Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Bài marketing nông nghiệp Đề tài Xây dựng hệ thống Marketing cho trứng và gia cầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.96 KB, 28 trang )


Đề tài: Xây dựng hệ thống Marketing cho
trứng và gia cầm
GV hướng dẫn: Nguyễn Hùng Anh
Nhóm thực hiện: nhóm 8

A. Mở đầu

Ngành chăn nuôi gia cầm chiếm một vị thế rất
quan trọng trong kinh tế hộ gia đình của nông dân
Việt Nam.

Thịt và trứng gia cầm là nguồn cung cấp thực
phẩm trong khẩu phần ăn hàng ngày, đáp ứng thị
hiếu của người tiêu dùng.

Ngành chăn nuôi gia cầm ngày càng phát triển
mạnh mẽ về cả số lượng, chất lượng và quy mô
chăn nuôi.
 Đề tài: “ Xây dựng hệ thống marketing cho trứng
và gia cầm”

Tuy nhiên trong điều kiện của nhóm, chúng tôi chỉ
nghiên cứu về gà và trứng gà.

I. Đặc điểm sản phẩm và sản
xuất đến hoạt động Marketing
1. Gà
a. Đặc điểm về sản phẩm.

Gà có dạng điển hình của lớp


chim(aves), một động vật có xương
sống bậc cao.

Các đặc điểm: màu sắc, khả năng
thích nghi với môi trường, cho thịt và
trứng khác nhau mỗi loại gà.

Các giống gà phổ biến: gà Ri, gà
Đông Tảo, gà Hồ, gà rốt ri, gà BT1, gà
Tam hoàng, gà Lương phượng, gà
Kabir, gà Sasso…

Các đặc điểm

Các giống gà này dễ nuôi, sinh trưởng nhanh

Ăn tạp, chủ yếu là thóc, ngô và thức ăn công nghiệp,…

thường mắc các bệnh như bệnh hô hấp mãn tính, bệnh
tả, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, đặc biệt bệnh
cúm.

Thịt gà ăn ngon, bổ.

Thịt gà có thể chế biến thành nhiều món ăn

Chăn nuôi hộ gia đình nhỏ lẻ

Là phương thức chăn nuôi truyền thống
của nông thôn Việt Nam


Đặc trưng: nuôi thả rông, tự tìm kiếm
thức ăn và tận dụng phụ phẩm trong
nông nghiệp.

phù hợp với kinh tế hộ nông dân, với
các giống gà bản địa có chất lượng thịt
trứng thơm ngon.

Chăn nuôi bán công nghiệp

Là phương thức chăn nuôi tương đối
tiên tiến, nuôi nhốt trong chuồng thông
thoáng tự nhiên với hệ thống máng ăn
uống bán tự động.

Chủ yếu là sử dụng thức ăn công
nghiệp và là hình thức chăn nuôi hàng
hoá.

Các địa phương phát triển mạnh hình
thức này là Hà Tây, Hải Dương, Hưng
Yên, Đồng Nai, Khánh Hòa, Bình
Dương

Chăn nuôi công nghiệp

Chăn nuôi gà công nghiệp phát triển
trong khoảng 10 năm trở lại đây, nhưng
mạnh nhất là từ 2001 đến nay.


Sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp

ứng dụng các công nghệ tiên tiến như
chuồng kín, chuồng lồng, chủ động điều
khiển nhiệt độ, ẩm độ, cho ăn uống tự
động

Số lượng trang trại chăn nuôi gà lớn: Hà
Tây 797, Đồng Nai 281, Bình Dương
208, Thanh Hóa 191, Lâm Đồng
126,v.v

Chăn nuôi gà thả vườn theo hướng
sản xuất hàng hóa

Phát triển chăn nuôi gà thả vườn
theo phương pháp tự nhiên.

Thức ăn chăn nuôi: Ngô, sắn và
một số loại thức ăn khác có sẵn tại
địa phương, giá thành rẻ

Sự áp dụng tổng hợp và đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật và quản
lý,ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa gia
cầm và mầm bệnh, đảm bảo cho
đàn gia cầm được hoàn toàn khỏe
mạnh và không bị dịch bệnh


Bảng 1: Số lượng thịt gà qua các năm.
Năm Gia cầm
(Triệu con)
Tăng/giảm so
với năm
trước
(%)
Sl thịt
(nghìn
tấn)
Tăng /giảm so
với năm
trước(%)
2008 247,30 9,40 417,00 16,22
2009 280,18 13,29 467,307 12,08
2010 300,50 10,73 615,860 13,18

2. Trứng gà

Đặc điểm sản phẩm

Trứng gà là món ăn bổ dưỡng cho cơ thể.

Thường được sử dụng làm thức ăn cung cấp protein cho
người tuy nhiên không bảo quản được lâu.

Trứng thường có hình bầu dục, hai bên không cân bằng nhau,
cấu tạo gồm có: lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ, vỏ trứng.

Có thể chế biến nhiều món ăn khác nhau.


Trứng gà nuôi theo kiểu dân dã thì nhiều dinh dưỡng hơn nuôi
theo kiểu công nghiệp.

Đặc điểm sản xuất

Nhu cầu trứng gà hiện nay rất lớn  trứng
gà nuôi theo kiểu công nghiệp vẫn được
tiêu dùng chủ yếu
Trứng gà là sản phẩm dễ vỡ, hư hại vỏ
gây ra những tổn thất lớn
Gà đẻ được nuôi ở các chuồng trại tập
trung, ăn thức ăn công nghiệp
Chất lượng trứng cao hơn nếu gà được
ăn thức ăn tự nhiên như thóc, ngô, khoai,
sắn

Bảng 2: Số lượng trứng gà qua các năm
Năm
Gia cầm (
Triệu con)
Tăng/
giảm so
với năm
trước ( %)
Số lượng
trứng
(triệu quả)
Tăng/
giảm so

với năm
trước (%)
2008
247.30 9.40 4937.60 10.56
2009
280.18 13.29 5279.16 6.92
2010
300.50 10.73 5877.76 11.13

II. Hệ thống kênh phân phối

Sơ đồ hệ thống kênh phân phối thịt gà
Công ty giống Người nuôi Người giết mổ
Người bánNgười tiêu dùng
Thương lái


Sơ đồ kênh phân phối trứng gà
(ở đây chúng tôi chỉ phân tích trứng được cung cấp cho
nhu cầu tiêu dùng chứ không phân tích trứng để ấp nở
ra thế hệ sau. )
Người nuôi Người thu gom Người bán
Người tiêu dùng

III. Tiêu chuẩn hóa và phân loại
a. Tiêu chuẩn hóa đối với gà
Trong chăn nuôi

Chuẩn bị chuồng trại: Trước khi đem gà về nuôi cần chuẩn
bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất, kỹ thuật.


Chọn giống gà: tùy vào mục đích nuôi lấy thịt hay trứng để
chọn loại gà phù hợp.

Chăm sóc nuôi dưỡng.


Trong chăm sóc nuôi dưỡng: Rửa máng ăn, máng uống
sạch sẽ, thường xuyên quan sát gà để theo dõi xử lý
những bất thường xảy ra.

Trong tiêu thụ và xuất khẩu: Gà không có bệnh, nguồn
gốc rõ ràng, đã được kiểm dịch

Đối với gà thịt: phải có nguồn gốc xuất xứ của gà, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

b. Phân loại gà

Những giống gà nội

Gà ri
Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg. Thời gian đạt
trọng lượng thịt khoảng 4- 5 tháng. Thịt thơm ngon, dai, xương
cứng

Gà Đông Tảo
Trọng lượng gà mái: 2,5- 3,5 kg, gà trống: 3,5-4,5 kg. Thời gian đạt
trọng lượng thịt khoảng 4-5 tháng.


Gà mía
Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,5- 3 kg, gà trống 4,4 kg. Thời gian
đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng.

Ngoài ra giống gà nội còn có gà Hồ, gà Tàu vàng, gà Ác, gà Tre, gà
Nòi.


Những giống gà ngoại

Gà Tam Hoàng
Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,8-2,0kg, gà
trống: 2,2- 2,8 kg. Phẩm chất thịt ngon

Gà Lương Phượng
Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5-1,6 kg.
Thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng.

Ngoài ra giống gà ngoại còn có gà Sasso, Hypro,


Giá một số loại gà

b. Tiêu chuẩn đối với trứng gà
Trong việc chăn nuôi gà đẻ cần đảm bảo các tiêu chuẩn
giống như nuôi gà thịt. khi trứng được đưa ra thị trường
cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

Chọn lọc kỹ lưỡng, loại bỏ những quả kém chất lượng,
bị ung hay dập vỡ.


Trứng gà không để được lâu để tránh giảm cấp chất
lượng trứng.

Trong khâu vận chuyển cần hết sức chú ý bởi trứng dễ
vỡ, vận chuyển cần nhẹ nhàng, cẩn thận.

Phân loại trứng

Gà ri: sản lượng trứng bình thường (80-100 trứng/
năm). Gà chỉ đẻ 10-15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần
1 tháng.

Gà Đông Tảo: sản lượng trứng thấp (50 -70 trứng/
năm). Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7 tháng.

Gà Tam Hoàng: gà mái bắt đầu đẻ vào khoảng 125
ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 135 quả/ năm.

Gà Lương phượng: sản lượng trứng từ
150 – 160 trứng/ năm.
(ngoài ra còn rất nhiều loại trứng khác nhau)

Bảng giá trứng gà
STT Loại trứng Đặc điểm Giá(vnd)
1 Trứng gà công
nghiệp
62g ± 5g 3000
2 Trứng gà ta 55g ± 2g 4000
3 Trứng gà so 40g ± 2g 5000


IV. Các hoạt động marketing
Trứng gà và thịt gà là những thực phẩm rất cần thiết trong
cuộc sống.

Hoạt động marketing có thể bắt đầu ngay từ người cung
cấp giống.

Người nuôi cần nắm vững kiến thức chăn nuôi, và cần
chủ động hơn.

Thương lái cần chủ động tìm nguồn cung cấp gà.

thương lái gà sẽ được đưa đến các lò mổ tập trung hoặc
các hộ bán gà sống hay các chợ đầu mối để cung cấp
cho người tiêu dùng.

Rủi ro thường gặp
Rủi ro đối với người nuôi.

Vấn đề con giống, chất lượng không đảm bảo, người
dân thường nhầm lẫn giữa các loại gà.

Dịch bệnh là mối đe dọa lớn với người chăn nuôi

Giá thức ăn chăn nuôi không ổn định.

Phương thức chăn nuôi còn lạc hậu.

Vốn vay bị siết chặt, lãi suất cao, vật liệu xây dựng

chuồng trại tăng, điện cắt luân phiên liên tục ảnh hưởng
đến các trại chăn nuôi.

Rủi ro đối với người thu gom.

Gà có thể bị chết trên đường vận chuyển.

Trứng là hàng hóa rất dễ vỡ nên khó có thể tránh khỏi
sự va chạm.

×