Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC: "NGHIÊN CỨU SỰ MỌC VÀ SỰ HÌNH THÀNH QUẢ THỂ CỦA NẤM TRẮNG MỌC CỤM LYOPHYLLUM SP" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.77 KB, 10 trang )

NGHIÊN CỨU SỰ MỌC VÀ SỰ HÌNH THÀNH QUẢ
THỂ CỦA NẤM TRẮNG MỌC CỤM LYOPHYLLUM
SP.
Trịnh Tam Kiệt, Vũ Thị Kim Ngân, Trần Thị Lan,
Trịnh Kiều Oanh
Trung tâm Công nghệ Sinh học-ĐHQG Hà Nội

I. MỞ ĐẦU

Trong số các loài nấm ăn và nấm cho dược liệu quý, các
loài thuộc họ nấm trắng Tricholomataceae có vị trí đặc biệt
quan trọng, có thể kể làm ví dụ như nấm hương (Letinula
edodes), Masutake (Tricholoma masutake), nấm mùa đông
(Flammulina velutipes), nấm trắng có vòng (Ordemantiella
mucida), … Chúng không những có giá trị cao, đặc biệt là
hàm lượng đạm với các vitamin không thay thế mà còn
chứa nhiều các chất có hoạt tính sinh học quý như lentinan,
mucidin, flammulin, … góp phần điều trị bệnh cho con
người, kể cả các bệnh hiểm nghèo như ung thư. Mặt khác
có khoảng 400 loài cây có các chất có tác dụng chữa các
bệnh tiết niệu, tuy nhiên chỉ một số chúng được nghiên cứu
kỹ lưỡng (2).

Trong thông báo nhỏ này, chúng tôi trình bày những kết
quả nghiên cứu ban đầu về sự mọc và sự hình thành quả thể
của nấm Lyophyllum sp., một loài nấm trong nhóm nấm ăn
rất đáng chú ý trong thời gian gần đây.

II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU


Chủng giống nghiên cứu là chủng My20, được lưu trữ
tại Phòng Công nghệ giống gống nấm, Trung tâm CNSH,
ĐHQG Hà Nội.

Nghiên cứu sự mọc, sự hình thành quả thể nấm theo
Trinh Tam Kiệt (1) và Schwantes (4). Sợi nấm và bào tử
được quan sát dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi
điện tử quét.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.Hình thái nấm Lyophyllum sp.:

Mũ nấm rộng 3-12 cm, màu nâu xám xám nhạt gần như
trắng, đồng đều, đôi khi có gờ nhẹ. Da mũ khô, cuống nấm
chất thịt, màu trắng, phần cuống hơi có sắc thái màu của
mũ nấm, thường mọc thành cụm, có cuống đính vào nhau.
Phiến nấm màu trắng, bụi bào tử màu trắng. Bào tử hình
cầu, dưới kính hiển vi điện tử quan sát thấy có những gờ
mụn nhỏ. Bào tử trong suốt, kích thước 5-6,5àm. Nấm mọc
vào mùa xuân và thu trong rừng lá rộng, là loài sống hoại
sinh. (Hình 1)

2. Sự mọc của nấm trong nuôi cấy thuần khiết:

Trên môi trường thạch khoai tây, sợi nấm mọc đạt tốc
độ 165µm/h, độ dày 2-3 đơn vị. Khi mọc kín mặt thạch, sợi
nấm có khả năng mọc leo lên thành bình khoảng 8-10mm
nhưng thưa dần. Sợi nấm nhìn chung màu trắng, khi già có
sắc thái xám, vàng nhạt. Sợi nấm trong suốt có vách ngăn,

không có khoá, kích thước 3-4µm/đường kính. Sau khoảng
90 ngày nuôi cấy, trên bề mặt hệ sợi xuất hiện các giọt
nước trong suốt, sau đó hình thành mầm mống quả thể, rồi
phát triển thành mầm nấm dạng búp măng, màu trắng xám.
Sau đó phân hoá hình thành nấm non với cuống gần như
màu trắng, gốc có màu xám và mũ nấm màu xám đen. Quả
thể non của nấm không phát triển thành thục để hình thành
quả thể trưởng thành với giá và bào tử trong điều kiện nuôi
cấy ở bình tam giác. (Hình 2).


Hình 1. Lyophyllum sp. Mọc tự nhiên



Hình 2: Lyophyllum sp. Quả thể non trong nuôi cấy thuần
khiết.



3. Sự mọc và sự hình thành quả thể nấm trên giá thể:

Khi nuôi cấy nấm trên giá thể mùn cưa có bổ sung dinh
dưỡng, sợi nấm mọc lan kín bịch (1lít) sau 30- 35 ngày
nuôi cấy, đạt tốc độ 130àm/h (chậm hơn chút ít so với trên
môi trường thạch). Trong điều kiện thuận lợi ở nhiệt độ mát
lạnh, độ ẩm gần như bão hoà và có ánh sáng khuyếch tán,
nấm hình thành mầm nấm, nấm non và phát triển thành
nấm trưởng thành sau 3-5 tháng nuôi cấy. Mũ nấm dạng
bán cầu dẹt, khi non mép cuộn vào trong, khi trưởng thành

duỗi ra và trở nên lượn sóng, nhất là lúc già. Kích thước mũ
2(3) -5cm đường kính (Hình 3).


Hình 3. Lyophyllum sp. nuôi trồng trên giá thể mùn cưa.
(quả thể non)


Phiến nấm và cuống nấm màu trắng, phía gốc có sắc thái
xám, gần như hình trụ, chất thịt. Bụi bào tử màu trắng khi
quan sát dưới kính hiển vi quang học, bào tử trong suốt,
hình cầu, hầu như nhẵn. Dưới kính hiển vi điện tử quét ở độ
phóng đại 5000 lần, ta thấy bào tử hầu như hình cầu với
những gờ nối nhỏ , tù không có qui luật. Đôi khi quan sát
thấy có núm tù với kích thước lớn hơn trên bào tử. Bào tử
màu trắng, kích thước 4,5-4,8àm đường kính (Hình 4,5).

Hình 4. Bào tử Lyophyllum sp. dưới kính hiển vi điện tử
quét. (x 5000)


Hình 5. Bào tử Lyophyllum sp. Với mấu lồi lớn. (x 5000 )


Hầu hết các loài trong chi Lyophyllum là những loài nấm ăn
quý được ưa chuộng ở những vùng có khí hậu ôn hoà, trong
đó đáng chú ý nhất là Lyophyllum descates (Fr: Fr) Singer
(Syn.L. aggregatum).Quả thể của nấm Lyophyllum descates
đã được sử dụng trong bài thuốc cổ truyền dân tộc của một
số nước Đông Á (5). Đặc biệt tác dụng tới bệnh tiết niệu

Typ 2 của Lyophyllum descates trên chuột nhắt trắng đã
được T. Miura và các cộng sự làm sáng tỏ (3). Nước chiết
trong nước nóng của loài L. decates (L.D) với liều
500mg/kg trọng lượng cơ thể đã làm giảm lượng gluco
trong máu của chuột thí nghiệm sau 7 giờ cho chuột uống
so với đối chứng.

Theo chúng tôi Lyophyllum aff. descates là một loài nấm ăn
quý và có tác dụng chữa bệnh, đặc biệt là bệnh tiểu đường
ở người. Vì vậy cần đẩy mạnh việc nghiên cứu và nuôi
trồng chúng quanh năm tại các vùng có khí hậu ôn hoà
cũng như vào mùa đông ở các vùng khác ở nước ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

1. Trịnh Tam Kiệt và các tác giả. Sinh học và kỹ thuật nuôi
trồng nấm ăn.
2. Miura T., Kato A. Biol. Pharm. Bill. 19 (852- 854)
3. Miura T., M. Kubo, Y. Itoh, N. Iwamôt, M. Kato,
S.R.Park, Y. Kita and I. suzuki. Antidiabetic activity of
Lyophyllum descates in genetically type 2 diabetic mice.
Biol. Pharm. Bull. 25 (9) 1234- 1237. 2000.
4. Y. Ukawa, H.Ito, M. Hisamatsu. J. Biosci. Bioeng. 90,
98 - 104. 2000.

SUMMARY

STUDIES ABOUT THE MUSHROOM
LYOPHYLLUM SP.


Trinh Tam Kiet, Vu Thi Kim Ngan, Tran Thi
Lan, Trinh Kieu Oanh
Center of Biotechnology - Vietnam national
University, Hanoi

Lyophyllum sp., a mushroom of the Tricholommataceae
was cultivated and able to produce young fruitbody in
potato agar medium. On sawdust medium Lyophyllum sp. is
able to build fully developted fruitbody after 90 - 120 days.
The basidiospores were investigated under the scan
electronic microscope with white colour, round shape and
size 4,5 - 4,8 µm.

×