CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ PHÂN
ĐỘ CHẤN THƯƠNG LÁCH
I. ĐẠI CƯƠNG
- Chấn thương lách là 1 cấp cứu ngoại khoa hay gặp.
- LS : Đau vùng mạng sườn T sau chấn thương.
- Hình thái tổn thương : v.v.v
II. HÌNH ẢNH .
1. Chụp bụng không chuẩn bị.
- Dấu hiệu trực tiếp:
+ Bóng mờ của lách to, bờ không đều.
- Dấu hiệu gián tiếp:
+ Gãy các xương sườn cuối bên trái.
+ Vòm hoành bị đẩy cao, có thể bị xẹp vùng đáy phổi trái.
+ Dạ dày và đại tràng góc lách bị đè đẩy.
+ Liệt ruột với các quai ruột giãn chứa hơi.
+ Nếu có tràn dịch, tràn máu ổ bụng: Hìnhảnh mờ vùng thấp thay đổi
theo tư thế bệnh nhân. Rãnh đại tràng – thành bụng dầy, mờ.
2. Siêu âm
Là thăm khám tốt nhất với độ nhạy 90% .
- Dấu hiệu trực tiếp:
+ Hình ảnh đụng dập nhu mô lách : Nhu mô lách không đều, có các
vùng giảm âm, đậm âm xen kẽ.
+ Hình đường võ trong nhu mô lách giảm âm.
+ Tụ máu dưới bao với hình thấu kính thay đổi cấu trúc âm theo thời
gian ( tăng âm >> giảm âm).
* Khi tổn thương có rách bao lách hoặc vỡ lách có thể thấy:
+ Các tổn thương nhu mô kèm lách to, đường bờ mất liên tục, có thể
có mảnh tách rời ra.
+ Tụ máu quanh lách.
- Dấu hiệu gián tiếp :
+ Tràn máu ổ bụng, tràn dịch màng phổi trái.
3. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng:
*Trong trường hợp lâm sàng và siêu âm không rõ ràng cần chụp CT OB
có tiêm thuốc cản quang để chẩn đoán.
- Trước tiêm : Có các dấu hiệu giống như trên siêu âm.
+ Lách to, bờ lách mất liên tục.
+ Nhu mô lách có tỉ trọng không đều nếu đụngdập nhumô.
+ Tụ máu dưới bao lách hoặc tụ máu quanh lách, tụ máu
trong ổ bụng nếu rách bao.
- Sau tiêm thuốc cản quang:
+ Nhu mô lách ngấm thuốc không đều, có những vùng
không ngấm thuốc do đụng dập nhu mô.
+ Hình ảnh đường vỡ trong nhu mô lách rõ.
+ Nếu tổn thương mạch máu : Nếu đứt hoàn toàn ĐM
lách không ngấm thuốc sau tiêm, có thể thấy thuốc lưu
thông và dừng lại ở vị trí tổn thương mạch….
III. PHÂN ĐỘ VỠ LÁCH
1. Phân độ vỡ lách ( Theo AAST 1994 ).
Độ I :
+ Tụ máu dưới bao < 10% bề mặt.
+ Rách nhu mô, đường vỡ sâu < 1cm.
Độ II:
+ Tụ máu dưới bao 10%-15% bề mặt, tụ máu trong nhu mô
đường kính < 5cm.
+ Đường vỡ sâu 1-3 cm không có tổn thương mạch.
Độ III:
+ Tụ máu dưới bao > 50% bề mặt, tụ máu trong nhu mô > 5cm.
+ Đường vỡ sâu > 3cm liên quan đến mạch.
Độ IV:
+ Rách nhu mô sâu có tổn thương mạch rốn lách với mất mạch
( giảm tưới máu > 25% ).
Độ V:
+ Rách nhu mô: Lách vỡ nhiều mảnh.
+ Mất mạch toàn bộ lách.
2. Phân độ vỡ lách (Theo Mirvis 1989 ).
Độ I : + Tụ máu dưới bao hoặc trong nhu mô d < 1cm.
+ Đường vỡ sâu < 1cm.
Độ II: + Tụ máu dưới bao hoặc trong nhu mô d <3cm.
+ Đường vỡ sâu 1cm - 3cm.
Độ III: + Tụ máu dưới bao hoặc trong nhu mô d> 3cm.
+ Đường vỡ sâu > 3cm.
Độ IV: + Lách vỡ trên 3 phần.
+ Mất mạch lách.