Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

RỐI LOẠN LO ÂU ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.79 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



GIẢI PHẨU BỆNH



RỐI LOẠN LO ÂU

1

RỐI LOẠN LO ÂU
TS. BS. Đặng Hoàng Hải.


MỤC TIÊU:
1. Nêu được tần suất của rối loạn lo âu trong điều tra của Tổ chức Y tế thế giới trên 14 quốc gia.
2. Liệt kê được các tiêu chuẩn quan trọng trong chẩn đoán và vận dụng các tiêu chuẩn này trên
lâm sàng.
3. Xác đònh được mục tiêu điều trò và lựa chọn các biện pháp can thiệp hợp lý (bao gồm tâm lý
liệu pháp và hóa dược)

1. KHÁI NIỆM.
Theo Bảng phân loại Quốc tế về Bệnh tật lần 10, nhóm “rối loạn lo âu” thuộc “Các rối loạn bệnh
tâm căn có liên quan đến stress và dạng cơ thể” (nhóm F4), nhóm này bao gồm: các rối loạn lo âu
ám ảnh sợ (F40), các rối loạn lo âu khác (F41), rối loạn ám ảnh nghi thức (F42), phản ứng với
stress trầm trọng và rối loạn sự thích ứng (F43), các rối loạn phân ly (chuyển di) (F44), các rối loạn


dạng cơ thể (F45), các rối loạn tâm căn khác (F48). Bài này chỉ đề cập đến : các rối loạn lo âu ám
ảnh sợ (F40), các rối loạn lo âu khác (F41) và rối loạn ám ảnh nghi thức (F42).
Theo tên gọi, có thể thấy đặc điểm của nhóm này là có liên quan đến môi trường; như trong loạn
ám ảnh sợ đặc hiệu, “Khi tiếp xúc với một đối tượng hay một hoàn cảnh đặc biệt (ví dụ : đi máy bay,
leo cao, thú vật, bò tiêm thuốc, trông thấy máu » (tiêu chuẩn A), “Tình huống trên khiến cho bệnh
nhân bò lo âu hoặc lên một cơn hoảng loạn » (tiêu chuẩn B)
Theo kết quả điều tra do Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) tiến hành tại 14 nước trên thế giới, tỷ
lệ rối loạn lo âu thay đổi tùy theo từng quốc gia.
Bảng 1: Kết quả điều tra của TCYTTG TRÊN 14 quốc gia.
Chung

Nhóm F1 Nhóm F3 Nhóm F4 Vùng và
quốc gia
% % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ
Americas
Colombia 36 9.4

26.1%

13 36.1%

20 55.6%

Mexico 25 8 32.0%

10 40.0%

12 48.0%

United States 47 15 31.9%


21 44.7%

29 61.7%

Europe
Belgium 29 8.7

30.0%

14 48.3%

13 44.8%

France 38 5.6

14.7%

23 60.5%

22 57.9%

Germany 25 6.2

24.8%

11 44.0%

14 56.0%


Italy 18 1.2

6.7% 10 55.6%

11 61.1%

Netherlands 31 7.7

24.8%

18 58.1%

15 48.4%

Spain 20 2.9

14.5%

12 60.0%

10 50.0%

Ukraine 33 12 36.4%

16 48.5%

11 33.3%

Asia
Japan 20 4.9


24.5%

8.5 42.5%

8.4

42.0%


2

PRC Beijing 17 7.5

44.1%

4.6 27.1%

5.9

34.7%

PRC
Shanghai
8.6 1.9

22.1%

3.7 43.0%


3.9

45.3%

Theo kết quả điều tra kể trên (bảng 1), trong rối loạn tâm thần:
- Nhóm F4, chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 35-70% rối loạn tâm thần.
- Nhóm F3, chiếm tỷ lệ khoảng 30-50% của rối loạn tâm thần.
- Nhóm F1: chiếm tỷ lệ khoảng 5-40% của rối loạn tâm thần.
Như vậy, đối với rối loạn tâm thần, nhóm rối loạn lo âu là nhóm phổ biến nhất, chiếm khoảng 1/3
đến 2/3 số bệnh nhân tâm thần, sau đó đến nhóm rối loạn khí sắc, chiếm khoảng 1/3 đến ½ và cuối
cùng là rối loạn do sử dụng chất.
Theo kết quả Điều tra quốc gia về bệnh phối hợp tại Hoa kỳ (bảng 2)

Bảng 2: Kết quả điều tra tại Hoa kỳ.

12 tháng (%)
Rối loạn tâm thần STB ĐLC

Rối loạn khí sắc 11.3 0.7
Rối loạn lo âu 17.2 0.7
Rối loạn lo âu lan tỏa 3.1 0.3
Rối loạn hoảng loạn 2.3 0.3
m ảnh sợ xã hội 7.9 0.4
m ảnh sợ đặc hiệu 8.8 0.5
m ảnh sợ khoảng trống 2.8 0.3
Rối loạn do sử dụng chất 11.3 0.5
Tổng cộng 29.5 1

Theo số liệu điều tra kể trên, nếu tỷ lệ bệnh Tâm thần trong 12 tháng là 29,5%, trong đó rối loạn lo
âu có tỷ lệ 17,2%, sau đó đến rối loạn khí sắc với tỷ lệ 11,3% và rối loạn do sử dụng chất với tỷ lệ

11,3%. Như vậy, tại Hoa kỳ, nhóm rối loạn lo âu vẫn là nhóm phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ khoảng
58,3%.
Các số liệu điều tra kể trên cho thấy tầm quan trọng của “nhóm rối loạn lo âu”
2. DỊCH TỄ HỌC
Các số liệu dòch tễ học dựa theo kết quả của các điều tra “Điều tra quốc gia về bệnh phối hợp”
(National Comorbidity Survey: NCS), trên 8.098 người trưởng thành tại Hoa kỳ, Zurich Cohort
Study, World Mental Health 2000 Initiative (WMH 2000), và “điều tra sức khỏe tâm thần” ở
Netherland (Netherlands Mental Health Survey and Incidence Study: NEMESIS).
2.1. TẦN SUẤT BỆNH.
2.1.1. RỐI LOẠN HOẢNG LOẠNÏ.
Tần suất trung bình là 2,1%, tần suất bệnh này thay đổi tùy theo quốc gia; ở Hàn quốc, tần
suất này là 0.4 %, ở Netherlands là 3.8 %.
Tần suất trung bình ở nam là 1,3% thấp hơn 3,1% ở nữ; thí dụ ở Hàn quốc, tần suất ở nam là
0.2% thấp hơn 0,6% ở nữ; ở Netherlands, tần suất ở nam là 2.0% thấp hơn 5,7% ở nữ.

3

2.1.2. RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA.
Tần suất trung bình là 6,5%, tần suất bệnh này thay đổi tùy theo quốc gia; ở Hoa kỳ, tần suất
này là 5%, ở Zurich là 13.1 %.
Tần suất ởÛ nam thường thấp hơn ở nữ.
2.1.3. ÁM ẢNH S KHOẢNG TRỐNG.
Tần suất trung bình là 4,2%, tần suất bệnh này thay đổi tùy theo quốc gia; ở Ý, tần suất này
là 1,3%, ở Puerto Rico là 6,9 %.
Tần suất trung bình ở nam là 2,4% thấp hơn 7,8% ở nữ; như tại Hàn quốc, tần suất ở nam là
0,7% thấp hơn 3,3% ở nữ.
2.1.4. ÁM ẢNH S XÃ HỘI.
Tần suất của m ảnh sợ xã hội thay đổi trong khoảng 2,6% (Hoa kỳ) đến 0,5% (Đại Hàn).
2.1.4. ÁM ẢNH S ĐẶC HIỆU.
Tần suất suốt đời của ám ảnh sợ đặc hiệu khoảng 10%,

ỞÛ nữ, tần suất này thay đổi trong khoảng 13,6-16,1% cao hơn tần suất 5,2-6,7% ở nam,
2.1.5. RỐI LOẠN ÁM ẢNH NGHI THỨC.
Tần suất trung bình là 2,1%, tần suất bệnh này thay đổi tùy theo quốc gia; ở Hàn quốcÙ, tần
suất này là 0,7%, ở Zurich là 4,4 %.
Ởû nam, tần suất trung bình là 1.7% thấp hơn 2,7% ở nữ.
2.2. DÂN SỐ HỌC.
2.2.1. GIỚI TÍNH.
Kết quả các điều tra kể trên cho thấy, nữ thường bò lo âu nhiều hơn nam; ngoại trừ rối loạn
ám ảnh sợ xã hội, rối loạn ám ảnh nghi thức.
2.2.2. LỨA TUỔI.
Ở nam, rối loạn lo âu có thể gặp ở mọi lứa tuổi; ở nữ, rối loạn lo âu thường tập trung ở hai
nhóm tuổi 40 và 50, sau đó, tỷ lệ này giảm dần.
2.2.3. YẾU TỐ XÃ HỘI.
Các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng trên tần suất lo âu. Tại Hoa kỳ, tỷ lệ rối loạn lo âu ở
những người có thu nhập thấp cao gấp 2 lần ở người có thu nhập cao; tỷ lệ này còn thay đổi
theo tình trạng nghề nghiệp; những người thất nghiệp thường lo âu nhiều hơn ở người có nghề
nghiệp ổn đònh.
3. LÂM SÀNG.
3.1. RỐI LOẠN LO ÂU ÁM ẢNH SƠ.
Trong nhóm rối loạn này, khi gặp một số tình huống không gây nguy hiểm; người bệnh vẫn cảm
thấy lo lắng và tìm cách né tránh các tình huống trên, các tình huống có thể là trong đám đông,
tiếp xúc với người xa lạ…
Dựa vào các tình huống, rối loạn này được phân thành 3 loại: nếu tình huống là một số hoàn
cảnh như trong đám đông (trạm chờ xe bus, công viên…), hoặc một chỗ vắng vẻ v.v, loại này
được xếp vào ám ảnh sợ khoảng trống, nếu tình huống là một số nhân vật nào đó, như người lạ,
công an …, loại này được xếp vào ám ảnh sợ xã hội, nếu tình huống là một hoàn cảnh hoặc một
nhân vật đặc biệt nào đó; như chuột nhắt, máu…loại này đước xếp vào ám ảnh sợ đặc hiệu,.




4

3.1.1. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN:
1. m ảnh sợ khoảng trống.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của ám ảnh sợ khoảng trống theo sổ tay Chẩn đoán và Thống kê
bệnh Tâm thần lần IV
A. Khi bệnh nhân đang ở những tình huống đặc trưng như đang ở trong một đám đông
hay trong một dãy người đang xếp hàng, ở trên cầu hay trong xe bus, xe lửa hay xe hơi.
B. Trong các tình huống kể trên, người bệnh cảm thấy lo âu.
C. Người bệnh thường tìm cách tránh né các tình huống kể trên.
D. Cần chẩn đoán phân biệt với tình trạng lo âu trong các bệnh ám ảnh sợ xã hội ; ám
ảnh sợ đặc hiệu, rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán trên, tiêu chuẩn A cho thấy đặc trưng của loại rối loạn này, khi
người bệnh tiếp xúc với một số tình huống đặc biệt, người bệnh cảm thấy lo lắng, bất an
(tiêu chuẩn B); người bệnh thường tránh tiếp xúc với các tình huống kể trên (tiêu chuẩn
C).
2. m ảnh sợ xã hội.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của ám ảnh sợ khoảng trống trong sổ tay Chẩn đoán và Thống kê
bệnh Tâm thần lần IV:
A. Khi bệnh nhân phải tiếp xúc với những người xa lạ hoặc bò người khác chú ý, quan sát.
B. Tình huống này khiến cho người bệnh lo âu hoặc lên một cơn hoảng loạn
C. Bệnh nhân ý thức được tính chất vô lý của sự sợ hãi.
D. Trước các tình huống trên, người bệnh thường tìm cách tránh né.
E. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh hoạt của bệnh nhân, như làm việc, học tập, hay mối
quan hệ với người khác.
F. Ở bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi, thời gian bệnh phải kéo dài tối thiểu 6 tháng.
G. Cần chẩn đoán phân biệt với các trường hợp lo âu do bệnh tâm thần thực thể như sử
dụng một chất tác động hoạt động tâm thần (ví dụ : chất gây lạm dụng, thuốc men), hoặc
do một bệnh đa khoa.
H. Cần chẩn đoán phân biệt các triệu chứng lo âu với triệu chứng của một số rối loạn

tâm thần khác, như trong bệnh Parkinson, bệnh nhân bò run tay chân, nói lắp ; các triệu
chứng này giống như triệu chứng lo âu ; nhưng người bệnh thường không tỏ vẻ lo âu.
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán trên, tiêu chuẩn A cho thấy đặc trưng của loại rối loạn này, khi
người bệnh phải tiếp xúc với người xa lạ, hoặc bò người khác quan sát, v.v…; người bệnh
cũng bò lo âu (tiêu chuẩn B); mặc dù nhận thức được tính chất vô lý của tình trạng lo âu
(tiêu chuẩn C), nhưng người bệnh vẫn tìm cách tránh né các tình huống kể trên (tiêu chuẩn
D); rối loạn này ảnh hưởng trên sinh hoạt người bệnh như làm việc, học tập (tiêu chuẩn E).
3. m ảnh sợ đặc hiệu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của ám ảnh sợ khoảng trống trong sổ tay Chẩn đoán và Thống kê
bệnh Tâm thần lần IV:
A. Khi tiếp xúc với một đối tượng hay một hoàn cảnh đặc biệt (ví dụ : đi máy bay, leo cao,
thú vật, bò tiêm thuốc, trông thấy máu).
B. Tình huống trên khiến cho bệnh nhân bò lo âu hoặc lên một cơn hoảng loạn .
C. Bệnh nhân ý thức được tính chất vô lý của sự sợ hãi.
D. Để tránh tình huống kể trên, người bệnh thường tìm cách tránh né.
E. Rối loạn này gây trở ngại trên sinh hoạt của người bệnh.

5

F. Ở bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi, thời gian bệnh phải kéo dài tối thiểu 6 tháng.
G. Cần chẩn đoán loại trừ các triệu chứng lo âu trong các bệnh cơ thể như sử dụng một
chất (ví dụ : chất gây lạm dụng, thuốc men), hoặc một bệnh nội khoa tổng quát
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán trên, tiêu chuẩn A cho thấy đặc trưng của loại rối loạn này, khi
người bệnh phải tiếp xúc với một đối tượng hoặc một hoàn cảnh đặc biệt như đi máy bay,
tai nạn giao thông, v.v ; người bệnh cũng bò lo âu (tiêu chuẩn B); mặc dù nhận thức được
tính chất vô lý của tình trạng lo âu (tiêu chuẩn C), nhưng người bệnh vẫn tìm cách tránh né
các tình huống kể trên (tiêu chuẩn D); rối loạn này ảnh hưởng trên sinh hoạt người bệnh
như làm việc, học tập (tiêu chuẩn E).
3.1.2. CHẨNB ĐOÁN XÁC ĐỊNH.
1. m ảnh sợ khoảng trống.

Đặc điểm của loại rối loạn này, khi gặp một số tình huống đặc biệt như ở chỗ đông người
(trong các trạm chờ xe buýt, tàu hỏa), hoặc ở những nơi vắng vẻ ( trong nhà xưởng…);
người bệnh cảm thấy lo lắng, tim đập hồi hộp, khó thở, và người bệnh thường tìm cách
tránh né các tình huống kể trên.
2. m ảnh sợ xã hội.
Trong ám ảnh sợ xã hội, tình huống đặc biệt gây ra lo âu là khi tiếp xúc với người xa lạ,
hoặc khi bò một người khác quan sát; người bệnh cũng bò lo lo âu, mặc dù nhận biết lo âu
kể trên là vô lý, nhưng người bệnh cũng tìm cách tránh né các tình huống kể trên. Hành vi
tránh né ảnh hưởng nhiều trong việc giao tiếp của người bệnh đối với người chung quanh,
làm hạn chế việc học tập, công tác, v.v….
3. m ảnh sợ đặc hiệu:
Trong ám ảnh sợ đặc hiệu, tình huống gây lo âu lại là một đối tượng ( như chuột nhắt,
gián, v.v…) hoặc một hoàn cảnh đặc biệt (như đi máy bay, một tai nạn giao thông, v.v…);
người bệnh bò lo âu hoặc một cơn hoảng loạn, mặc dù nhận thức được tính chất vô lý của
tình trạng lo âu, nhưng người bệnh thường tím cách tránh né các tình huống kể trên. Rối
loạn này gây trở ngại cho sinh hoạt thường ngày của người bệnh.
3.1.3. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT.
3.1.3.1. Chẩn đoán phân biệt với nhóm loạn thần thực thể.
3.1.3.1.1. Lo âu do bệnh cơ thể.
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh sợ với rối loạn lo âu do bệnh cơ
thể.

Bảng 4: Tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh sợ và rối loạn lo âu do bệnh cơ thể.
m ảnh sợ xã hội Rôi loạn lo âu do bệnh cơ thể
A. Khi bệnh nhân phải tiếp xúc với những người
xa lạ hoặc bò người khác chú ý, quan sát.
B. Tình huống này khiến cho người bệnh lo âu
hoặc lên một cơn hoảng loạn
C. Bệnh nhân ý thức được tính chất vô lý của sự
sợ hãi.

D. Trước các tình huống trên, người bệnh
thường tìm cách tránh né.
A. Lo âu, các cơn hoảng sợ hay rối loạn
ám ảnh nghi thức chiếm ưu thế trong
bệnh cảnh lâm sàng.
B. Tiền sử, khám cơ thể hay các khám
nghiệm bổ sung chứng tỏ rằng rối loạn
này là hậu quả sinh lý trực tiếp của một
bệnh nội khoa tổng quát.
C. Rối loạn không được giải thích rõ bởi

6

E. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh hoạt của
bệnh nhân, như làm việc, học tập, hay mối quan
hệ với người khác.
F. Ở bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi, thời gian bệnh
phải kéo dài tối thiểu 6 tháng.
G. Cần chẩn đoán phân biệt với các trường hợp
lo âu do bệnh tâm thần thực thể như sử dụng
một chất tác động hoạt động tâm thần (ví dụ :
chất gây lạm dụng, thuốc men), hoặc do một
bệnh đa khoa.
H. ….

một rối loạn tâm thần khác (ví dụ : Rối
loạn thích nghi kèm lo âu trong đó yếu
tố gây sang chấn là một bệnh nội khoa
tổng quát).
D. Rối loạn này không chỉ xảy ra đơn

độc trong diễn tiến của sảng.
E. Rối loạn này gây ra sự đau khổ có ý
nghóa về lâm sàng hay sự biến đổi hoạt
động xã hội, nghề nghiệp hay trong các
lóõnh vực quan trọng khác.

Cả hai loại rối loạn này đều có triệu chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu
chuẩn có liên quan đến nguyên nhân, trong ám ảnh sợ xã hội, không có mối liên hệ
giữa triệu chứng lo âu với bệnh cơ thể (tiêu chuẩn G), trong rối loạn lo âu do bệnh cơ
thể, triệu chứng lo âu là hậu quả trực tiếp của một bệnh cơ thể (tiêu chuẩn B).

Bảng 5: Tỷ lệ rối loạn lo âu trong một số bệnh cơ thể.
Bệnh cơ thể RL lo âu
Tai biến mạch máu não

25-35%
CT sọ não 6,5%
Động kinh 20-66%
Parkinson 40%
Đái tháo đường 14%
Đau ngực 50%
Tắc phổi mạn tính 16%
Suyễn 6,5-30%

3.1.3.1.2. Phân biệt với lo âu do sử dụng chất.
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh sợ với rối loạn lo âu do sử dụng
chất tác động trên hệ thần kinh

Bảng 6: Tiêu chuẩn của rối loạn ám ảnh sợ và rối loạn lo âu do sử dụng chất.
m ảnh sợ xã hội Rối loạn lo âu do sử dụng chất

A. Khi bệnh nhân phải tiếp xúc với
những người xa lạ hoặc bò người khác
chú ý, quan sát.

B. Tình huống này khiến cho người bệnh
lo âu hoặc lên một cơn hoảng loạn

A. Lo âu, các cơn hoảng sợ hay rối loạn
ám ảnh nghi thức chiếm ưu thế trong
bệnh cảnh lâm sàng.

B. Thông qua tiền sử, khám cơ thể hay
các khám nghiệm bổ sung phát hiện được
một trong hai yếu tố sau :

7

C. Bệnh nhân ý thức được tính chất vô lý
của sự sợ hãi.
D. Trước các tình huống trên, người
bệnh thường tìm cách tránh né.
E. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh
hoạt của bệnh nhân, như làm việc, học
tập, hay mối quan hệ với người khác.

F. Ở bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi, thời
gian bệnh phải kéo dài tối thiểu 6 tháng.

G. Cần chẩn đoán phân biệt với các
trường hợp lo âu do bệnh tâm thần thực

thể như sử dụng một chất tác động hoạt
động tâm thần (ví dụ : chất gây lạm
dụng, thuốc men), hoặc do một bệnh đa
khoa.
H. ….

(1): các triệu chứng của tiêu chuẩn A xuất
hiện trong khi hoặc trong vòng ít hơn 1
tháng sau một tình trạng ngộ độc hay cai
nghiện một chất.
(2): việc sử dụng thuốc men có liên quan
về mặt nguyên nhân với rối loạn.

C. Rối loạn này không được giải thích rõ
bởi một rối loạn lo âu không do một chất
gây ra.

D. Rối loạn này không chỉ xảy ra đơn độc
trong diễn tiến của sảng.

E. Rối loạn này gây ra sự đau khổ có ý
nghóa về lâm sàng hay sự biến đổi hoạt
động xã hội, nghề nghiệp hay trong các
lãnh vực quan trọng khác.


Cả hai loại rối loạn này đều có triệu chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu
chuẩn có liên quan đến nguyên nhân, trong ám ảnh sợ xã hội, không có mối liên hệ
giữa triệu chứng lo âu với bệnh cơ thể (tiêu chuẩn G), trong rối loạn lo âu do bệnh cơ
thể, triệu chứng lo âu là hậu quả trực tiếp của một bệnh cơ thể (tiêu chuẩn B).


Bảng 7: Các chất gây ra lo âu.
Các chất gây ra lo âu. RL lo âu
Rượu NĐ/C
Amphétamines NĐ
Caféine NĐ
Cần sa NĐ
Cocaine NĐ/C
Chất gây ảo giác NĐ
Phencyclidine NĐ
Thuốc ngủ, giải lo âu C
Thuốc gây
nghiện
Các chất khác NĐ/C
Kháng histamine
*

Kháng cholinergic *
Chống trầm cảm *
Thuốc hướng
thần
Chống loạn thần *

8

Giải lo âu *
Gây mê, giảm đau
*
Levodopa *
Thần kinh

Giãn cơ *
Estrogen *
Insulin *
Nội tiết
Trích xuất tuyến giáp *
Điều trò Huyết áp *
Tim mạch
Digitaline *
Kháng viêm *
Giãn phế quản *
Hô hấp
Theophylline *
Kháng sinh *
Kháng sinh
Ethosuximide *

3.1.3.2. Phân biệt trong cùng nhóm.
Triệu chứng lo âu còn gặp trong một số rối loạn lo âu khác như rối loạn lo âu lan tỏa, rối
loạn hoảng loạn, v.v…; vì vậy, khi chẩn đoán rối loạn ám ảnh sợ, cần phải loại trừ các rối
loạn lo âu khác.
3.1.3.2.1. Rối loạn lo âu khác.
Trong nhóm này có nhiều loại như rối loạn hoảng loạn, rối loạn lo âu lan tỏa, và rối
loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm.
A. Rối loạn hoảng loạn:
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh sợ với rối loạn hoảng loạn

Bảng 8: Tiêu chuẩn của rối loạn ám ảnh sợ và rối loạn hoảng loạn.
m ảnh sợ xã hội Rối loạn hoảng loạn
A. Khi bệnh nhân phải tiếp xúc với
những người xa lạ hoặc bò người

khác chú ý, quan sát.

B. Tình huống này khiến cho người
bệnh lo âu hoặc lên một cơn hoảng
loạn

C. Bệnh nhân ý thức được tính chất
vô lý của sự sợ hãi.

D. Trước các tình huống trên, người
bệnh thường tìm cách tránh né.

A. Vừa cả (1) và (2) :
(1). xuất hiện nhiều cơn hoảng loạn.
Bệnh nhân có cơn sợ hãi trong khoảng thời gian
ngắn, và trong cơn này có ít nhất 4 trong số các
triệu chứng sau đây, xuất hiện một cách đột
ngột và lên đến cực điểm trong vòng 10 phút.
1. Hồi hộp đánh trống ngực hoặc tăng nhòp tim
….)
13. Lạnh run hay nóng bừng.
(2). Sau các cơn hoảng loạn, người bệnh sẽ có
một (hay hơn) trong số các triệu chứng sau đây,
trong vòng một tháng (hay hơn) ;
(a). Sợ hãi về việc xuất hiện các cơn hoảng
loạn khác.

9

E. Rối loạn này gây trở ngại cho

sinh hoạt của bệnh nhân, như làm
việc, học tập, hay mối quan hệ với
người khác.

F. Ở bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi,
thời gian bệnh phải kéo dài tối
thiểu 6 tháng.

G. Cần chẩn đoán phân biệt với
các trường hợp lo âu do bệnh tâm
thần thực thể như sử dụng một chất
tác động hoạt động tâm thần (ví
dụ : chất gây lạm dụng, thuốc
men), hoặc do một bệnh đa khoa.
H. ….

(b). Sự bận tâm về các hậu quả của cơn hoảng
loạn
(c). Sự thay đổi quan trọng về hành vi tác
phong của người bệnh.

B. Kèm hoặc không kèm theo ám ảnh sợ
khoảng trống.

C. Cần chẩn đoán phân biệt với cơn lo âu do
bệnh cơ thể do tác động sinh lý trực tiếp của
một chất

D. Cần chẩn đoán phân biệt với các rối loạn lo
âu khác, như ám ảnh sợ xã hội, ám ảnh sợ đặc

hiệu,.)

Khi so sánh tiêu chuẩn chẩn đoán của hai nhóm kể trên:
Cả hai loại rối loạn này có một số đặc điểm chung như triệu chứng lo âu không liên
quan đến bệnh cơ thể hoặc dùng các chất tác động trên hệ thần kinh (tiêu chuẩn G
của ám ảnh sợ xã hội, tiêu chuẩn C của rối loạn hoảng loạn); đều có triệu chứng lo
âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu chuẩn có liên quan đến môi trường, trong
ám ảnh sợ xã hội, lo âu chỉ xảy ra trong một số tình huống như bò người lạ quan sát
(tiêu chuẩn A), trong rối loạn hoảng loạn, triệu chứng lo âu không liên hệ với tình
huống nào ở bên ngoài (tiêu chuẩn B).
B. Rối loạn lo âu lan tỏa:
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh sợ với rối loạn lo âu lan tỏa

Bảng 9: Tiêu chuẩn của rối loạn ám ảnh sợ và rối loạn lo âu lan tỏa.
m ảnh sợ xã hội Rối loạn lo âu lan tỏa.
A. Khi bệnh nhân phải tiếp xúc với
những người xa lạ hoặc bò người khác
chú ý, quan sát.

B. Tình huống này khiến cho người
bệnh lo âu hoặc lên một cơn hoảng
loạn

C. Bệnh nhân ý thức được tính chất vô
lý của sự sợ hãi.

D. Trước các tình huống trên, người
A. Triệu chứng lo âu quá mức xuất hiện
trong thời gian dài, tối thiểu 6 tháng các
triệu chứng này xuất hiện sau một vài sự

kiện (như là thất nghiệp hay ở lại lớp).

B. Bệnh nhân thường cảm thấy lo âu.

C. Ngoài triệu chứng lo âu, người bệnh còn
có ba (hay hơn) trong số 6 triệu chứng sau
đây.
(1). Bồn chồn, đứng ngồi không yên, lăng
xăng,

10

bệnh thường tìm cách tránh né.
E. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh
hoạt của bệnh nhân, như làm việc,
học tập, hay mối quan hệ với người
khác.

F. Ở bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi, thời
gian bệnh phải kéo dài tối thiểu 6
tháng.

G. Cần chẩn đoán phân biệt với các
trường hợp lo âu do bệnh tâm thần
thực thể như sử dụng một chất tác
động hoạt động tâm thần (ví dụ : chất
gây lạm dụng, thuốc men), hoặc do
một bệnh đa khoa.
H. ….
(2). Cảm giác mệt mỏi, dầu không làm việc

gì nặng.
(3). Khó khăn trong tập trung tư tưởng, hay
quên.
(4). Nóng tính, dễ gây gổ.
(5). Cảm giác đau nhức các bắp cơ, đau đầu,
mỏi sau gáy, nhức tay chân.
(6). Rối loạn giấc ngủ.

D. Chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu khác
như hoảng loạn, ám ảnh sợ xã hội.

E. Rối loạn này gây trở ngại trên sinh hoạt

F. Cần chẩn đoán loại trừ lo âu liên quan
đến bệnh cơ thể


Cả hai loại rối loạn này có một số đặc điểm chung như triệu chứng tâm thần không
liên quan đến bệnh cơ thể hoặc dùng các chất tác động trên hệ thần kinh (tiêu chuẩn
G của ám ảnh sợ xã hội, tiêu chuẩn F của rối loạn lo âu lan tỏa); đều có triệu chứng
lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu chuẩn có liên quan đến môi trường,
trong ám ảnh sợ xã hội, lo âu chỉ xảy ra trong một số tình huống không gây nguy
hiểm như bò người lạ quan sát (tiêu chuẩn A), trong rối loạn lo âu lan tỏa, triệu chứng
lo âu xuất hiện sau một vài sự kiện tiêu cực như thất nghiệp, v.v… (tiêu chuẩn B).
3.1.3.2.2. Rối loạn ám ảnh nghi thức.
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh sợ với rối loạn ám ảnh nghi
thức

Bảng 10: Tiêu chuẩn của rối loạn ám ảnh sợ và rối loạn ám ảnh nghi thức.
m ảnh sợ xã hội Rối loạn ám ảnh nghi thức

A. Khi bệnh nhân phải tiếp xúc với những
người xa lạ hoặc bò người khác chú ý, quan sát.


B. Tình huống này khiến cho người bệnh lo âu
hoặc lên một cơn hoảng loạn

C. Bệnh nhân ý thức được tính chất vô lý của
sự sợ hãi.

D. Trước các tình huống trên, người bệnh
thường tìm cách tránh né.

A. Người bệnh phải có các ý tưởng
ám ảnh và các hành vi nghi thức.

B. Bệnh nhân ý thức rằng các rối
loạn kể trên là vô lý.

C. Rối loạn này gây trở ngại cho
sinh hoạt của người bệnh.

D. Trong trường hợp, người bệnh
vừa có ám ảnh nghi thức và một rối
loạn khác như rối loạn hành vi ăn

11

E. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh hoạt của
bệnh nhân, như làm việc, học tập, hay mối

quan hệ với người khác.

F. Ở bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi, thời gian
bệnh phải kéo dài tối thiểu 6 tháng.

G. Cần chẩn đoán phân biệt với các trường
hợp lo âu do bệnh tâm thần thực thể như sử
dụng một chất tác động hoạt động tâm thần (ví
dụ : chất gây lạm dụng, thuốc men), hoặc do
một bệnh đa khoa.
H. ….
uống, xung động nhổ tóc, biến dạng
cơ thể, v.v cần phân tích các rối
loạn tư duy và hành vi, và xác đònh
triệu chứng chiếm ưu thế.

E. Cần chẩn đoán loại trừ rối loạn
lo âu do bệnh cơ thể như sử dụng
chất tác động lên tâm thần (thuốc
men) hay của một bệnh nội khoa
tổng quát.

Cả hai loại rối loạn này có một số đặc điểm chung như triệu chứng tâm thần không
liên quan đến bệnh cơ thể hoặc dùng các chất tác động trên hệ thần kinh (tiêu chuẩn
G của ám ảnh sợ xã hội, tiêu chuẩn E của rối loạn ám ảnh nghi thức); đều có triệu
chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu chuẩn có liên quan đến môi
trường, trong ám ảnh sợ xã hội, lo âu chỉ xảy ra trong một số tình huống không gây
nguy hiểm như bò người lạ quan sát (tiêu chuẩn A), trong rối loạn ám ảnh nghi thức,
triệu chứng lo âu xuất hiện sau các suy nghó của người bệnh (tiêu chuẩn A).
3.1.4. CHẨN ĐOÁN CÁC THỂ BỆNH CỦA RỐI LOẠN ÁM ẢNH S:

Theo tiêu chuẩn D, cần chẩn đoán phân biệt giữa các thể bệnh rối loạn lo âu ám ảnh sợ :
1. m ảnh sợ khoảng trống : tình huống trong ám ảnh sợ xã hội là một số hoàn cảnh như
trong đám động, trong những nơi vắng vẻ, hoặc ở trên cao, v.v…
2. Ám ảnh sợ xã hội : tình huống trong ám ảnh sợ xã hội là những nhân vật xa lạ, như phải
tiếp xúc với người lạ, hoặc bò người lạ quan sát khi phải liên lạc với người chung quanh.
3. Ám ảnh sợ chuyên biệt; tính huống này có thể là một hoàn cảnh, một người nào đó
hoặc một vật nào đó.

Bảng 11 : Tiêu chuẩn của rối loạn ám ảnh sợ khoảng trống, sợ xã hội và sợ đặc hiệu.
m ảnh sợ khoảng trống m ảnh sợ xã hội m ảnh sợ đặc hiệu
A. Khi bệnh nhân đang ở những
tình huống đặc trưng như đang ở
trong một đám đông hay trong một
dãy người đang xếp hàng, ở trên
cầu hay trong xe bus, xe lửa hay xe
hơi
A. Khi bệnh nhân
phải tiếp xúc với
những người xa lạ
hoặc bò người khác
chú ý, quan sát.
A. Khi tiếp xúc với một đối
tượng hay một hoàn cảnh
đặc biệt (ví dụ : đi máy bay,
leo cao, thú vật, bò tiêm
thuốc, trông thấy máu).






12

3.2. RỐI LOẠN LO ÂU KHÁC.
Trong loại rối loạn này, người bệnh cũng có những triệu chứng lo âu.
Dựa vào đặc điểm của rối loạn lo âu, có hai nhóm chính: rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1), rối loạn
hỗn hợp lo âu và trầm cảm (F41.2); và rối loạn hoảng sợ(F41.0).
3.2.1. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN.
3.2.1.1. Rối loạn hoảng loạn.
Trong rối loạn hoảng loạn, người bệnh có những cơn hoảng loạn, xảy ra đột ngột, trong
thời gian ngắn, vài chục phút, chỉ có một số trường hợp hoảng loạn đi kèm với ám ảnh sợ
khoảng trống.
Theo Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê bệnh Tâm thần lần IV (DSM IV).
A. Vừa cả (1) và (2) :
(1). xuất hiện nhiều cơn hoảng loạn.
Bệnh nhân có cơn sợ hãi trong khoảng gian ngắn, và trong cơn này có ít nhất 4 trong
số các triệu chứng sau đây, xuất hiện một cách đột ngột và lên đến cực điểm trong
vòng 10 phút.
1. Hồi hộp đánh trống ngực hoặc tăng nhòp tim
2. Vã mồ hôi
3. Run hay co thắt các cơ bắp
4. Cảm giác “hụt hơi” hay khó thở
5. Cảm giác bò nghẹt thở
6. Đau hay khó chòu ở ngực
7. Buồn nôn hay khó chòu ở bụng
8. Cảm giác chóng mặt, xây xẩm, đầu óc trống rỗng hoặc sắp ngất xỉu
9. Tri giác sai thực tại (cảm giác như xung quanh không có thực) hay giải thể nhân
cách (bò tách ra khỏi bản thân).
10. Sợ bò mất kiểm soát bản thân hay sợ trở nên điên
11. Sợ chết

12. Loạn cảm (cảm giác tê hoặc kim châm)
13. Lạnh run hay nóng bừng.
(2). Sau các cơn hoảng loạn, người bệnh sẽ có một (hay hơn) trong số các triệu chứng
sau đây, trong vòng một tháng (hay hơn) ;
(a). Sợ hãi về việc xuất hiện các cơn hoảng loạn khác.
(b). Sự bận tâm về các hậu quả của cơn hoảng loạn (ví dụ : mất kiểm soát, lên cơn
đau tim, « hóa điên »).
(c). Sự thay đổi quan trọng về hành vi tác phong của người bệnh.
B. Kèm hoặc không kèm theo ám ảnh sợ khoảng trống.
C. Cần chẩn đoán phân biệt với cơn lo âu do bệnh cơ thể do tác động sinh lý trực tiếp
của một chất (ví dụ : một chất gây lạm dụng, thuốc men) hoặc do một bệnh nội khoa tổng
quát (ví dụ : cường giáp).
D. Cần chẩn đoán phân biệt với các rối loạn lo âu khác, như ám ảnh sợ xã hội, ám ảnh
sợ đặc hiệu, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, tình trạng stress sau chấn thương (ví dụ : phản
ứng với các kích thích kết hợp với một số yếu tố gây sang chấn nặng).
3.2.1.2. Rối loạn lo âu lan tỏa.
Tiêu chuẩn chẩn đoán là rối loạn lo âu lan tỏa:

13

A. Triệu chứng lo âu quá mức xuất hiện trong thời gian dài, tối thiểu 6 tháng các triệu
chứng này xuất hiện sau một vài sự kiện (như là thất nghiệp hay ở lại lớp).
B. Bệnh nhân thường cảm thấy lo âu.
C. Ngoài triệu chứng lo âu, người bệnh còn có ba (hay hơn) trong số 6 triệu chứng sau
đây. (vài triệu chứng phải xuất hiện trong 6 tháng sau cùng).
(1). Bồn chồn, đứng ngồi không yên, lăng xăng, có thể đến tình trạng kích động.
(2). Cảm giác mệt mỏi, mặc dù không làm việc gì nặng.
(3). Khó khăn trong tập trung tư tưởng, người bệnh hay quên.
(4). Nóng tính, dễ gây gổ.
(5). Cảm giác đau nhức các bắp cơ, như đau đầu, mỏi sau gáy, nhức tay chân.

(6). Rối loạn giấc ngủ (khó dỗ giấc ngủ hoặc hay thức giấc nữa chừng, giấc ngủ
nông).
D. Phải chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu khác như hoảng loạn, ám ảnh sợ xã hội.
E. Rối loạn này gây trở ngại trên sinh hoạt của người bệnh.
F. Cần chẩn đoán loại trừ lo âu liên quan đến bệnh cơ thể (ví dụ: cường giáp) hoặc sử
dụng một chất, (ví dụ: lạm dụng chất, thuốc men)
3.2.2. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH.
3.2.2.1. Rối loạn hoảng loạn.
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn hoảng loạnï:
- Rối loạn hoảng loạn là những cơn lo âu, xảy ra trong một thời gian ngắn, trong cơn,
ngoài triệu chứng lo âu, còn có những triệu chứng thần kinh thực vật (tim đập hồi hộp,
đỗ mồ hôi, v.v…), rối loạn vận động (co thắt các cơ bắp, v.v…), rối loạn hành vi như vùng
vẫy…(tiêu chuẩn A).
- Cơn hoảng loạn có thể xảy ra đột ngột, một số khác có thể xảy ra sau khi bò ám ảnh sợ
khoảng trống. (tiêu chuẩn B).
- Bệnh có thể làm thay đổi hành vi tác phong của người bệnh
3.2.2.2. Rối loạn lo âu lan tỏa.
Trong rối loạn lo âu lan tỏa; sau một số sự kiện không thuận lợi, như thất nghiệp, ở lại lớp;
người bệnh có biểu hiện của tình trạng lo âu, như nóng tính, hay gây gổ, lăng xăng, kích
động, v.v…; rối loạn này ảnh hưởng trên sinh hoạt của người bệnh.
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn lo âu lan tỏa:
- Trong rối loạn lo âu lan tỏa, phải có một hoặc nhiều sự kiện không thuận lợi, và người
bệnh lo lắng về các sự kiện này, tình trạng lo âu này có tính chất lâu dài, trên 6 tháng
(tiêu chuẩn A).
- Trong tình trạng lo âu, người bệnh dễ nóng tính, hay gây gổ với người chung quanh vì
những lý do nhỏ nhặt; người bệnh còn bồn chồn, đứng ngồi không yên, có thể đến tình
trạng kích động, v.v… (tiêu chuẩn C).
- Rối loạn này ảnh hưởng trên sinh hoạt của người bệnh
3.2.2.3. Rối loạn hỗn hợp lo âu- trầm cảm.
Trong trường hợp người bệnh có cả hai nhóm triệu chứng lo âu và trầm cảm, nhưng không

có nhóm nào chiếm ưu thế, có thể chẩn đoán theo thể bệnh này.



14

3.2.3. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT.
3.2.3.1. Phân biệt giữa các loại rối loạn lo âu khác với lo âu do bệnh cơ thể.
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn lo âu lan tỏa với rối loạn lo âu do bệnh cơ
thể.

Bảng 12: Tiêu chuẩn của rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn lo âu do bệnh cơ thể.
Rối loạn lo âu lan tỏa Rối loạn lo âu do bệnh cơ thể
A. Triệu chứng lo âu quá mức xuất hiện trong
thời gian dài, tối thiểu 6 tháng các triệu chứng
này xuất hiện sau một vài sự kiện (như là thất
nghiệp hay ở lại lớp).

B. Bệnh nhân thường cảm thấy lo âu.

C. Ngoài triệu chứng lo âu, người bệnh còn có
ba (hay hơn) trong số 6 triệu chứng sau đây.
(1). Bồn chồn, đứng ngồi không yên, lăng xăng,

(2). Cảm giác mệt mỏi, dầu không làm việc gì
nặng.
(3). Khó khăn trong tập trung tư tưởng, hay
quên.
(4). Nóng tính, dễ gây gổ.
(5). Cảm giác đau nhức các bắp cơ, đau đầu,

mỏi sau gáy, nhức tay chân.
(6). Rối loạn giấc ngủ.

D. Chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu khác như
hoảng loạn, ám ảnh sợ xã hội.

E. Rối loạn này gây trở ngại trên sinh hoạt

F. Cần chẩn đoán loại trừ lo âu liên quan đến
bệnh cơ thể
A. Lo âu, các cơn hoảng sợ hay rối loạn
ám ảnh nghi thức chiếm ưu thế trong
bệnh cảnh lâm sàng.

B. Tiền sử, khám cơ thể hay các khám
nghiệm bổ sung chứng tỏ rằng rối loạn
này là hậu quả sinh lý trực tiếp của một
bệnh nội khoa tổng quát.

C. Rối loạn không được giải thích rõ bởi
một rối loạn tâm thần khác (ví dụ: Rối
loạn thích nghi kèm lo âu trong đó yếu
tố gây sang chấn là một bệnh nội khoa
tổng quát).

D. Rối loạn này không chỉ xảy ra đơn
độc trong diễn tiến của sảng.

E. Rối loạn này gây ra sự đau khổ có ý
nghóa về lâm sàng hay sự biến đổi hoạt

động xã hội, nghề nghiệp hay trong các
lãnh vực quan trọng khác.

Cả hai loại rối loạn này đều có triệu chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu
chuẩn có liên quan đến nguyên nhân, trong rối loạn lo âu lan tỏa, không có mối liên hệ
giữa triệu chứng lo âu với bệnh cơ thể (tiêu chuẩn F), trong rối loạn lo âu do bệnh cơ thể,
triệu chứng lo âu là hậu quả trực tiếp của một bệnh cơ thể (tiêu chuẩn B).






15

3.2.4.2. Phân biệt giữa rối loạn lo âu khác với lo âu do sữ dụng chất.
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn lo âu lan tỏa với rối loạn lo âu do sử dụng
chất.

Bảng 13: Tiêu chuẩn của rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn lo âu do sử dụng chất.
Rối loạn lo âu lan tỏa Rối loạn lo âu do sử dụng chất
A. Triệu chứng lo âu quá mức xuất hiện trong
thời gian dài, tối thiểu 6 tháng các triệu chứng
này xuất hiện sau một vài sự kiện (như là thất
nghiệp hay ở lại lớp).
B. Bệnh nhân thường cảm thấy lo âu.

C. Ngoài triệu chứng lo âu, người bệnh còn có
ba (hay hơn) trong số 6 triệu chứng sau đây.
(1). Bồn chồn, đứng ngồi không yên, lăng

xăng,
(2). Cảm giác mệt mỏi, dù không làm việc gì
nặng.
(3). Khó khăn trong tập trung tư tưởng, hay
quên.
(4). Nóng tính, dễ gây gổ.
(5). Cảm giác đau nhức các bắp cơ, đau đầu,
mỏi sau gáy, nhức tay chân.
(6). Rối loạn giấc ngủ.

D. Chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu khác như
hoảng loạn, ám ảnh sợ xã hội.

E. Rối loạn này gây trở ngại trên sinh hoạt

F. Cần chẩn đoán loại trừ lo âu liên quan đến
bệnh cơ thể
A. Lo âu, các cơn hoảng sợ hay rối loạn
ám ảnh nghi thức chiếm ưu thế trong
bệnh cảnh lâm sàng.


B. Thông qua tiền sử, khám cơ thể hay
các khám nghiệm bổ sung phát hiện được
một trong hai yếu tố sau :
(1): các triệu chứng của tiêu chuẩn A
xuất hiện trong khi hoặc trong vòng ít hơn
1 tháng sau một tình trạng ngộ độc hay
cai nghiện một chất.
(2): việc sử dụng thuốc men có liên quan

về mặt nguyên nhân với rối loạn.

C. Rối loạn này không được giải thích rõ
bởi một rối loạn lo âu không do một chất
gây ra.

D. Rối loạn này không chỉ xảy ra đơn độc
trong diễn tiến của sảng.

E. Rối loạn này gây ra sự đau khổ có ý
nghóa về lâm sàng hay sự biến đổi hoạt
động xã hội, nghề nghiệp hay trong các
lãnh vực quan trọng khác.

Cả hai loại rối loạn này đều có triệu chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu
chuẩn có liên quan đến nguyên nhân, trong rối loạn lo âu lan tỏa, không có mối liên hệ
giữa triệu chứng lo âu với bệnh cơ thể (tiêu chuẩn F), trong rối loạn lo âu do sử dụng chất,
triệu chứng lo âu là hậu quả của việc sử dụng chất (tiêu chuẩn B).
3.2.2.3. Phân biệt giữa rối loạn lo âu khác với rối loạn ám ảnh sợ, rối loạn ám ảnh nghi
thức.
1. Rối loạn ám ảnh sợ (xem ở phần trên).
2. Rối loạn ám ảnh nghi thức.
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn lo âu lan tỏa với rối loạn ám ảnh nghi
thức

16


Bảng 14: Tiêu chuẩn của rối loạn lo âu lan tỏa và rối loạn ám ảnh nghi thức.
Rối loạn lo âu lan tỏa Rối loạn ám ảnh nghi thức.

A. Triệu chứng lo âu quá mức xuất hiện trong thời
gian dài, tối thiểu 6 tháng các triệu chứng này xuất
hiện sau một vài sự kiện (như là thất nghiệp hay ở
lại lớp).

B. Bệnh nhân thường cảm thấy lo âu.

C. Ngoài triệu chứng lo âu, người bệnh còn có ba
(hay hơn) trong số 6 triệu chứng sau đây.
(1). Bồn chồn, đứng ngồi không yên, lăng xăng,
(2). Cảm giác mệt mỏi, dầu không làm việc gì nặng.
(3). Khó khăn trong tập trung tư tưởng, hay quên.
(4). Nóng tính, dễ gây gổ.
(5). Cảm giác đau nhức các bắp cơ, đau đầu, mỏi
sau gáy, nhức tay chân.
(6). Rối loạn giấc ngủ.

D. Chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu khác như hoảng
loạn, ám ảnh sợ xã hội.

E. Rối loạn này gây trở ngại trên sinh hoạt

F. Cần chẩn đoán loại trừ lo âu liên quan đến bệnh
cơ thể
A. Người bệnh phải có các ý tưởng
ám ảnh và các hành vi nghi thức.

B. Bệnh nhân ý thức rằng các rối
loạn kể trên là vô lý.


C. Rối loạn này gây trở ngại cho
sinh hoạt của người bệnh.

D. Trong trường hợp, người bệnh
vừa có ám ảnh nghi thức và một rối
loạn khác như rối loạn hành vi ăn
uống, xung động nhổ tóc, biến dạng
cơ thể, v.v cần phân tích các rối
loạn tư duy và hành vi, và xác đònh
triệu chứng chiếm ưu thế.

E. Cần chẩn đoán loại trừ rối loạn
lo âu do bệnh cơ thể như sử dụng
chất tác động lên tâm thần (thuốc
men) hay của một bệnh nội khoa
tổng quát.

Cả hai loại rối loạn này đều có triệu chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu
chuẩn có liên quan đến nguyên nhân, trong rối loạn lo âu lan tỏa, triệu chứng lo âu xảy ra
sau các sự kiện tiêu cực (tiêu chuẩn A), trong rối loạn ám ảnh nghi thức, triệu chứng lo âu
là hậu quả của các ý tưởng trong đầu của người bệnh (tiêu chuẩn A).
3.2.4.4. Phân biệt giữa rối loạn hoảng loạn và rối loạn lo âu lan tỏa.
Phân biệt giữa rối loạn hoảng sợ và rối loạn lo âu lan tỏa dựa vào:
- Nguyên nhân: trong rối loạn lo âu lan tỏa, một số sự kiện không thuận lợi gây ra tình
trạng lo âu, khác với trong rối loạn hoảng loạn, yếu tố này không rõ ràng; trong một số
trường hợp, hoảng loạn có thể xảy ra trong một số tình huống của ám ảnh sợ khoảng
trống.
- Đặc điểm của rối loạn: trong rối loạn lo âu lan tỏa, cơn lo âu kéo dài ít nhất trên 6
tháng; trong rối loạn hoảng loạn, các cơn lo âu thường ngắn, trong khoảng vài chục
phút.




17

3.3. RỐI LOẠN ÁM ẢNH NGHI THỨC.
3.3.1. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH.
Trong rối loạn ám ảnh nghi thức, một số ý tưởng của người bệnh có thể gây ra tình trạng lo
âu
Tiêu chuẩn chẩn đoán của Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê bệnh Tâm thần lần IV:
1. Rối loạn ám ảnh nghi thức.
Tiêu chuẩn chẩn đoán là rối loạn ám ảnh nghi thức.
A. Người bệnh phải có các ý tưởng ám ảnh và các hành vi nghi thức.
B. Bệnh nhân ý thức rằng các rối loạn kể trên là vô lý.
C. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh hoạt của người bệnh.
D. Trong trường hợp, người bệnh vừa có ám ảnh nghi thức và một rối loạn khác như rối
loạn hành vi ăn uống, xung động nhổ tóc, biến dạng cơ thể, v.v cần phân tích các rối
loạn tư duy và hành vi, và xác đònh triệu chứng chiếm ưu thế.
E. Cần chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu do bệnh cơ thể như sử dụng chất tác động lên
tâm thần (thuốc men) hay của một bệnh nội khoa tổng quát.
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh nghi thức:
- Để chẩn đoán là rối loạn ám ảnh nghi thức, người bệnh phải có ý tưởng ám ảnh hoặc
hành vi nghi thức (xem ở phần dưới).
- Bệnh nhân nhận thức được ý tưởng và hành vi này có tính chất vô lý(tiêu chuẩn B).
- Rối loạn này ảnh hưởng trên sinh hoạt của người bệnh, bệnh nhân dành nhiều thời
gian đấu tranh với các ý tưởng ám ảnh, nên ảnh hưởng lên khả năng làm việc của người
bệnh (tiêu chuẩn C).
2. Ý tưởng ám ảnh chiếm ưu thế.
Ý tưởng ám ảnh là ý tưởng của người bệnh, làm cho người bệnh lo lắng, mặc dù người
bệnh biết được các ý tưởng này có tính chất vô lý, tìm cách loại bỏ các ý nghó này, nhưng

thường không thành công.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của STCĐTKBTT lần IV:
1. Các ý tưởng, tái phát và dai dẳng không phù hợp với hoàn cảnh lúc đó, làm cho người
bệnh lo âu.
2. Các ý nghó, không chỉ đơn giản là những nỗi bận tâm quá mức về những vấn đề trong
cuộc sống thực tế.
3. Bệnh nhân tìm cách loại bỏ các ý nghó, nhưng thường không thành công.
4. Bệnh nhân ý thức được rằng các ý nghó này là của bệnh nhân (chúng không bò áp đặt
từ bên ngoài như trong trường hợp tư duy bò áp đặt)
Theo tiêu chuẩn của ý tưởng ám ảnh.
- Các ý tưởng ám ảnh thường không phù hợp với hoàn cảnh lúc bấy giờ; và làm cho
người bệnh lo âu (tiêu chuẩn 1), và như đã được phân tích ở trên cho thấy người bệnh
cũng nhận thức được các ý tưởng này là vô lý.
- Người bệnh tìm cách loại bỏ các ý tưởng này, mặc dù thường không thành công (tiêu
chuẩn 2).
- Các ý tưởng này là của người bệnh (tiêu chuẩn 4).
Với các đặc điểm đả trình bày ở tiêu chuẩn 1 và 3; các ý tưởng này có tính chất ám ảnh.


18

3. Hành vi nghi thức chiếm ưu thế.
Trong hành vi nghi thức, người bệnh thường lặp đi, lặp lại một hành vi, có tính chất nghi
thức, nhằm phản ứng lại với một ý tưởng ám ảnh, để làm giảm tình trạng lo âu do ý tưởng
ám ảnh gây ra.
Tiêu chuẩn chẩn đoán của STCĐTKBTT lần IV.
1. Các hành vi tác phong lặp đi lặp lại (ví dụ : rửa tay, kiểm tra, cầu nguyện, đếm, lặp đi
lặp lại một từ) mà bệnh nhân cảm thấy phải thực hiện để phản ứng lại một ý tưởng ám
ảnh.
2. Các hành vi tác phong làm giảm cảm giác lo âu

Theo tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Người bệnh có một số hành vi tác phong được lặp đi, lặp lại nhiều lần, nhằm phản ứng
lại một ý tưởng ám ảnh; thí dụ: sau khi đi vệ sinh xong, người bệnh thường rửa tay hàng
giờ để giữ cho tay được sạch)
- Mặc dù người bệnh biết các hành vi này có tính chất vô lý, nhưng vẫn phải thực hiện
để làm giảm tình trạng lo âu; trong thí dụ kể trên, mặc dù người bệnh biết hành vi rửa
tay không diệt được vi trùng, nhưng làm cho người bệnh bớt lo âu vì tình trạng nhiễm
khuẩn.
4. Các ý tưởng và hành vi ám ảnh hỗn hợp
Trong thể bệnh này, các ý tưởng ám ảnh và hành vi nghi thức nổi bật như nhau.
3.3.2. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT.
3.3.2.1. Phân biệt giữa rối loạn ám ảnh nghi thức với lo âu do bệnh cơ thể.
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh nghi thức với lo âu do bệnh cơ thể

Bảng 15: Tiêu chuẩn của rối loạn ám ảnh nghi thức và lo âu do bệnh cơ thể.
Rối loạn ám ảnh nghi thức Lo âu do bệnh cơ thể
A. Người bệnh phải có các ý tưởng ám ảnh
và các hành vi nghi thức.

B. Bệnh nhân ý thức rằng các rối loạn kể
trên là vô lý.

C. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh hoạt
của người bệnh.

D. Trong trường hợp, người bệnh vừa có ám
ảnh nghi thức và một rối loạn khác như rối
loạn hành vi ăn uống, xung động nhổ tóc,
biến dạng cơ thể, v.v cần phân tích các rối
loạn tư duy và hành vi, và xác đònh triệu

chứng chiếm ưu thế.

E. Cần chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu do
bệnh cơ thể như sử dụng chất tác động lên
A. Lo âu, các cơn hoảng sợ hay rối loạn ám
ảnh nghi thức chiếm ưu thế trong bệnh cảnh
lâm sàng.

B. Tiền sử, khám cơ thể hay các khám
nghiệm bổ sung chứng tỏ rằng rối loạn này
là hậu quả sinh lý trực tiếp của một bệnh
nội khoa tổng quát.

C. Rối loạn không được giải thích rõ bởi một
rối loạn tâm thần khác (ví dụ: Rối loạn thích
nghi kèm lo âu trong đó yếu tố gây sang
chấn là một bệnh nội khoa tổng quát).

D. Rối loạn này không chỉ xảy ra đơn độc
trong diễn tiến của sảng.

E. Rối loạn này gây ra sự đau khổ có ý

19

tâm thần (thuốc men) hay của một bệnh nội
khoa tổng quát.
nghóa về lâm sàng hay sự biến đổi hoạt
động xã hội, nghề nghiệp hay trong các lónh
vực quan trọng khác.


Cả hai loại rối loạn này đều có triệu chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu
chuẩn có liên quan đến nguyên nhân, trong rối loạn ám ảnh nghi thức, không có mối liên
hệ giữa triệu chứng lo âu với bệnh cơ thể (tiêu chuẩn E), trong rối loạn lo âu do bệnh cơ
thể, triệu chứng lo âu là hậu quả trực tiếp của một bệnh cơ thể (tiêu chuẩn B).
3.3.3.2. Phân biệt giữa rối loạn ám ảnh nghi thức với lo âu do sử dụng chất,
Khi phân tích tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh nghi thức với lo âu do sử dụng
chất

Bảng 16: Tiêu chuẩn của rối loạn ám ảnh nghi thức và lo âu do sử dụng chất.
Rối loạn ám ảnh nghi thức Lo âu do sử dụng chất
A. Người bệnh phải có các ý tưởng ám
ảnh và các hành vi nghi thức.

B. Bệnh nhân ý thức rằng các rối loạn
kể trên là vô lý.

C. Rối loạn này gây trở ngại cho sinh
hoạt của người bệnh.

D. Trong trường hợp, người bệnh vừa
có ám ảnh nghi thức và một rối loạn
khác như rối loạn hành vi ăn uống,
xung động nhổ tóc, biến dạng cơ thể,
v.v cần phân tích các rối loạn tư duy
và hành vi, và xác đònh triệu chứng
chiếm ưu thế.

E. Cần chẩn đoán loại trừ rối loạn lo âu
do bệnh cơ thể như sử dụng chất tác

động lên tâm thần (thuốc men) hay của
một bệnh nội khoa tổng quát.
A. Lo âu, các cơn hoảng sợ hay rối loạn ám ảnh
nghi thức chiếm ưu thế trong bệnh cảnh lâm
sàng.

B. Thông qua tiền sử, khám cơ thể hay các khám
nghiệm bổ sung phát hiện được một trong hai
yếu tố sau :
(1): các triệu chứng của tiêu chuẩn A xuất hiện
trong khi hoặc trong vòng ít hơn 1 tháng sau một
tình trạng ngộ độc hay cai nghiện một chất.
(2): việc sử dụng thuốc men có liên quan về mặt
nguyên nhân với rối loạn.

C. Rối loạn này không được giải thích rõ bởi một
rối loạn lo âu không do một chất gây ra.

D. Rối loạn này không chỉ xảy ra đơn độc trong
diễn tiến của sảng.

E. Rối loạn này gây ra sự đau khổ có ý nghóa về
lâm sàng hay sự biến đổi hoạt động xã hội, nghề
nghiệp hay trong các lónh vực quan trọng khác.

Cả hai loại rối loạn này đều có triệu chứng lo âu (tiêu chuẩn A), nhưng khác nhau ở tiêu
chuẩn có liên quan đến nguyên nhân, trong rối loạn ám ảnh nghi thức, không có mối liên
hệ giữa triệu chứng lo âu với bệnh cơ thể (tiêu chuẩn E), trong rối loạn lo âu do sử dụng
chất, triệu chứng lo âu là hậu quả của việc sử dụng chất (tiêu chuẩn B).




20

3.3.3.3. Phân biệt giữa rối loạn ám ảnh nghi thức với rối loạn ám ảnh sợ và các loại rối
loạn lo âu khác (xem ở trên)
3.3.3.4. Phân biệt giữa ý tưởng ám ảnh và nghi thức ám ảnh:
Phân biệt giữa ý tưởng ám ảnh và nghi thức ám ảnh dựa trên triệu chứng ưu thế, trong ý
tưởng ám ảnh, tiêu chuẩn 1 cho thấy các ý tưởng ám ảnh thường xuất hiện nhiều lần và dai
dẳng khác với hành vi nghi thức, tiêu chuẩn 1 cho thấy các hành vi này thường xuyên được
lặp đi, lặp lại.
3.4. TÓM TẮT.
3.4.1. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT KHÁC NHÓM:
Khi so sánh tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn lo âu do bệnh cơ thể, do sử dụng chất, với
nhóm rối loạn lo âu:
- Cả 3 nhóm trên có cùng tiêu chuẩn triệu chứng (tiêu chuẩn A của lo âu do bệnh cơ thể,
do sử dụng chất và tiêu chuẩn A của rối loạn lo âu)
- Khác nhau giữa nhóm lo âu do bệnh cơ thể, do sử dụng chất tác động trên thần kinh và
rối loạn lo âu ở tiêu chuẩn liên quan đến nguyên nhân; nhóm lo âu do bệnh cơ thể bắt
buộc phải có một bệnh cơ thể (tiêu chuẩn B), hoặc trong lo âu do sử dụng chất, phải có sử
dụng chất tác động trên hệ thần kinh gây ra triệu chứng loạn thần (tiêu chuẩn B).

Bảng 17: Tiêu chuẩn trong chẩn đoán phân biệt khác nhóm.
Liên quan nguyên nhân Mã số Nhóm rối loạn
Bệnh cơ thể Sử dụng chất
Triệu chứng lo âu
F0 RLKS do bệnh cơ thể + +/- +
F1 RLKS do dùng chất +/- + +
F4 +/- +/- +


3.4.2. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TRONG CÙNG NHÓM:
Khi so sánh tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn ám ảnh sợ, rối loạn lo âu khác và rối loạn ám
ảnh nghi thức:
- Cả 3 loại trên có cùng tiêu chuẩn triệu chứng (tiêu chuẩn B của rối loạn ám ảnh sợ, tiêu
chuẩn A của rối loạn lo âu khác, rối loạn ám ảnh nghi thức).
- Cả 3 loại trên khác nhau ở tiêu chuẩn nguyên nhân của bệnh, nếu trong rối loạn lo âu ám
ảnh sợ, kích thích gây lo âu là môi trường không gây nguy hiểm, thì trong rối loạn lo âu lan
tỏa, kích thích cũng là những sự kiện ở ngoài môi trường có tính chất tiêu cực, trong rối
loạn ám ảnh nghi thức, kích thích gây lo âu lại là những suy nghỉ trong đầu của người
bệnh.
.
Bảng 18: Tiêu chuẩn trong chẩn đoán phân biệt cùng nhóm.
Môi trường Mã số Rối loạn
K. nguy hiểm Sự kiện
Ý tưởng
F 40 Rối loạn lo âu ám ảnh sợ +
F 41 Rối loạn lo âu khác +
F 42 Rối loạn ám ảnh nghi thức

+

21

Như vậy, trong chẩn đoán rối loạn lo âu, dựa chủ yếu vào các tiêu chuẩn liên quan đến
nguyên nhân như bệnh cơ thể, sử dụng chất, liên quan đến nguyên nhân gây ra triệu chứng lo
âu.
4. RỐI LOẠN LO ÂU VÀ BỆNH CƠ THỂ.
4.1. RỐI LOẠN LO ÂU VÀ BỆNH ĐI KÈM.
- Bệnh tim mạch:
Trong điều tra dòch tễ vùng, các bệnh nhân bò rối loạn hoảng loạn dễ bò bệnh tim mạch hơn ở

người bình thường. như cao huyết áp (OR=1,9), heart attack (OR=4,5), và đột q (OR=12,0),
Theo báo cáo của Rogers khi so sánh bệnh cơ thể ở người bò lo âu và bình thường, ở người bò
hoảng loạn, thường bò đau ngực. Theo báo cáo của Harter, người bò rối loạn lo âu dễ bò bệnh
tim mạch hơn ở người bình thường, sau khi loại trừ các yếu tố như giới, tuổi, người lo âu dễ bò
cao huyết áp (OR= 2,4). Trong nghiên cứu ở các phòng khám sức khõe ban đầu do Tổ chức Y
tế Thế giới tổ chức, người bệnh rối loạn lo âu toàn thể dễ bò cao huyết áp (OR= 2,8), bệnh
động mạch vành (OR=2,6) và một số bệnh mạn tính khác (OR= 2,1). Khi theo dõi người bệnh
bò rối loạn hoảng loạn trong 35 năm, Coryell nhận thấy, bệnh nhân nam thường chết vì bệnh
tim mạch, Bowen khi theo dõi người bệnh rối loạn lo âu trong 10 năm, nhận thấy người lo âu
thường bò chết vì bệnh tim mạch (RR= 3), Kawachi cũng báo cáo tỷ lệ tử vong vì bệnh tim
mạch của bệnh nhân bò rối loạn ám ảnh sợ cao hơn ở người bình thường từ 3 đến 6 lần tùy
vào mức độ của rối loạn lo âu. Sau khi bò thuyên tắc cơ tim, rối loạn lo âu là yếu tố nguy cơ
làm tăng tỷ lệ tái phát của cơn thiếu máu, theo Moser bệnh nhân bò rối loạn lo âu ở mức độ
nặng, dễ bò tái phát và tỷ lệ tử vong cao gấp 5 lần ở người không bò lo âu. theo Januzzi rối
loạn lo âu sau khi bò ngạnh tắc cơ tim làm tăng tỷ lệ tái phát lên 2 lần, tỷ lệ tử vong lên 3 lần,
tỷ lệ chết đột xuất lên 6 lần.
Trong nghiên cứu Framingham Heart, bệnh nhân nam bò căng thẳng thần kinh có tỷ lệ cao
huyết áp gấp 2,5 lần ở người bình thường,. người bệnh lo âu, rối loạn hệ giao cảm, và nồng
độ cao của catecholamines trong huyết tương cao gây ra cao huyết áp, và lượng mỡ trong
huyết tương cao cũng gây ra cứng mạch máu.
- Tiêu hóa:
Theo báo cáo của Rogers khi so sánh bệnh cơ thể ở người bò lo âu và bình thường, ở người bò
hoảng loạn, thường bò loét bao tử. theo báo cáo của Harter, người bò rối loạn lo âu dễ bò bệnh
tim mạch hơn ở người bình thường, sau khi loại trừ các yếu tố như giới, tuổi, người lo âu dễ bò
cao huyết áp (OR= 2,4), rối loạn tiêu hóa (OR=2,4),
- Tiết niệu.
Theo báo cáo của Harter, người bò rối loạn lo âu dễ bò rối loạn tiết niệu (OR= 3,5), và đau
nửa đầu (OR= 5.0).
4.2. LO ÂU DO BỆNH CƠ THỂ.
- Đột q: 25-35% bệnh nhân đột q bò rối loạn lo âu, nếu rối loạn lo âu kéo dài trên 3 năm,

có thoái hóa của vùng vỏ não và dưới vỏ; Rối loạn lo âu lan tỏa ảnh hưởng trên phục hồi sinh
hoạt của người bệnh.
- Chấn thương sọ não: rối loạn lo âu thường gặp trong chấn thương sọ não, rối loạn ám ảnh
nghi thức có thể chiếm 6,5% trường hợp; trên phương diện giải phẫu bệnh lý, chưa xác đònh
được mối liên quan giữa vò trí tổn thương và các loại rối loạn lo âu.

22

- Động kinh: theo kết quả nghiên cứu của rối loạn lo âu trong động kinh, tỷ lệ rối loạn lo âu
thay đổi trong khoảng 20% - 66%
- Bệnh Parkinson: khoảng 40% bệnh nhân Parkinson có triệu chứng lo âu.
- Bệnh đái tháo đường: Grigsby khi khảo sát tỷ lệ rối loạn lo âu trong đái tháo đường, tỷ lệ
rối loạn lo âu là 14%.
- Bệnh tim mạch.
Trong bệnh nhân tim mạch điều trò ngoại trú, 9,2% bò rối loạn hoảng loạn, ởû phòng cấp cứu,
tỷ lệ này là 17,5%.
Rối loạn lo âu và bệnh mạch vành có ảnh hưởng xấu trên nhau, thí dụ, trong rối loạn hoảng
loạn, gia tăng nhòp tim và huyết áp; các triệu chứng này là yếu tố nguy cơ gây ra cơn đau thắt
ngực, cơn đau này lại ảnh hưởng và làm tình trạng hoảng loạn thêm nghiêm trọng hơn; ngược
lại các triệu chứng của bệnh tim mạch kích thích nhân xanh và làm gia tăng hoạt động của hệ
giao cảm, nhân xanh lại kích thích nhân hạnh nhân làm cho rối loạn lo âu nặng hơn, tạo vòng
xoắn bệnh lý. Trong trường hợp này, cơn đau thắt ngực đáp ứng ít hoặc không đáp ứng với
thuốc tim mạch.
Sau cơn đau thắt ngực cấp, người bệnh thường cảm thấy lo lắng, đối với người điều trò nội trú,
ước tính có 50% người bò lo lắng.
Nghiên cứu về mối liên quan giữa lo âu và đột tử cho thấy nguyên nhân là rối loạn nhòp tim,
như fatal ventricular arrhythmias. Các bệnh nhân bò rối loạn hoảng loạn dễ bò đột tử
Bệnh phổi:
- Bệnh nghẽn tắc phổi mạn tính (COPD): thường bò rối loạn lo âu, nhất là cơn hoảng loạn,
theo Karajgi, tỷ lệ rối loạn lo âu có thể lên đến 16%, tỷ lệ rối loạn hoảng loạn là 8%, đối với

bệnh nhân nội trú, tỷ lệ này là 34%; trong các công trình nghiên cứu khác, tỷ lệ này là 13-
51%; theo tác giả Kvaal, tỷ lệ rối loạn lo âu trong bệnh này cao hơn ở các bệnh mạn tính
khác; nhiều cuộc điều tra khác nhau cho thấy rối loạn hoảng loạn thường gặp trong bệnh hô
hấp.
- Suyễn: các cơn suyễn có thể gây nên rối loạn hoảng loạn, các nghiên cứu cho thấy, rối loạn
lo âu thường gặp trong loại bệnh này; ở người trưởng thành, tỷ lệ này thay đổi trong khoảng
6,5%-24%; trong một điều tra sức khỏe theo tiêu chuẩn STCĐTKBTT, có mối liên hệ giữa
suyễn và rối loạn lo âu, đặc biệt ở trường hợp bệnh nặng. Khi phân tích các loại rối loạn lo
âu: rối loạn hoảng sợ (OR=4,6), Rối loạn lo âu lan tỏa (OR=3,1), các loại rối loạn lo âu khác
(OR=2,7).
Trong một nghiên cứu khác, tỷ lệ cơn hoảng sợ trong suyễn là 30%, triệu chứng thở nhanh có
thể gặp trong bệnh phổi và rối loạn hỏang sợ; triệu chứng này của rối loạn lo âu, hoảng sợ có
thể gây ra cơn suyễn.

Bảng 19: Tỷ lệ rối loạn lo âu trong một số bệnh cơ thể.
Bệnh cơ thể RL lo âu
CT sọ não 6,5%
Đột q 25-35%
Động kinh 20-66%
Parkinson 40%

23

Đái tháo đường 14%
Đau ngực 50%
Tắc phổi mạn tính 16%
Suyễn 6,5-30%

4. BỆNH NGUYÊN- BỆNH SINH.
Theo bản Phân loại Quốc tế Bệnh tật lần 10, rối loạn lo âu được xếp vào nhóm “Các rối loạn bệnh

tâm căn có liến quan đến stress và dạng cơ thể” (nhóm F4); trên lâm sàng, các rối loạn này có liên
quan đến yếu tố môi trường (đã trình bày ở trên)
Nhưng gần đây, kết quả một số nghiên cứu cho thấy một số rối loạn lo âu này có khuynh hướng tập
trung vào một số gia đình, nên nhiều nghiên cứu khía cạnh di truyền của loại rối loạn này.
4.1. DI TRUYỀN.
Có nhiều hình thức nghiên cứu về di truyền; ở đây chỉ tập trung trên nghiên cứu tỷ lệ người
bệnh trong gia đình, trong những cặp song sinh cũng như trên các gen.
4.1.1. ÁM ẢNH S.
Theo các báo cáo về tình trạng gia đình của người bò rối loạn lo âu ám ảnh sợ; những người
có liên hệ thân thuộc ở cấp độ I như cha mẹ, anh em hoặc con cái của người bệnh dễ bò loại
rối loạn này hơn trong dân số chung.
Những ngiên cứu trên các cặp song sinh cho thấy loại rối loạn này có tính chất di truyền.
Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về di truyền của rối loạn này còn ít so với các loại rối
loạn lo âu khác.
4.1.2. RỐI LOẠN HOẢNG LOẠN.
1. Gia đình.
Nhiều công trình nghiên cứu về tình trạng gia đình của loại rối loạn này, kết quả nghiên
cứu cho thấy, tỷ lệ rối loạn hoảng loạn ở những người liên hệ thân thuộc ở mức độ I là 7-
20% cao gấp 2- 4 lần trong dân số chung.
2. Song sinh.
Theo cơ quan ghi chép về các cặp song sinh ở Virginia, ở các cặp song sinh cùng trứng, khi
một người bò rối loạn hoảng loạn, tỷ lệ bò rối loạn hoảng loạn ở người còn lại là 24%, cao
hơn tỷ lệ 11% ở các cặp song sinh khác trứng; dựa trên các công trình nghiên cứu, tỷ lệ ở
các cặp song sinh cùng trứng được ước tính cao gấp 2- 3 lần ở các cặp song sinh khác
trứng.
3.Nghiên cứu về gen.
Khi nghiên cứu gen của các bệnh nhân, các gen có liên quan đến các thụ thể, chất chuyên
chở của các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin; hoặc các men catechol
methyltransferase (COMT) ở khe tiếp hợp thường gặp ở người bệnh rối loạn hoảng sợ.
4.1.3. RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA.

1. Gia đình.
Các nghiên cứu về tình trạng gia đình của rối loạn lo âu lan tỏa cho thấy, tỷ lệ rối loạn này
ở người liên hệ thân thuộc ở mức độ I cao hơn trong dân số chung; dựa vào kết quả các
công trình nghiên cứu, tỷ lệ rối loạn lo âu lan toả ở người trong liên hệ thân thuộc ở mức
độ I với người bệnh được ước tính cao gấp 6 lần tỷ lệ này trong dân số chung.

24

2. Song sinh.
Có nhiều công trình nghiên cứu về song sinh của loại rối loạn này; tuy nhiên kết quả
nghiên cứu chưa được thống nhất, một số công trình cho thấy tỷ lệ rối loạn lo âu lan tỏa ở
các cặp song sinh cùng trứng cao hơn ở các cặp khác trứng, nhưng một số khác lại cho
thấy, tỷ lệ của hai nhóm này không khác biệt.
3. Nghiên cứu về gen.
Các nghiên cứu về gen tập trung vào các gen liên quan đến chất dẫn truyền thần kinh
serotonine, đặc biệt là chất chuyên chở seroronine.
4.1.4. RỐI LOẠN ÁM ẢNH NGHI THỨC.
1. Gia đình.
Các nghiên cứu về tình trạng gia đình của loại rối loạn này cho thấy, tỷ lệ của rối loạn ám
ảnh nghi thức ở người liên hệ thân thuộc ở mức độ I cao gấp 5 lần tỷ lệ này ở dân số
chung
2. Song sinh.
Các nghiên cứu về cặp song sinh của loại rối loạn này cho thấy tỷ lệ rối loạn ám ảnh nghi
thức ở các cặp song sinh cùng trứng cao hơn ở khác trứng, như vậy, rối loạn này có tính
chất di truyền.
4.1.5. NHẬN XÉT.
1. Gia đình.
Các nghiên cứu trong gia đình của người bệnh rối loạn hoảng loạn cho thấy các người có
mối liên hệ thân thuộc ở mức độ I còn bò những loại rối loạn lo âu khác như rối loạn ám
ảnh sợ, nghiện rượu và trầm cảm, trong gia đình của người bò rối loạn ám ảnh nghi thức,

những người liên hệ thân thuộc ở mức độ I cũng bò thêm rối loạn lo âu lan tỏa, nghi
bệnh…Các nghiên cứu trên cho thấy các loại rối loạn như rối loạn hoảng sợ, nghi thức ám
ảnh có thể có cùng gen di truyền.
2. Song sinh.
Theo kết quả của các nghiên cứu trên các cặp song sinh, có thể các loại rối loạn lo âu ám
ảnh, rối loạn hoảng sợ có cùng gen di truyền phù hợp với các nghiên cứu trong gia đình.
Qua các kết quả nghiên cứu trên, một số rối loạn lo âu có tính chất di truyền; tuy nhiên, yếu
tố di truyền chưa phải là yếu tố quyết đònh; như trong những trường hợp song sinh cùng trứng
của rối loạn hoảng loạn, khi một người bò rối loạn này; ở người còn lại, tỷ lệ người bò rối loạn
này là 24%, như vậy, có 76% người có bộ gen của rối loạn hoảng loạn không bò bệnh.
Hiện nay, các nghiên cứu vẫn tiếp tục tìm hiểu về di truyền của rối loạn lo âu; tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu cho thấy vấn đề di truyền khá phức tạp,
4.2. TÂM LÝ HỌC.
4.2.1. TÂM LÝ THỰC NGHIỆM
Ngành tâm lý học thực nghiệm tiến hành nhiều nghiên cứu trên thú vật như chuột, mèo, bồ
câu… để tìm hiểu nguyên nhân của rối loạn lo âu,
- Trong một thí nghiệm, một con chuột bò nhốt trong chuồng (1), một hành lang (ký hiệu
HL), trong chuồng (2) có một ít thức ăn.
Trong giai đoạn đầu, mỗi khi đói, con chuộtù bò qua hành lang nhỏ đến chuồng (2) để kiếm
thức ăn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×