Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC: "XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ NUCLEOTID VÙNG SIÊU BIẾN I Ở NGƯỜI VIỆT NAM" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.33 KB, 21 trang )

XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ NUCLEOTID VÙNG SIÊU
BIẾN I Ở NGƯỜI VIỆT NAM

Trần Mỹ Linh, Vũ Thị Thư, Phan Minh Tuấn, Lê
Quang Huấn, Lê Trần Bình
Viện Công nghệ sinh học

GIỚI THIỆU

ADN của hệ gen ty thể ở người có 16 569 cặp bazơ với 2
vùng chính: vùng mã hoá và vùng điều khiển (Anderson,
1981). Vùng mã hoá mang thông tin di truyền cho các phân
tử sinh học khác nhau tham gia vào quá trình tạo năng
lượng của tế bào (13 gen mã hoá cho các phân tử protein,
22 gen mã hoá cho tRNAs và 2 gen mã hoá cho rRNA),
vùng điều khiển chịu trách nhiệm điều khiển phân tử
mtADN (Parsons et al, 1997; Hagelberg et al. 1987; Lee et
al. 1999). Trong vùng điều khiển lại chứa 2 vùng biến đổi
có sự khác nhau rất lớn trong quần thể (Greenberg et al.
1983), chúng được gọi là vùng siêu biến I (342 cặp bazơ)
và vùng siêu biến II (268 cặp bazơ). ADN có tính bảo thủ
cao trong các thế hệ do chúng được cấu tạo dạng mạch
vòng nên ít chịu sự tác động của các tác nhân gây đột biến,
hơn nữa không có hiện tượng tái tổ hợp như ADN nhân vì
chúng chỉ có một bản sao từ mẹ (Case and Wallace 1981;
Giles et al. 1980). Mặt khác, ADN ty thể lại có sự đa hình
cao nhờ sự có mặt của 2 vùng siêu biến (Budowle et al.
1999, Kalmar at al. 2000).

Các công trình nghiên cứu gần đây cho thấy thông tin của
hệ gen ty thể không chỉ giúp ta xác định mối quan hệ huyết


thống mà còn giúp ta xác định đặc trưng di truyền ngoài
nhân của mỗi dân tộc, mỗi bộ tộc ở các vùng địa lý khác
nhau. Đặc trưng di truyền này có sự liên quan như thế nào
tới tần suất xuất hiện các bệnh hiểm nghèo (như các bệnh
ung thư , các bệnh về gen ) của các dân tộc đã và đang
được các nhà nghiên cứu quan tâm nhằm xác định mối liên
quan trực tiếp của chúng, giúp cho việc phòng ngừa và điều
trị có hiệu quả các căn bệnh nan y.

Hiện nay, chúng ta chưa có nghiên cứu nào về hệ gen ty thể
của các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Chính vì
vậy, để góp phần xây dựng hướng nghiên cứu mới, trong
bài này chúng tôi trình bày những kết quả đầu tiên trong
việc xây dựng phương pháp nghiên cứu vùng siêu biến I
trong ADN ty thể của người Việt Nam.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Vật liệu

ADN ty thể được tách chiết từ các mẫu tóc, máu của người
khoẻ mạnh. Cặp mồi nhân đoạn gen vùng siêu biến I trong
D-loop: LOOP460F: 5’-
CTCCACCATTAGCACCCAAAGC-3’, LOOP460R: 5’-
CAC GGAGGATGGTGGTCAAG-3’ đặt của hãng
Pharmacia Biotech. Vector pCR

2.1, của hãng Invitrogen.
Các enzim hạn chế EcoR I, enzim T4 ligaza của hãng New
England Biolabs, các hoá chất khác sử dụng trong thí

nghiệm đều là những hoá chất tinh khiết của các hãng
Sigma và Merck.

Phương pháp tách chiết ADN từ các mẫu máu

ADN thu được từ các mẫu máu đã chống đông bằng EDTA
theo quy trình dưới đây có độ tinh sạch cao và có thể sử
dụng cho các thí nghiệm về sinh học phân tử như PCR, cắt
enzym hạn chế

1. Mẫu máu (1ml) máu trộn đều với đệm SSC (0,8 ml),
ly tâm 12 000 vòng/phút thời gian 1 phút. Loại bỏ dịch ly
tâm.

2. Thêm 1ml đệm SSC, vortex, sau đó ly tâm như trên và
loại bỏ hoàn toàn dịch ly tâm.

3. Thêm 375 l 0,2M NaOAc, vortex, sau đó thêm 25l
SDS 10% và 5 l proteinase K (20mg/ml H
2
O), vortex, ủ 1
giờ ở 55
0
C.

4. Thêm 120 l phenol:chloroform:isoamylalcohol
(25:24:1), vortex, ly tâm 2 phút, tốc độ 12 000 vòng/phút.
Hút lớp nước phía trên vào ống mới, thêm 1ml cồn 100%
lạnh, ủ ở –20
0

C, 15 phút.

5. Ly tâm 2 phút, tốc độ 12 000 vòng/phút, làm khô mẫu
5 phút.

6. Thêm 180 l TE, vortex và ủ 55
0
C trong 10 phút. Sau
đó thêm 20 l 2M Sodium acetate, trộn đều, thêm 500 l
ethanol 100% lạnh, ly tâm 12000 vòng/phút thời gian10
phút.

7. Loại bỏ dịch ly tâm, rửa chất tủa với 1ml cồn 80%, ly
tâm 1 phút với tốc độ 12 000 vòng/phút.

8. Hoà mẫu ADN thu được trong 200 l TE, ủ qua đêm ở
55
0
C. Sau đó bảo quản ở –20
0
C.

Phương pháp tách chiết ADN từ các mẫu tóc

1. Các sợi tóc được rửa sạch bằng cồn sau đó bằng nước
cất.

2. Cắt ngắn các sợi tóc, ủ với đệm chiết qua đêm ở 56
0
C

(Đệm chiết gồm 10 mM Tris, 100 mM NaCl, 39 mM DTT,
10 mM EDTA and 2% SDS, proteinase K, 10g/ml).

3. Chiết 1 lần với phenol: chloroform: isoamyl alcohol
(25:24:1), 2 lần với chloroform.

4. Dịch chiết chứa ADN được cô đặc trong ống
Microcon-100 (Amicon).

Nhân đoạn gen vùng siêu biến và xác định trình tự

Nhân đoạn gen vùng siêu biến được tiến hành với cặp mồi
LOOP460F/ LOOP460R và chu trình nhiệt như sau: 94
0
C-3
phút và 35 chu kỳ ( 94
0
C-30 giây, 56
0
C-1 phút, 68
0
C-1 phút
30 giây), ổn định 8 phút ở 72
0
C và kết thúc ở 4
0
C. Sản
phẩm PCR được gắn trực tiếp vào vector pCR

2.1, sau đó

plasmid tái tổ hợp được biến nạp vào vi khuẩn E.coli chủng
DH5. Các kỹ thuật tách chiết ADN plasmid và ADN tái tổ
hợp được tiến hành theo Sambrook và cộng sự [10]. Trình
tự đoạn gen vùng siêu biến I được Công ty “BIOSERVICE
UNIT”, Bangkok, Thailand xác định theo phương pháp của
Sanger.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Tách chiết ADN tổng số từ các mẫu tóc và máu

ADN tổng số từ các mẫu máu và mẫu tóc của người được
tách theo phương pháp như đã trình bầy ở phần phương
pháp có độ tinh sạch cao khi kiểm tra bằng điện di trên gel
agarose 0,8% (Hình 1).

Hình 1: Điện di đồ các mẫu ADN trên gel agarose 0,8%
Kênh 1: Mẫu ADN tách từ tóc.
Kênh 2: Mẫu ADN tách từ máu


Để phân lập và tách dòng đoạn gen vùng siêu biến I chúng
tôi đã thiết kết cặp mồi dựa trên trình tự gen ty thể đã được
công bố trong Ngân hàng gen quốc tế. Thành phần phản
ứng PCR ngoài các thành phần cơ bản như ADN khuôn,
cặp mồi LOOP460F/ LOOP460R, Taq ADN-polymeraza,
dNTP còn có muối MgCl2 và chu trình nhiệt như sau:
94
0
C-3 phút và 35 chu kỳ ( 94

0
C-30 giây, 56
0
C-1 phút,
68
0
C-1 phút 30 giây), ổn định 8 phút ở 72
0
C và kết thúc ở
4
0
C.

Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agaroza
1 %. Kết quả được trình bầy trên hình 2.

Hình 2: Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR trên gel agarose
1%
Kênh 1: Chỉ thị phân tử ADN
Kênh2: Sản phẩm PCR từ mẫu tóc
Kênh3: Sản phẩm PCR từ mẫu máu


Tách dòng đoạn gen vùng siêu biến I

Sản phẩm PCR không cần phải qua một bước tinh chế nào
mà được sử dụng trực tiếp cho phản ứng gắn với vector
tách dòng: trộn sản phẩm PCR (1l) với vectơ pCR

2.1

(1l), ủ qua đêm ở 14
0
C để sản phẩm PCR gắn vào vector.
Sau đó được biến nạp vào tế bào vi khuẩn E. coli chủng
DH5. Nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào vi khuẩn, plasmit
được tạo ra với một số lượng lớn các bản sao.

Sau khi biến nạp, các tế bào vi khuẩn E. coli chứa vectơ tái
tổ hợp được cấy trải trên môi trường thạch LB có bổ sung
ampicillin, IPTG, X-gal. Trong môi trường chọn lọc này,
theo lý thuyết thì các khuẩn lạc E. coli mang vector tái tổ
hợp sẽ có màu trắng trong khi đó các khuẩn lạc mang
vector pCR

2.1 gốc (không đính thêm đoạn ADN ngoại lai)
sẽ có màu xanh. Các khuẩn lạc biến nạp đã chọn được nuôi
qua đêm để tách ADN plasmit, kết quả tách chiết ADN
plasmit được trình bầy trên hình 3.

Hình 3: Kết quả tách ADN plasmit các khuẩn lạc biến nạp
Kênh 1: Mẫu ADN plasmit đã được xử lý RNase
Kênh 2-5: : Mẫu ADN plasmit chưa xử lý RNase


Để khẳng định kết quả gắn sản phẩm PCR vào vector
chúng tôi đã cắt kiểm tra ADN plasmit với enzym cắt hạn
chế EcoR I. Kết quả phản ứng cắt với enzym hạn chế được
kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8% (hình 4).

Hình 4: Kết quả kiểm tra phản ứng cắt ADN plasmit với

enzym hạn chế EcoR I
trên gel agarose 0,8%
Kênh 1: ADN plasmit chưa cắt với enzym hạn chế EcoR
I
Kênh 2, 3: ADN plasmit của các khuẩn lạc khác nhau
cắt với enzym hạn chế EcoR I
Kênh 4: Sản phẩm PCR trước khi gắn vào vector
Kênh 5: Chỉ thị phân tử ADN


Xác định trình tự đoạn gen vùng siêu biến I

ADN plasmit sau khi được kiểm tra và khẳng định đã được
gắn sản phẩm PCR được gửi cho “BIOSERVICE UNIT”,
Bangkok, Thailand để xác định trình tự. Kết quả xác định
trình tự nucleotid sản phẩm PCR từ mẫu máu người Việt
nam (sản phẩm PCR từ mẫu tóc chưa gửi xác định trình tự)
như sau:



So sánh trình tự nucleotid của sản phẩm PCR mà chúng tôi
thu được với trình tự vùng siêu biến trong mtADN đã được
Anderson, 1981 công bố chúng tôi thu được kết quả như
sau:


REF: Trình tự nucleotid vùng siêu biến I đã được công bố
trong Ngân hàng gen Quốc tế.
VN1: Trình tự nucleotid vùng siêu biến I mà chúng tôi đã

tách dòng từ mẫu máu người Việt Nam.


Qua kết quả so sánh, ta thấy trình tự nucleotid của sản
phẩm tách dòng và trình tự nucleotid vùng siêu biến I mà
Anderson đã công bố năm 1981 có độ tương đồng cao
(99.13%). Chỉ có 3 nucleotid khác biệt đó là các vị trí 16
111, 16 223 và 16 362 trong ADN ti thể. Theo kết quả
nghiên cứu của Anderson và các tác giả khác vùng siêu
biến I trong mtADN chiếm vị trí từ 16 024 đến vị trí 16
366. Sự sai khác này đều là các đột biến thay thế: ở vị trí 16
111 và 16 223 gốc cytosin được thay thế bằng gốc timin
(C >T), còn vị trí 16 362 thi gốc timin lại được thay thế
bằng cytosin (T >C). Mặc dù sự sai khác không nhiều (chỉ
có 3 nucleotid) trong vùng siêu biến I nhưng nó cũng làm
thay đổi vị trí nhận biết của các enzym cắt hạn chế cũng
như việc xuất hiện thêm các vị trí nhận biết của các enzym
cắt giới hạn mới. Cụ thể xuất hiện thêm một vị trí nhận biết
của enzym Bsr I ở vị trí 16 108, enzym Hph I ở vị trí 16
104, enzym Mae III ở vị trí 16 110 và mất đi vị trí nhận biết
của enzym cắt hạn chế Mnl I ở vị trí 16 235.

KẾT LUẬN

1. Sử dụng cặp mồi LOOP460F/ LOOP460R chúng tôi
đã tách dòng được đoạn gen vùng siêu biến I trong mtADN
từ mẫu ADN tách từ máu người Việt nam.

2. Đoạn gen vùng siêu biến đã tách dòng có độ tương
đồng cao (99.13%) so với trình tự vùng siêu biến trong

mtADN mà Anderson và cộng sự đã công bố trong ngân
hàng gen Quốc tế.

3. Sự sai khác về trình tự nucleotid xẩy ra tại các vị trí 16
111, 16 223 và 16 362 trong ADN ti thể. Sự sai khác này
đều là các đột biến thay thế: ở vị trí 16 111 và 16 223 gốc
cytozin được thay thế bằng gốc timin (C >T), còn vị trí 16
362 thi gốc timin lại được thay thế bằng cytozin (T >C).
Sự sai khác này đã làm thay đổi vị trí nhận biết của các
enzym cắt hạn chế cũng như xuất hiện thêm các vị trí nhận
biết của các enzym cắt giới hạn mới: xuất hiện vị trí nhận
biết của enzym Bsr I ở vị trí 16 108, enzym Hph I ở vị trí
16 104, enzym Mae III ở vị trí 16 110 và mất đi vị trí nhận
biết của enzym cắt hạn chế Mnl I ở vị trí 16 235

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anderson, S., Bankier, A. T., Barrell, B. G., de Bruijn,
M. H. L., Coulson, A. R., Drouin, J., Eperon, I. C.,
Nierlich, D. P., Roe, B. A., Sanger, F., Schreier, P. H.,
Smith, A. J. H., Staden, R., and Young, I. G. Sequence and
organization of the human mitochondrial genome, Nature
(1981) 290: 457–465.
2. Case, J. T. and Wallace, D. C. Maternal inheritance of
mitochondrial DNA polymorphisms in cultured human
fibroblasts, Somatic Cell Genetics (1981) 7:103–108.
3. Giles, R. E., Blanc, H., Cann, H. M., and Wallace, D.
C. Maternal inheritance of human mitochondrial DNA,
Proceedings of the National Academy of Sciences (1980)
77:6715–6719.

4. Greenberg, B. D., Newbold, J. E., and Sugino, A.
Intraspecific nucleotide sequence variability surrounding
the origin of replication in human mitochondrial DNA,
Gene (1983) 21:33–49.
5. Holland, M. M., Fisher, D. L., Mitchell, L. G.,
Rodriquez, W. C., Canik, J. J., Merril, C. R., and Weedn,
V. W. Mitochondrial DNA sequence analysis of human
skeletal remains: Identification of remains from the
Vietnam War, Journal of Forensic Sciences (1993) 38:542–
553.
6. Hutchison, C. A., Newbold, J. E., Potter, S. S., and
Edgell, M. H. Maternal inheritance of mammalian
mitochondrial DNA, Nature (1974) 251:536–538.
7. Murray, V. Improved double-stranded DNA
sequencing using the linear polymerase chain reaction,
Nucleic Acids Research (1989) 17:8889.
8. Sanger, F., Nicklen, S., and Coulson, A. R. DNA
sequencing with chain-terminating inhibitors, Proceedings
of the National Academy of Sciences (1977) 74: 5463–
5467.
9. Stoneking, M., Hedgecock, D., Higuchi, R. G.,
Vigilant, L., and Erlich, H. A. Population variation of
human mtDNA control region sequences detected by
enzymatic amplification and sequence-specific
oligonucleotide probes, American Journal of Human
Genetics (1991) 48:370–382.
10. Wilson, M. R., Polanskey, D., Repogle, J., DiZinno,
J. A., and Budowle, B. A family exhibiting heteroplasmy in
the human mitochondrial DNA control region reveals both
somatic mosaicism and pronounced segregation of

mitotypes, Human Genetics (1997) 100:167–171.
11. Parsons TJ, Muniec DS, Sullivan K, Woodyatt N,
Alliston-Greiner R, Wilson MR, Berry DL, Holland KL,
Weedn VW, Gill P, and Holland MM (1997)A High
Observed Substitution Rate in the Human Mitochondrial
DNA Control Region, Nature Genetics, 15, pp. 363-368.
12. Willard JM, Lee DA, and Holland MM, (1998),
Recovery of DNA for PCR Amplification from Blood and
Forensic samples Using a Chelating Resin, Methods in
Molecular Biology: Forensic DNA profiling Protocols, 98,
pp. 9-18.
13. Budowle B, Wilson MR, DiZinno JA, Stauffer C,
Fasano MA, Holland MM, Monson KL (1999),
Mitochondrial DNA Regions HVI and HVII Population
Data; Forensic Science International, June 1999.
14. Lee DA, Willard JM, Ross JP, Katz DE, Holland
MM, (1999) The Use of DNA Analysis in the Identification
and Re-association of Remains Recovered from TWA
Flight 800 and KAL Flight 801, The 6th Indo Pacific
Congress on Legal Medicine and Forensic Sciences,
INPALMS-1998-KOBE, Yoshitsugu Tatsuno (ed.), pp.
249-252.
15. Hagelberg E., Sykes B. and Hedges R (1989) Nature,
342, 485.
16. Hanni C., Brousseau T., Laudet V. and Stehelin D.
(1995) Nucl. Acids Res., 23, 881-882.
17. Kalmar T., Bachrati CZ., Marcsik A. and Rasko I.
(2000) Nucl. Acids Res., 28, E67-e67.

SUMMARY


Cloning and sequencing of the hypervariable region I of
mitochondrial DNA
from Vietnamese blood and hair samples


DNA is present inside the nucleus of every cell of our body
but it is the DNA of the cell's mitochondria that has been
most commonly used to construct evolutionary trees.
Mitochondria have their own genome of 16,569 bp that
exists outside of the cell nucleus. Each contains 13 protein
coding genes, 22 tRNAs and 2 rRNAs. They are present in
large numbers in each cell, so fewer samples is required for
DNA extraction. They have a higher rate of substitution
(mutations where one nucleotide is replaced with another)
than nuclear DNA making it easier to resolve differences
between closely related individuals. They are inherited only
from the mother, which allows tracing of a direct genetic
line. They don't recombine. The process of recombination
in nuclear DNA (except the Y chromosome) mixes sections
of DNA from the mother and the father creating a garbled
genetic history.
We have obtained total DNA from the Vietnamese hairs
and blood samples. The hypervariable region in the D-loop
domain of mtDNA was amplified successfully using the
primers LOOP460F/ LOOP460R. PCR products were
cloned in to vector and subsequently sequenced. In
comparison our sequencing data with the sequence of
hypervariable region of human mtDNA which was reported
by Anderson (1981) we found three substitutions. The

substitution C >T at nucleotide position 16,111; 16,223
and substitution T >C at nucleotide position 16,362. These
substitution to appear recognized site for restriction enzyme
Bsr I at position 16,108, and restriction enzyme Hph I at
nucleotide position 16,104, and enzyme Mae III at
nucleotide position 16,110 but disappear recognized site for
restriction enzyme for Mnl at position 16, 235.

Those, further systematic studies on mtDNA from
Vietnamese population could be done based on the use of
optimized protocols.

Người thẩm định nội dung khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim
Cúc.

×