press.
8. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên). 2000. Các biểu đồ sinh
khí hậu Việt Nam. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Bân. 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
10. Pei, C. et al. 1982. Symphorema. In C. Pei & S.L. Chen
(eds.). Fl. Reipubl. Popularis Sin. 65, 1: 6-7, pl. 1. Science
Press. Beijing.
11. Phạm Hoàng Hộ. 1993. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2, tập
2: 1021-1065. Montréal.
12. Takhtajan, A. 1996. Diversity and Classification of
Flowering Plants: 465. Columbia Univ. Press, New York.


SUMMARY

The diversity of the flora of Vietnam 14. Symphorema
Roxb. and S. involucratum Roxb., a new genus and
species occurrence for the flora

Le Kim Bien, Nguyen Tien Hiep
Institute of Ecology and Biological Resources
Phan Ke Loc
College of Sciences, Vietnam National University &
Institute of Ecology and Biological Resources
Nguyen Manh Cuong
Cuc Phuong National Park
Djaja Djendoel Soejarto
University of Illinois at Chicago & The Field Museum,

Chicago

As part of the preparation of a documented and annotated
Checklist and Atlas of the Seed Plants of Cuc Phuong
National Park, intensive field expeditions were undertaken
to collect herbarium specimens in various habitats and
locations inside the Park. During a field trip to Choi valley
of the Cuc Phuong National Park (20
0
17’52’’N,
105034’29’’ E, ca. 200 m a.s.l.), Thanh Yen municip.,
Thach Thanh distr., Thanh Hoa prov. on April 17, 2002,
Nguyen Manh Cuong, Mai Van Xinh & Nguyen Huy
Quang collected a series of interesting specimens belonging
to the family Verbenaceae (NMC 1618, duplicates are kept
in CPNP, HN and F). Specimens of this collection number
were later identified by us as Symphorema involucratum
Roxb. Not only does Symphorema involucratum represent a
new occurrence for the flora of Vietnam, it also establishes
the occurrence of the genus Symphorema Roxb. in the
country.

Symphorema Roxb. is characterized as follows: Large
scandent shrubs; hairs stellate; leaves opposite, simple,
margin entire or irregularly serrulate; inflorescences
capitate, subtended by a whorl of 6 prominent involucral
bracts, accrescent in fruit, borne on a long peduncle; calyx
5- or 6-dentate; corolla white, small; tube cylindric, lobes
6-16 (-18); stamens as many as the corolla-lobes; ovary 2-
or imperfectly 4-locular; ovules 2 per locule, pendulous,

only 1 fertile; style filiform, shortly bifid; capsule
indehiscent, included within an enlarged calyx, 1-seeded;
cotyledons fleshy, usually with abundant oil. This genus
has three species. Symphorema polyandrum Wight is
endemic to India, S. luzonicum F. Villar is endemic to
Philippines, while S. involucratum Roxb. has a wide range
of distribution, from India, Sri Lanka, Myanmar, Thailand,
China, and now found in Vietnam.

Symphorema involucratum Roxb. is characterized as
follows: A vine, with young branchlets, upper surface of
young leaf blade, petiole, peduncle of the inflorescence and
infructescence, young involucral bracts, and outer surface
of calyx densely stellate-tomentose, dull white; branchlets
terete, less than 1.5 mm diam. in cross section; leaf blade
subelliptic to ovate, abaxially densely stellate tomentose
even when old, base largely cuneate or rounded, margin
subentire to irregularly serrulate-dentate on upper part;
leaves of flowering branchlets are much reduced; peduncle
slender, ca. 0.4 mm diam. and ca. 2 cm long; involucral
bracts spathulate, ca. 1.2 x 0.4 cm, accrescent in fruit; calyx
4-5 mm, inside glabrous; corolla white, glabrous, 6-8 mm
long, lobes 6-8, narrowly oblong, 2-3 mm long;
infructescence peduncle slender, up to 3-4 cm long; fruit
subglobose, 4-6 mm across; involucral bracts in fruit
reticulate-membranous, up to 2.5-3 x 0.8-1 cm.

In Cuc Phuong National Park Symphorema involucratum is
found scattered in secondary, open, evergreen, tropical
broad-leaved scrubs and woodlands, on lowland shaly hills.

This Park is located in northern Vietnam, in the monsoon
tropical climate with a mean annual temperature of about
230 C and a mean annual total precipitation of about 1,900
mm. The climate is further described as having a cold
winter of 3 months (Dec, Jan and Feb), when mean
monthly temperatures fall below 170 C, coinciding with a
dry period of 4 months (Dec, Jan, Feb and Mar), when
mean monthly total precipitation is less than 50 mm,
followed by heavy summer rains. Flowering time is Mar-
Apr, with fruits ripening probably in Aug-Oct. In China
this species is found in southern Yunnan, near the border
with Laos, at the elevation of 500-800 m a.s.l., in secondary
scrubs and woodlands.

Người thẩm định nội dung khoa học: GS. Nguyễn Bá


Hình. Bội tinh giả tổng bao Symphorema involucratum
Roxb.
1. Cành sinh dưỡng; 2. Cành mang hoa và quả; 3. Một đoạn
cành non với lông; 4. Lông
hình sao; 5. Mặt trên lá; 6. Mặt dưới lá; 7. Hoa nở; 8. Bộ
nhị cái. Vẽ theo NMC 1618.
Người vẽ: Bùi Xuân Chương

×