Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tâm lý y khoa – Phần 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.82 KB, 18 trang )

Tâm lý y khoa – Phần 3

câu 21: đặc điểm tâm lý XH lứa tuổi thanh niên(18-45)
- còn gọi là tuổi trưởng thành là tuổi phải biết yêu thương lao động
- đã phát huy ý thức XH cần thiết
- có lòng tin tính tự chủ & óc sáng kiến & khẳng định cá tính
- monh muốn được sống độc lập có gia đình riêng
- có sức khỏe để đối phó với streess
- hiểu biết khá sâu rộng về thé giới nhưng kih nghiệm còn ít ,do vây họ rễ nhiệt
tình và rễ bi quan ,chán nản .rẽ đi theo 1 lý tưởng cao đẹp và rễ có những hành
động phưu lưu phạm pháp.
- tư cachs bậc cha mẹ có khả năng cho yêu thương công tác
câu 22: đặc điểm tâm lý nứa tuổi trung niên.
- đây là lứa tuổi có ý thức vè năng xuất
- có được sự đánh giá đầy đủ về bản thân
- trách nhiệm cao với gia đình và Xh
- có sự thay đổi vè diên mạo dẫn đến tâm lý sợ tuổi già
- đặc biết là phụ nữ ,trong cuộc đời nếu có 1 phụ nữ nào thỏa mãn hạnh phúc thì
việc thay đổi chức năng đó sẽ ko nghiêm trọng nhưng với những người ko thỏa
mãn hạnh phúc thì đó là 1 stress nghiêm trọng.
câu 23: đặc điểm tâm lý của lứa tuổi già(65)
- sự dsuy yếu về sinh lý sẽ đi kèm với những biến động về tâm lý
- người già thu hepjphamj vi hoạt động nhưng lại phát huy đàu óc tổng hợp tư duy
trừu tượng nên hay có cái nhìn khắt khe
- đa số người già ko thích ứng với cái mới ,tính tình tự kỷ ,khó tính độc đoán hay
no âu ,dảo thủ.
- về hưu là 1 streess lớn nghiêm trọng
câu 24: trình bày các nguyên tắc cơ bản của chẩn đoán tâm lý
chẩn đoàn tam lý là 1 hệ thống hoàn chỉnh bao gồm lý luân thực nghiệm thực hành
* nguyên tắc quyết định luận
- chỉ trong XH loài người ,cá thẻ người mới có đủ đièu kiện để hình thành con


người ,những kiến thức kỹ năng kỹ sảo được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
ko phải bằng con đường sinh học mà bằng con đường giáo dục tập luyện
- do vây khi nghiên cưu về tâm lý của người bệnh phải xem xét con người
trongcacs mối quan hệ qua lại phức tạp giữa con người và thực tại khách quan
,phân tích đánh giá bệnh cụ thể của 1 XH cụ thể
* nguyên tắc thống nhất tâm lý ý thức nhân cách với hành động
- tâm lý ý thức và các phẩm chất nhân cách của con người chỉ được hình thành
trong hoạt động và thông qua hoạt động ,ko có hoạt động thì ko có bất kỳ 1 hiên
tượng tâm lý nào dù là nhỏ nhất .
* nguyên tắc PT
- tất cả các hiên tượng tâm lý đều là những hoạt động đồng thời cũng những quá
trình do vây khi nghiên cứu 1 hiên tượng tâm lý bất kỳ phải nghiên cứu nó trong
sự vân dộng và PT
- sự vân động và PT ở mõi giai đoạn ở mỗi kỳ đều có những dặc trưng riêng
* nguyên tắc nghiên cứu tâm lý kết hợp với nghiên cứu sinh lý
- cơ sở của các hiên tượng tâm lý chính là ở naõ bộ,tát cả các bệnh của cơ thể đều
gián tiếp hoặc trực tiếp tác động dến các hoạt động của não bộ do vây mà nghiên
cứu tâm lý ko thể tách rời hoạt động tâm lý sinh lý ,dặc biệt là sinh lý thần kinh.
câu 25: trình bày các vấn đề cơ bản của liệu pháp tâm lý
* mục đích và nhiêm vụ của liệu pháp tâm lý
- KN LPTL là trực tiếp phân tích 1 hiên tượng tâm lý nào đó hoặc là dùng các
phương pháp khác để có 1 hiện tượng tâm lý cụ thể ,đó là phương pháp chữa bệnh
với sự hỗ chợ của cacsph][ngtieenj tâm lý.
- nhiêm vụ
+ là 1 ph][ngphaps điều trị người bệnh 1 cách vô điều kiện với sự hỗ trợ của các
phương tiện tâm lý ,theo 1 mục đích thông nhất và dược cụ thể hóa
+ là phương pháp điều trị các quấ trình cơ bản của bện và đạt tới kết quả cuối cùng
của quá trìng điều trị người bệnh
- mụch đích
+ nhằm đạt được 1 sự thay đổi cụ thể trên người bệnh và ccuoois cùng đạt tới kết

quả diều trị .
* điều kịên và phươn phấp tâm lý
- những điều kiện thuộc về người bệnh.
câu 26: khái niêm đặc điểm và cấu trúc của nhân cách.
1. Khái niệm về nhân cách:
_ Nhân cách là một tổ hợp những thuộc tính tâm lyscuar một cá nhân, biểu hiện
những bản sắc và giá trị của người ấy.
_ Trong đó:
+ Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý.
+ Tổ hợp là những thuộc tính tâm lý hợp thành nhân cách tương đối ổn định. Cả
phần sống động và cả phần tiềm tàng có tính chất quy luật có quan hệ với nhau,
tác động lẫn nhau để hình thành một cấu trúc, một hệ thống nhất định.
+ Bản sắc: là một thuộc tính trong đó cái chung từ xã hội, dân tộc, giai cấp tập thể,
gia đình vào con người đều trở thành cái riêng của mỗi người ko giống bất kỳ ai.
+ Giá trị xã hội: là những thuộc tính đó được thể hiện qua việc làm, hành vi, qua
ứng xử, hành động và được xã hội đánh giá.
2. Đặc điểm của nhân cách:
_ Nhân cách có tính ổn định.
_ Nhân cách có tính thống nhất.
_ Nhân cách cs tính tích cực qua hoạt động mới phát triển được.
_ Nhân cách có tính giao lưu.
3. Cấu trúc của nhân cách: bao gồm xu hướng, tính cách, năng lực và khí chất
_ Xu hướng; là phương hướng, chiều hướng phát triển của con người
gồm nhiều thuộc tính như: nhu cầu, hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lý tưởng
_ Tính cách: là hệ thống thái độ của con người đối với thế giới xung quanh và bản
thân được thể hiện trong hành vi.
_ Năng lực: là khẳ năng làm được gì, đến mức nào, chất lượng đạt đến đâu.
_ Khí chất: quy định động thái hoạt động tâm lý, sắc thái thể hiện ra bên ngoài của
đời sống tinh thần. Khí chất còn được chia làm 4 loại: nóng chảy, hăng hái, bình
thản, u sầu.

câu 27: phân tích phạm trù lẽ sống ?lẽ sống đúng đắn của thanh niên hiên nay là
gì?
- là quan điểm của con người về mục đích của cuộc sống ,nó là nền tảng tih thần là
triết học thực tiẽn là sự tự ý thức cao của con người về cuộc sống.
- lẽ sống là vấn đề được loài người quan tam rất sớm,trong lich sử các nhà triết
học cổ đại thuộc Pyquya là người đầu tiên đưa ra phạm trù lẽ sống vào triết học
ông cho rằng lẽ sống là sự thanh thản & niềm vui do sự thanh thản đem lại ,nguồn
ngốc củ sự thanh thản là trí thông midduwavif nó giúp cho con người nhân ra con
đường hợp lý của tự nhiên tránh dằn vặt lo lắng tfước tác động của ngoại cảnh
chắc trở của cuộc sống những khát vọng cá nhân.
- tiếp đó nhiều triết học và đạo đức bàn về vấn đề này đều coi lẽ sống là vấn đề
trung tâm của đạo đức nhưng vè nội dung có 2 loại quan điểm chín.
+ những người theo thuyết hạnh phúc luôn cho rằng toàn bộ hoạt động của con
người chỉ cốt thỏa mãn những khát vọng về tinh thàn và vật chất của bản thân thân
thể hiên ở quyền thế ranh vọng, sự giau có .những quan điểm này đặt cơ sở cho xu
hướng đạo đức đề cao hạnh phúc ca nhân coi hạnh phúc cà nhan là lý tưởng tớ cao
độ ,là mục đích y nghĩa của cuộc sống còn hạnh phúc của con người khác của XH
chỉ là phương tiện để đạt tới HP cá nhân.
- hạn chế của những quan điểm này khuyến khích chủ nghĩa vị kỷ ,làm mất lònh vị
tha của con người ,chỉ quan tâm đến mục đích ko quan tâm đên phương tiện vì vậy
vì vậy nó đẩy XH vào tình trạng mâu thuẫn tất cả chống lại tất cả.
+ những người theo thuyết nghĩa vụ cuốc sống của con người chỉ có y nghĩa thực
hiên nghĩa vụ cho người khác cho XH hoặc cho thần thánh cho cả hiên tượng xiêu
tự nhiên theo họ lẽ sống của con người là thực hiên nghã vụ của bản thân.
- tính hợp lý đề cao ý thức XH có tác dụng duy trì ý thức XH đang tồn tại nhưng
lại dẫn tớ những sai lầm là phủ định cuộc sống cá nhân của con người.mặt khác do
ko tự do thực hiện nghĩa vụ nên chủ thể đạo đức rễ chở thành công cụ mù quáng
- đạo đức họcMac Lenin lý giải lẽ sống từ những quan điểm khoa học cơ bản về
bản chất con người coi lẽ sống ddugs dắn của con người là sự thống nhất & HP vì
hoạt động bản chất của con người là lao động ,thông qua lao động con người hình

thành & PT lao động đã tạo ra tất cả các gia trị vật chất và tinh thân của XH
lamfcho đời sống của con người ngày 1 nâng cao những tình cảm tốt đẹp ngày
càng PT .quá trình hoatij động cống hiến cho XH ,thực hiên nghĩa vụ về nhu cầu
và khaw năng thỏa mãn nhu cầu của con người ngày càng được năng cao ,con
người càng có nhiều điều kien để cống hiến cho XH nghĩa là nghĩ vụ và HP của
ccon người luôn được gắn bó biên chứng thống nhất trong lao động và những hoạt
đông của XH vì HP của con người
- xây dựng 1 nền đạo đức mới trước hết phải định hướng cho mọi người có 1 quan
điểm đúng đắn về cuộc sống và tình yêu cuộc sống.
- đối lập với lẽ sống đúng là chủ nghĩ cá nhân ích kỷ biểu hiên ở những hành vi bất
chấp pháp luật đao đứa ,chỉ biết chạy theo lợi ích cá nhân sa đa với lẽ sống đúng là
sự buông thả bản thân bi quan thiếu nghị lực trước kho khăn thử thách của cuộc
sống.
- ý nghĩa cuộc sống của mỗi người ko chỉ giới han trong thời gian và việc làm cụ
thể và còn có thể kéo dài và mở rộng trong tiến trình XH và tùy thuộc vào sự cống
hiến vào việc thực hiên mối quan hệ giữa nghĩa vụ và hạnh phúc của họ động viên
XH.
- kết luận. lẽ sống ls 1 nền tảng để XD nhan cách đạo đức và lý tưởng sống của
mỗi người nó là kết quả của những hoạt động cụ thể nhưng chủ yêu được hình
thành thông qua giao dục nâng cao trí tuệ tài năng và niềm tin của con người ,XD
lẽ sống cho mỗi người cần thực hiên đồng bộ từ giao đoạn nhà trường XH trên tất
cả cacs lĩnh vực.
câu 28: phân tích phạm trù hạnh phúc
- mốt số quan điểm cơ bản về hạnh phúc khi chiên tranh niềm HP là hòa bình khi
đói là ăn no rồi đủ thì ăn ngon
- HP là 1 phạm trù cơ bản của đạo đức học biểu hiên lý tưởng tâm trạng và thái độ
sống của con người HP là mối quan tâm lớn của nhân loại ở các thời đại .
+ các nhà tư tưởng hylap cổ đại coi hạnh phúc là sự yên tĩnh của tâm hồn là khả
năng chế ngự nỗi đau khổ hoặc những khát vọng của con người
+ HP ko tồn tại trên trần thế ,HP phải ko có đau khổ

+ quan điểm truyền thống cỉa người VN .theo nghĩa rộng HP là sự dịnh hướng
chung nhất về đời sớng con người HP đích thực là dự thỏa mãn cao nhất những
nhu cầu đạo đức xã hội.
- HP có 2 mặt
+ mặt khách quan của HP thể hiện những nhu cầu về vật chất và tinh thần cho sự
PT của XH là khát vọng của mỗi thời đại nhất định
+ mặt chủ quan của HP thể hiện khát vọng năng lực ý trí và những điều kien phát
triển của những con người cụ thể như thời gian sống địa vị XH ,sức khỏe học tập
cá nhân .HP chủ yếu thể hiên ở trạng thái phấn đấu vươn tới những nhu cầu vì vây
vưới mọi cà nhân sự thỏa mãn lại tạo điều kiên cho nhu cầu mới ra đời.
- HP chân chính của mõi người ko taxhs rời HP của toàn Xh và ko trái với lợi ích
XH
- khác với HP chân chính là chủ nghĩa cá nhân bất chấp mọi nhu cầu đạo đức CH
vì vậy nosko giúp cho con người vươn tới HP đích thực mà luôn đe dọa dẫn đến
cô đơn ,bất hạnh đau khổ.
- HP ko phải là cái có sẵn mà là kết quả ro con người kiên trì phấn đáu sáng tao
nên vì vậy muốn đạt được HP con người phải vượt qua kho khăn thử thách có khi
phải chấp nhân đau khổ,baaws hạnh thử thách càng lớn thì HP càng lớn.
- đau khổ là những mất má thất vọng đau thương về tinh thần ,thể xác ,vật chất của
con người & đồng loại
- phải xem xét nỗi đau khổ 1 cách cụ thể có nỗi đau khổ chỉ có ý trí tieu cực ,có
nỗi đau khổ co vai trò tích cực (căn dứt lương tâm ,xâu hổ)có nỗi đau khổ ko chứa
đựng giá trị tốt đẹp (đau khổ vì nỗi đau của người khác)có nỗi đau khổ ro khách
quan gây ra.HP phải gắn với đau khổ.
- kết luận .HP gắn liền với cuộc sống hiện thực ,HP do hính con người tạo ra từ
khát vọng và hoạt động cống hiến sáng tạo củ con người .HP chân chính làm cho
con người thanh thản lương tâm tin yêu cuộc sống vươn tới HP là nhu cầu chính
dáng của con người XD 1 XH 1 nền đạo đức để HP cgho mọi người đều được thực
hiên là mục tieeu của XHCN.
câu 29: phân tích phạm trù nghĩa vụ

- quan điểm của người VN sống phải có nghĩa vụ có tình
- nho giáo là trung hiếu
- quan điểm đạo học Mac-Lenin .nghĩa vụ là thể hiện ý thức trách nhiệm của con
người trước lợi ích chung của Xh & người khác là ý thức về cái cần phải làm và
mong muốn làm vì lợi ích chung của XH.
+ ý thức trách nhiêm của con người đối với XH bắt nguồn từ lònh biết ơn đối với
Xh được hình thành từng bước trong cuộc sống từ giao đoan sau đó là sự giao dục
của nhà trường đoàn thể công đồng con người thấy được sự thống nhất biên chứng
giữa lợi ích cá nhân và XH ý thức được vị trí trách nhiệm của bản thân 1 cách tự
giác.
+ ý thức trách nhiêm củ con người đói với Xh thể hện từng bước từ tôn trọng
những quy tắc trong quan hệ Xh đến những hành động tự giác vì XH vì tương lai
của cộng đồng.
+ khác với nghĩa vụ công dân do pháp luật quy định thực hiên nghĩa vụ đạo đức
có 3 đặc diểm
_ chủ thể đạo đức phải tự giác
_ hành động thực hiên nghĩa vụ đạo đức phải phù hợp với cái thiện
_ hành động nghĩa vụ đạo đức chủ thể đạo đức phải tự do ko bị giàn buộc bởi sự
đe dọa hoặc lý do nào khác kể cả những động cơ sâu kìn muốn cầu danh lợi
- thực hiên hành vi nghĩa vụ đao đức thường mâu thuẫn vơi lợi ích tức thời của
chủ thể đạo đức đó là sự hi sinh cần thiết lợi ích cá nhân vì lợi ích chung
- đối lập với nghĩ vụ đạo đức là chủ nghĩa cá nhân làm cho con người tự chống
tráng chách nhiệm ,đối với XH là những biểu hiện lạnh lùng vô cảm nhân tâm
trước số phân của người khác nhất là những người đang gạp khó khăn hoan nạn.
câu 30: phân tích phạm trù lương tâm
- nhiều nhà nước coi lương tâm là đặc trưng của đời sôngđạo đức người có đạo
đức phải là người có lương tâm
- một số quan điểm
+ Platon lương tâm là sự mách bảo của thượng đế ,qui luậ tồn tại trong chung ta
gọi là lương tâm.

+ Heghen lương tâm là sản phẩm của tinh thần khách quan
+ các nhà trieet hoch duy vật pháp thường gắn lương tâm với ý thức của con người
về lợi ích.
+ đạo đức học Mac Lenin lương tâm là cảm giác ý thức trach nhiêm của con người
đối với hành vi của bản thân là sự tự đánh giá những hành vi của bản thân trong
mối qumooisheej với người khác và Xh.
- nguồn ngốc lương tâm xuất phát từ ý thức nghĩa vụ đao đức .nhờ ý thức nghĩa vụ
con người biết được những điều cần làm cần trành.
- sự hình thành LT là 1 quá trình qua cuộc sống học tập và lao động và cá hoạt
động Xh ,LT hình thành từ thấp đên cao với 3 giai đoạn
+ ý thức về cái cần phải làm vì sợ sự trừng phạt
+ vì xâu hổ trước người khác
+ vì xấu hổ với bản thân
- LT biểu hiên ở 2 trạng thái.là khẳng định và phủ định
+ giá trị của KĐ là sự thỏa mãn về lương tam
+ của PĐ là biểu hiên bằng sự cắn rứt lương tâm
- cả 2 trạng thái đều có vai trò tích cực ,sự thanh thản lương tâm sẽ nâng cao tính
tính tích cực của con người sự cắn dứt LT làm cho con người day dứt đau khổ
nh]ngxex uốn nắn định hướng những hành vi sau đó của con người.
- LT xuất hiên trong tất cả hành vi đạo đức từ lúc dự định dến lúc kết thúc ,nó thể
hiên cả lúc con người hành động phu hợp với tiêu chuẩn đạo đức cung như khi xa
rời tiêu chuẩn đạo đức
- sự xuất hiên lương tam ở mỗi người ko giống nhau do tư tưởng lập trường điều
kiên sống lợi ích ,mức độ biểu hiên của mỗi cá nhân
- gần giống với cảm giách lương tâm là sự hổ thẹn đó là cảm giác xuất hiên khi
hành vi vi phamjddaoj đức bị người khác chứng kiến
- LT là 1 thứ giác quan về nghĩa vụ mỗi một người trong XH thường có nhiều
nghĩa vụ vì vậy thường gặp mâu thuẫn xung dột thông thương của lương tâm là
nghĩa vụ pháp lý và nghĩa vụ đạo đức
- kết luân.lương tâm bắt nguồn t]ftihf cảm nghĩa vụ đạo đức là thôi thúc bên trong

hành động theo nghĩa chuẩn mục của đạo đức nhờ sự tieepsthu thành quả .văn hóa
đạo đức hình thành những mục tiêu lý tưởng những tiêu chuẩn sống và hành động
,đó là con đường xd LT cho môi người.
câu 31: phân tích phạm trù thiện & ác
- cổ Hylap thiên là tài sản giàu có ,nghĩa là cái thiện gắn lief với lợi ích của con
người
- các nhà tư từng nho giao coi cái thiên ác là bản chất vốn có của con người
- đao đức Mac Lenin .thiên ,ác là những phạm chù đạo đức thể hiện sự đánh giá
hành vi của con người theo quan quan điểm nhất dịnh
+ thiện và ác có tính lịch sử ko có quan niêm thiên ác nào là vĩnh viễn đối với con
người hoặc đúng cho mọi thời đại .tuy vậy tiêu chuẩn chung của cái thiên là cái tốt
đẹp là lợi ích của con người phù hợp với tiến bộ XH.
+ tiêu chuẩn của cái thiên
_ pahir là cái hiện thực được thể hiên trong hành động trongcouộc sống hiện thực.
_ phải là cái đúng đắn gắn với sự sáng tạo với chân lý những ảo tưởng phi lý sai
lầm ko phải là cái thiện
_ phải là sự thống nhất giữa mục đích động cơ phương tiên và hiệu quả trongddos
động cơ là quyết định.
+ ác là là cái gây len đau khổ bất hạnh cho con người do con người gây ra
_ khác với cái thiên là hiện thực còn cái ác chỉ ở trong ý nghĩ cũng là ác.
_ cái ác gắn liền với những sai lầm ảo tưởng bắt nguồn từ những động cơ sấu tham
lam hẹp hòi ích kỷ của con người ,nó cũng bắt nguồn từ sự rốt nát lạc hậu vafnhu
nhược của con người.
- kết luận thiên ác là 2 phạm trù phản ánh những nội dung gần như đối lập nhau
dều có tính lich sử vươn tới cái thiện là nguyen vọng cao đẹp là xu hướng tất yếu
của loài người là nhiệm vụ thường xuyên của toàn xã hội.
câu 32: phân tích tính trung thực?ý nghĩ của tính trung thực với SV nghành y?
- trung thực là phẩm chất cơ bản của đạo đức cà nhan là yêu cầu cầu đàu tiên tối
thiểu của các cá nhân đạo đức .
+ 1 người có đạo đức ko thể là người thiếu tính trung thực

+ 1 người trung thực là người có nền tảng 1 cá nhân đạo đức
- trung thực là tôn trọng sự thực chân lý lẽ phải trong các mối quan hệ XH thể hiện
trong hành vi ứng sử của chủ thể đạo đức
- trung thực trước hết là tôn trọng sự thực vad chân lý song ko phải mọi hoạt động
tôn trọng sưi thực của chân lý đề bộc lộ tính chân thực vì đời sống của con người
dòi hoir hoạt ddoongjcuar con người phải đặt trên những nhân thức về sự thực và
chân lý vì nó xuất phát từ bản thân lợi ích con người.
- chỉ có các rừn hợp nếu chủ thể hoạt động theo sự thực chân lý thì lợi ích bản thân
họ bị đê dọa mất mát còn lợi ích của người khác của XH ngày 1 tăng
- ngược lại nếu nếu hoạt dộng của họ lại trái với chân lý sự thực thì họ có lợi còn
lợi ích của người khác hoặc XH bị xâm phạm đó là xung đột đòi hỏi phải có sự lựa
chọn đạo đức và tính trung thựcđược bộc lộth]ccs]j thật chân lý thường thống nhất
với lẽ phải song ko nhất thiết mọi lẽ phải đều là sự thực vì lẽ phải là lợi ích của
con người củ XH phù hợp với sự tiến bộ XHboifvif vậy ton trọng sự thực chân lý
ko có nghĩa là nói mọi sự thực ở mọi lơi mọi lúc.
- sự thực chân lý thường thống nhát với lẽ phải có những tiêu chuân khách quan
,nhân thức được nó phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan như trí thức tính
nghiêm túc thận trọng và sự công tâm của các chủ thể đạo đức.
- trung thực ko có nghĩa là khờ dại người chân thực hoạt động từ sự thúc bách tinh
thần chấch nhiêm ý thức đạo đức ,con người khờ dại hoạt động thiếu sự cân nhắc
của trí tuệ
- đối lập với tình trung thực là tính giả rối biểu hiên ở chỗ bất chấp mọi sự thực lẽ
phải chân lý vì những động cơ ko chính dáng trong sự giả rối đạo đức giả là nguy
hiểm nhất.
câu 33: phân tích tính khiêm tốn ?ý nghĩa của tính khiêm tốn với SV nghành y?
- tính khiêm tốn trongdd[if sống của con người cần xem xét dánh giá bản thân
trong mối liên hệ với những người XQ về tài năng công lao ưu khuyets diểm việc
đánh giá đúng bản thân là 1 yêu cầu đạo đức có ý nghĩa Xh. tính khiêm tốn lá 1
phẩm chất đạo đức đước đặc ra để đáp ứng yêu cầu đó.
- nội dung của tính khiêm tốn là sự công bằng ,much đích là vươn tới điều thiên

,tính khiêm tôn bao hàm cả tính trung thực tính nguyên tắc và sự công bằng.
- người khiêm tôn là người trước heets phải là người bieet chân trọng những thành
tích ưu điểm của những người XQ và th][gf coi thành tích ưu điểm của bản thân
như 1 bộ phân của thành tích chung.
- các hành vi bên ngoài ,người khiêm tốn là người cư xử đúng mực lễ độ từ nói
năng ăn mặc đên các hành động họ biết tôn trọng luật pháp trật tự biết cư sử đúng
mực đối tưởng phương pháp dể đạt hiệu quả với những mục đích để đạt hiệu quả
tối đa.họ ko có những biểu hien thô thiên kệch cỡm tuy vậy cần phải biết phân biết
khiêm tốn với ra vẻ khiêm tốn.
- vì tính khiêm tốn có nguồn gốc sâu xa lá lòng tin vào lý thưởng đạo đức .nó biểu
hiên văn hóa bên trong của con người còn sự lễ độ biểu hiên chủ yeus của văn hóa
bên ngoài.
- mục đích đánh giá của người khiêm tốn là phát huy ưu điêu khắc phụ khuyết
điểm vươn tới giá trị đạo đức ngày 1 cao hơn tuy vây người khiêm tốn có lúc ko
đánh giá đúng bản thân dó là sự sai lâm nhaast thời.
- đối lập với thính tự ti người kiêu ngạo tự đề cao thành tích của bản thân hạ thấp
vai trò của người khác ,người kiêu ngạo thường có hành vi vô lễ hống hách bất
chấp mọi quy tắc ứng xử coi thường giá trị văn hóa khiêm tốn.
+ tự ti có nguồn gốc từ những mặc cảm về sự thấp kém của bản than họ với những
người XQ ,người tự ti thường sống trong tâm trạng no sợ rụt rè họ tự làm thui chột
ý trí vươn lên của bản thân.
câu 34: phân tích tính nguyên tắc ?ý nghĩa của tính nguyên tắc với SV nghành y?
- là biểu hiện tập chung của tính trung thực là sự trung thành với những nguyên tắc
bản than đã đặt ra.
- hành vi có tính nguyên có tính nguyên tắc là hành vi phù hợp với tư tương cơ bản
- cà nhân có tính nguyên tắclà cá nhân hanhfddoongj phù hợp với những nguyên
tawcsmaf bản thân đưa ra trong 1 hệ thông và thường xuyên.
- người có tính nguên tắc dám đấu trang dám hy sinh để thực hiện hoặc bảo vệ tính
nguyên tắc đó ,họ thường có bản lĩnh tự tin có kỷ luật vững vàng trước mọi thử
thách ko bị rơi vào lối sống buông thả vô trách nhiệm.

- tính nguyên tắc XD trên cơ sở nhân thức đúng đắn về khả năng vai trò trách
nhiệm của bản thân đối với XH.trên nền tảng tri thức phang phú vi vây nó khác
với tính bảo thủ hoặc nguyên tắc cứng nhắc vốn là hậu quả của những ảo tưởng sai
lầm thiện cận.
- giữ vững NT ko có nghĩa là loại tềư mọi sự nhân nhượng trong 1 số trường hợp
người có tính nguyên tắc cần có tính thỏa hiệp để giữ vững NT cơ bản
- đối lập với nguyên tắc là vô nguyên tắc hay thói cơ hội chủ nghĩa biểu hiện ở
những người bất chấp mọi nguyên tắc sống sự tồn tại và lợi ích của bản thân.

×