Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

phân tích tài chính của tổng công ty tnhh vỹ hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.35 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên năm cuối Khoa Quản trị kinh doanh, tôi đã được tiếp thu một
khối lượng lớn các kiến thức quý giá từ thầy cô. Tuy nhiên đó vẫn chưa đủ để tôi có
thể làm việc tốt đúng với chuyên ngành mình học.Nhà trường đã tạo cho tôi một kỳ
thực tập thật ý nghĩa.Nó thực sự là một sự trải niệm vô cùng quý giá đối với tôi.Tôi
thật sự trân trọng nó. Đối với bản thân tôi, hơn 3 tháng thực tập tại Công ty TNHH
Vỹ Hậu là khoản thời gian quý giá mà tôi không thể quên. Tuy đây không phải là
khoảng thời gian dài nhưng nó cũng đủ để tôi được kiểm nghiệm lại những gì đã học.
Đồng thời, nó giúp tôi đánh giá đúng năng lực bản thân mình, là cơ hội để tích lũy
những kinh để tôi có thể hoàn thiện bản thân hơn trên con đường nghề nghiệp của
mình sau này.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, tôi đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
các anh, chị trong công ty; đặc biệt là các chị Phòng Kế toán- tài chính và giáo viên
hướng dẫn Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành báo
cáo này. Vì thời gian thực tập có hạn và khả năng vận dụng giữa lý thuyết và thực tế
của bản thân còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy, tôi rất
mong được sự đóng góp của thầy cô và đơn vị thực tập để báo cáo này được hoàn
thiện tốt hơn.Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Đơn vị thực tập và giáo viên
hướng dẫn Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ đã hướng dẫn để tôi hoàn thiện báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Trần Viết Tài
A. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY TNHH VỸ HẬU
I. Sơ lược về công ty
Công ty đi vào hoạt động ngày 01 tháng 10 năm 2006, theo giấy đăng ký kinh
doanh số 3202002818 với tên gọi : Công Ty TNHH Vỹ Hậu của Sở Kế Hoạch Đầu Tư
Thành Phố Đà Nẵng cấp ngày 20/12/2005.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
- Tên công ty: Công ty TNHH Vỹ hậu
- Tên Tiếng Anh: VY HAU COMPANY


- Trụ sở: Quốc lộ 1A – Miếu Bông – Hoà Phước – Hoà Vang - Đà Nẵng
- Điện thoại: 0511 3686 567
- Fax: 0511 3686 645
- Mã số thuế: 0400523188
- Vốn đầu tư ban đầu: 8.000.000.000đ (8 tỷ đồng)
- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh hàng vật liệu xây dựng các mặt hàng
trang trí nội ngoại thất.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng con dấu riêng, thực hiện chế
độ hạch toán kế toán độc lập, được phép mở tài khoản tại các ngân hàng trong
nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện trong khuôn khổ pháp
luật, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Đà Nẵng. Công
ty có quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế và các liên
kết, liên doanh về lĩnh vực kinh doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước. Thực hiện hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
Công Ty TNHH Vỹ Hậu tồn tại và phát triển không ngừng cho đến nay là
một quá trình phấn đấu năng động của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân bên cạnh
đó không thể không kể đến hệ thống sản phẩm đã và đang kinh doanh nhóm sứ vệ
sinh: Thương hiệu Sứ Hảo Cảnh. Sự lựa chọn và gắn bó mật thiết với một số sản
phẩm đã giúp Công Ty có những định hướng và có mục tiêu chiến lược phù hợp
hoàn cảnh thực tế thị trường.
Vì vậy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng một thăng tiến và nâng
cao hơn nữa uy tín vốn sẵn có của Công ty kinh doanh cả về mặt chất lượng và
mẫu mã.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 2
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC
PHÒNG TCKT PHÒNG KHKD PHÒNG TỔ CHỨC
PGĐ PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH
CÁC PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ

PHÒNG KIỂM KÊ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Đến năm 2008 do sự phát triển của công ty về qui mô và chất lượng, hoạt
động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc mua đi bán lại với số lượng nhỏ nữa,
mà công ty đã đẩy mạnh việc mua bán hàng hóa với số lượng lớn, chủng loại hàng
hóa đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường kinh doanh trong nước, công ty Vỹ
Hậu đã mạnh dạn thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Từ đó đến nay, công ty đã không
ngừng phát triển về quy mô, đa dạng sản phẩm hàng hóa, mở rộng thị trường.
Nhiều năm liền, công ty được người tiêu dùng tin tưởng và chọn làm nhà cung cấp
tận nơi các sản phẩm trong lĩnh vực trang trí nội ngoại thất. Ngoài lĩnh vực thương
mại, trong những năm qua công ty đã tạo dựng được thương hiệu, uy tín trong lĩnh
vực cung cấp hàng trang trí nội ngoại thất. Sản phẩm công ty đã vươn ra thị trường
và bước đầu tạo được thương hiệu của công ty.
Trong suốt thời gian qua công ty đã không ngừng vươn lên và hoàn thiện về
mặt tổ chức, chất lượng, hàng hóa, dịch vụ. Với đội ngũ công nhân viên lành nghề
(trên 60% công nhân viên có trình độ đại học) công ty cam kết sẽ mang lại cho quí
khách hàng sản phẩm tốt nhất.
Từ một công ty với quy mô vừa và nhỏ, sau nhiều năm hoạt động làm ăn có
lãi, công ty đã ngày càng lớn mạnh.
II. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đặc
điểm mô hình này là người chỉ huy trực tuyến ( Giám đốc ) được sự giúp đỡ của các
phòng ban trong việc bàn bạc, xem xét và quyết định giải pháp tối ưu cho từng vấn đề
quản lý, nhưng quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về Giám đốc Công ty.
 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý :
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Ghi chú: : Quan hệ điều hành
: Quan hệ nghiệp vụ
 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Giám đốc: Là người đại diện cho công nhân viên có trách nhiệm quản lý và điều
hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, giải quyết công việc trong phạm
vi Giám đốc giao, tham mưu cho Giám đốc về mọi lĩnh vực có liên quan.
Các phòng ban chức năng của Công Ty: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ chuyên môn cũng như công tác quản lý của từng
phòng ban do Giám đốc giao trách nhiệm.
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu trong việc lập kế hoạch tài chính của Công
ty, thực hiện tốt công tác kế toán theo quy định của nhà nước.
– Tham mưu cho Ban Giám Đốc về các quyết định tài chính để lựa chọn
phương án đầu tư, kinh doanh tối ưu.
– Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo hiệu
quả đầu tư và kinh doanh của Công ty; kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
theo mục tiêu đầu tư của Công ty và chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá
tình hình tài chính của Công ty; thẩm định dự án đầu tư tài chính.
– Quản lý và theo dõi hồ sơ cổ đông, theo dõi việc chi trả cổ tức cho cổ đông.
 Công tác kế toán:
– Phản ảnh kịp thời, đầy đủ, chính xác và khoa học các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ tháng/quý/năm.
– Chịu trách nhiệm lập các báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước: báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
– Theo dõi và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của Công ty đối với nhà nước
theo luật định.
– Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài sản, quỹ tiền mặt của Công ty, kịp thời
thanh toán, thu hồi các khoản nợ phải thu, phải trả.
 Phòng kế hoạch kinh doanh:

– Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê, trên cơ sở tham mưu cho Giám đốc
về tình hình phát triển của Công ty.
– Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường tổng hợp, phân tích đánh giá nhu cầu thị
trường và báo cáo tình hình thị trường từng giai đoạn, tình hình đối thủ cạnh tranh,
môi trường kinh tế, chính trị, xã hội nhằm đề xuất với Giám Đốc chiến lược kinh
doanh trong ngắn hạn và dài hạn đối với các sản phẩm của Công ty. Xây dựng chiến
lược, kế hoạch hoạt động tiếp thị sản phẩm của Công ty. Phân tích xu hướng phát triển
của thị trường, thực hiện việc nghiên cứu và đưa ra thị trường sản phẩm dịch vụ mới.
– Thực hiện các công tác quảng cáo, tiếp thị và hỗ trợ kinh doanh các sản phẩm
của Công ty; thực hiện các công tác đối ngoại, quan hệ cộng đồng với các đơn vị
truyền thông, các đối tác và các cơ quan chức năng … nhằm nâng cao hình ảnh và
thương hiệu của Công ty đối với thị trường và công chúng; phát triển, duy trì và quản
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
lý thương hiệu – hình ảnh sản phẩm, phân tích và đánh giá hiệu quả các chương trình
quảng cáo, khuyến mãi và phát triển thị trường; quảng bá hình ảnh Công ty qua xây
dựng mối quan hệ với truyền thông, báo chí; thiết kế, xây dựng website Công ty; trực
tiếp lên kế hoạch, xây dựng nội dung và tổ chức thực hiện việc quảng cáo, quảng bá
sản phẩm, thiết kế tranh ảnh giới thiệu về Công ty cũng như các sản phẩm của Công
ty.
– Hoạch định chiến lược, kế hoạch, mục tiêu kinh doanh sản phẩm của Công ty:
xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh sản phẩm của Công ty, xác định mục tiêu
dài hạn của Phòng Kinh doanh.
– Bán hàng: thiết lập các chính sách chương trình kinh doanh, xây dựng kế hoạch
bán hàng tháng/quý/năm, thực hiện các thủ tục bán hàng, quản lý các khoản nợ của
khách hàng, xây dựng cập nhật và quản lý hệ thống thông tin bán hàng.
– Chăm sóc khách hàng: xây dựng chính sách dịch vụ hậu mãi và chăm sóc khách
hàng của công ty, tiếp nhận và tổng hợp các khiếu nại phản ảnh của khách hàng về sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của Công ty, phối hợp với các đơn vị phòng ban liên
quan để giải quyết các khiếu nại của khách hàng, đề xuất các biện pháp giải quyết và

phòng ngừa với Giám Đốc.
 Phòng tổ chức: Phân công trách nhiệm và công việc cho cán bộ công nhân viên.
Ngoàn ra còn tổ chức các hoạt động phục vụ cho công tác lưu trữ tiền lương và tổ
chức sơ tuyển lao động phổ thông cho Công ty.
 Phòng kiểm kê: Kiểm tra và kê khai tổng hợp tình hình công tác quản lý, giám sát kê
khai của bộ phận kế toán. Đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lý Công ty.
B. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH
I. Số lượng nhân viên
Chức vụ Số lượng
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Kế toán trưởng 1
Kế toán tổng hợp 1
Kế toán chi tiết 3
II. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán
 Kế toán trưởng : Có trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác
tài chính, vốn và trực tiếp quản lý, chỉ đạo bộ máy kế toán - thống kê của công
ty. Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính của công ty cho giám đốc, được quyền ký các giấy tờ,
chứng từ cần thiết. Chỉ đạo và hướng dẫn các nhân viên thực hiện đúng nội quy
và quy trình hạch toán của công ty.
 Kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài
chính hợp nhất định kì hàng quý,hàng năm ; phân tích sơ bộ các chỉ tiêu tài
chính của tổng công ty ;lập và phân tích báo cáo quản trị của tổng công ty;lập
các báo cáo định kì của tập đoàn dệt may Việt Nam và các đơn vị khác như :
cục thống kê,các phòng ban
 Kế toán tiền mặt, tiền lương, phải thu nội bộ: theo dõi tình hình biến động của
lượng tiền mặt trong kỳ. Lập phiếu thu, phiếu chi trong các nghiệp vụ thu tiền.
Chịu trách nhiệm theo dõi thời gian lao động, số lượng, chất lượng sản phẩm
làm căn cứ để tính toán và phân bổ chính xác tiền lương, các khoản trích theo

lương cho các đối tượng chịu phí.
 Kế toán thuế,tài sản cố định : Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố
định,công cụ dụng cụ. Hàng tháng theo theo dõi trích khấu hao tài sản. Phân bổ
chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn,tính thuế thu nhập cá nhân. Theo dõi tình
hình nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước,làm hồ sơ hoàn thuế
GTGT và làm báo cáo thuế.
 Kế toán công nợ : Theo dõi các khoản công nợ chi tiết theo từng đối tượng
khách hàng,chi tiết các khoản chi phí trích trước và các khoản công nợ phải
thu,phải trả khác.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
C. CÔNG VIỆC TẠI VỊ TRÍ THỰC TẬP
I. Mô tả công việc và nhiệm vụ tại vị trí thực tập
Qua 14 tuần thực tập tại công ty TNHH Vỹ Hậu tôi đã thực hiện các công việc sau :
 Tiếp nhận kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ kế toán
 Làm phiếu nhập kho,xuất kho hàng hóa trên phần mềm Bravo 07
 Kiểm tra, đối chiếu ,cập nhật số liệu trên các phiếu xuất,phiếu nhập để tổng
hợp làm báo cáo,làm cơ sở tính giá .
 Kiểm tra các hợp đồng xuất ,lệnh xuất hàng để xuất hóa đơn.
 Phân loại, sắp xếp các chứng từ liên quan.
 In và đóng chứng từ thành bộ để lưu trữ theo quy định.
 Tìm hiểu các nguyên tắc trong việc xây dựng báo cáo tài chính .
 Phân tích số liệu tình hình hoạt động,tài chính của công ty.
 Đưa ra một số ý kiến về tình hình kinh doanh hiện tại của công ty.
II. Đánh giá về công việc thực tập
Qua 14 tuần thực tập tại công ty TNHH Vỹ Hậu , tôi nhận thấy côngviệc của một
nhân viên Kế toán- tài chính khá thú vị. Trong qua trình thực tập, tôi đã được các chị
hướng dẫn rất nhiệt tình.Tôi tích cực làm việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Là
một sinh viên thực tập, chưa cọ xát nhiều với thực tế, tôi đã học được nhiều kinh
nghiệm, chủ động trao đổi khi nào không hiểu về công việc, mạnh dạn trong việc giao

tiếp hơn. Điều này đã giúp tôi cải thiện kỹ năng truyền thông của mình rất nhiều.
Công việc giúp tôi được trải nghiệm thực tế, nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc
của bản thân, tập cho tôi biết cách hòa nhập vào một tổ chức mớivà thiết lập được
những mối quan hệ mới. Bên cạnh đó, nó còn giúp tôi biết cách nhận diện và giải
quyết các vấn đề trong quá trình làm việc. Với vị trí này, năng lực làm việc của bản
thân được đánh giá rất chính xác thông qua mức độ hoàn thành công việc được giao
và kết quả làm việc mà các chị nhận xét. Tôi vui mừng mình đã hoàn thành tốt nhiệm
vụ trong kì thực tập.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
D. PHÂN TÍCH NGÀNH
I. Phân tích môi trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
a. Tăng trưởng GDP
Sau những năm tăng trưởng cao ở mức 7%-8%, kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn
suy thoái. Từ năm 2008 đến nay, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
mức tăng trưởng đã giảm xuống còn 5%-6%. Quý 1/2012 vừa qua, tốc độ tăng trưởng
GDP chỉ còn 4%.
Tăng trưởng GDP qua các năm
Việc thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ đã góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô nhưng cũng để lại hệ quả là làm cho doanh nghiệp
gặp khó khăn. Nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc phá sản, giải thể, lao
động mất việc làm tăng, gây sức ép lớn đến ổn định xã hội và đời sống của nhân dân.
Tính tới 30/4/2012, trong tổng số hơn 600.000 doanh nghiệp đã có gần 82.000 doanh
nghiệp giải thể, hơn 16.000 doanh nghiệp đăng ký dừng hoạt động. Riêng 4 tháng đầu
năm 2012 đã có gần 18.000 doanh nghiệp phá sản, tăng gần 9,5% so với cùng kỳ 2011
Cùng với tăng trưởng tín dụng âm trong thời gian qua thể hiện nền kinh tế Việt Nam
đang gặp những khó khăn nhất định.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ

b. Lạm phát
Với việc áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt kể từ đầu năm 2011 theo Nghị quyết 11
của Chính phủ, kể từ cuối năm 2011 đến nay, áp lực lạm phát liên tục giảm. Chỉ số
tiêu dùng CPI của Việt Nam tháng 4/2012 chỉ tăng nhẹ 0,05% so với tháng trước đó,
CPI tháng 5/2012 tăng 0,18% và CPI tháng 6/2012 giảm 0,26%, mức thấp nhất trong
vòng nhiều năm trở lại đây. Nền kinh tế Việt Nam được cảnh báo đang rơi vào tình
trạng giảm phát và đình đốn.
c. Lãi suất
Theo chiều hướng giảm của lạm phát, lãi suất ngân hàng cũng từng bước giảm
dần.Từ đầu năm 2012 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) liên tục điều chỉnh
giảm các mức lãi suất chủ chốt.Hiện tại, lãi suất huy động bằng VND đã giảm 2-3%
và lãi suất cho vay giảm 1-4% so với cuối năm 2011. Tuy nhiên trên thực tế, lãi suất
cho vay bình quân hiện nay vẫn ở mức khá cao, khoảng 15-17% đối với các lĩnh vực
nông nghiệp, xuất khẩu và khoảng trên 19% đối với các lĩnh vực khác. Hiện tại, lãi
suất huy động USD phổ biến 1,9-2% năm đối với tiền gửi của dân cư và 0,5% đối với
tiền gửi của tổ chức kinh tế, kéo theo lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 6-
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
7,5%/năm đối với ngắn hạn, 7,5-9%/năm đối với trung và dài hạn.
d. Tỷ giá hối đoái
Ngày 11/2/2012, Thống đốc NHNN ban hành quyết định 230 quy định biên độ tỷ giá
xuống ±1%, so với trước kia là ±3%, đồng thời thực hiện chính sách điều hành tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng tương đối linh hoạt và theo sát thị trường.
2. Môi trường chính trị pháp luật
Phải nói rằng, tình hình khó khăn của các DN sản xuất VLXD cũng nằm trong khó
khăn chung của toàn nền kinh tế. Theo các chuyên gia, có khá nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này như: Chính phủ thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát như cắt
giảm đầu tư công, các chi phí đầu vào tăng cao, thị trường bất động sản ảm đạm ,
Chính phủ đang cố gắng đẩy nhanh việc giải ngân vốn cho các dự án đầu tư
công. Cùng với đẩy nhanh giải ngân vốn, việc tích cực triển khai Chương trình phát

triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, là
bước khởi đầu tích cực tạo đà phá vỡ thế bế tắc đối với việc tiêu thụ các loại VLXD.
Bộ trưởng Xây dựng Trịnh Ðình Dũng khẳng định: Trong lĩnh vực VLXD, Bộ sẽ
nghiên cứu, tham mưu đề xuất để Thủ tướng Chính phủ có chính sách tháo gỡ khó
khăn với những giải pháp cụ thể. Ðồng thời rà soát các quy hoạch sản xuất VLXD,
trong đó có việc kiểm tra thực hiện các quy hoạch, dự án
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
 Cơ hội:Ngành kinh doanh vật liệu xây dựng sẽ có cơ hội tháo gỡ những khó khăn
trước mắt để tăng trưởng trở lại trong thời gian tới.
 Thách thức :Những thay đổi trong các quy định của chính phủ cũng sẽ tác động
đến công tác quản trị và điều hành của các công ty trong ngành. Và nó sẽ tạo ra
những thách thức không nhỏ trong việc hoạch định chiến lược phát triển.
3. Môi trường công nghệ
Xã hội ngày càng phát triểu và tiến bộ, các công nghệ sử dụng để sản xuất vật liệu xây
dựng cũng ngày càng phát triển và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao không chỉ về
mặt thẩm mĩ mà còn về chất lượng và tính thân thiện vơi môi trường của khách hàng.
Vì thế, các cuộc hội thảo trong và ngoài nước về vấn đề vật liệu mới luôn là đề tài thu
hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp trong ngành.
 Cơ hội :Vì thế,nếu được đầu tư đúng mức về công nghệ thì các doanh nghiệp
trong ngành có thể phát huy hết được tiềm năng về lao động và chất lượng.
 Thách thức : Công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chất lượng
sản phẩm tạo ra. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm.
II. Phân tích ngành và cạnh tranh
1. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đối với ngành may Việt Nam, đối thủ tiềm ẩn có thể là các doanh nghiệp kinh
doanh vật liệu xây dựng là các doanh nghiệp sản xuất. Họ là nhà cung ứng cho các
doanh nghiệp thương mại nên đã khá hiểu biết về nghành.
 Sự trung thành nhãn hiệu : Thương hiệu, mạng lưới phân phối, hình ảnh của
doanh nghiệp .Đối thủ tiềm ẩn nếu gia nhập ngành sẽ rất khó cạnh tranh với

các doanh nghiệp hiện tại đã có thương hiệu trên thị trường.
Từ đó có thể thấy rằng áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là tương đối
cao.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
2. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
• Các DN đang có mặt trong ngành kinh doanh vật liệu xây dựng là rất đông đảo với
một qui mô lớn. Trên thị trường nhiều hàng hoá được tiêu thụ rộng rãi nhưng bên
cạnh đó cũng có không ít đối thủ cạnh tranh như: Cosani, Vigracera, Dolacera
Người mua trước đây chỉ tín nhiệm đến nhãn hiệu, xuất xứ thì nay đã cân nhắc nhiều
hơn đến yếu tố giá cả, hình thức sản phẩm và các chế độ khuyến mãi, hậu mãi.
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành là cao.
3. Năng lực thương lượng của người mua
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều những doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm
tương tự với sản phẩm của công ty, bên cạnh đó thời gian này người tiêu dùng đang
có xu hướng cân nhắc đến giá cả hơn là thương hiệu như trước kia nên khách hàng
luôn cân nhắc để có nhiều sự lựa chọn cho nhu cầu của mình.
 Năng lực thương lượng của người mua ở mức tương đối cao.
4. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Trên thị trường hiện nay không có quá nhiều nhà cung cấp các sản phẩm kinh doanh
của công ty trong khi các đối thủ cạnh tranh khá nhiều. Sự thay đổi nhà cung cấp
trong thời buổi kinh tế khó khăn cũng mang khá nhiều rủi ro và có thể ảnh hưởng đến
hình ảnh của doanh nghiệp.
 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp là cao.
5. Các sản phẩm thay thế
Các mặt hàng vật liệu xây dựng có đặc thù riêng và là nguyên liệu cho các công trình
phục vụ cho đời sống con người nên áp lực thay thế của các sản phẩm khác là khá
thấp.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ

E. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH HIỆN TẠI
I. Tình hình kinh doanh hiện tại.
Qua nhiều năm hoạt động từ khi chính thức thành lập đến nay thì tỷ trọng bán
buôn thường chiếm 70% - 80% doanh thu thực hiện. Hệ thống khách hàng xuyên suốt
bao phủ khắp nơi trên khu vực Miền Trung và Tây Nguyên khá rộng lớn, công ty có
trên 360 các đại lý, cửa hàng.
- Những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến hoạt động của Công Ty
• Thuận lợi: Kinh doanh vật liệu xây dựng và đặc biệt là sứ vệ sinh là một mặt hàng có
thế mạnh, vì nó trở thành nhu cầu trang trí cần thiết cho mọi gia đình.Với mạng lưới
khách hàng rộng lớn khắp khu vực Miền Trung và Tây Nguyên nên thị trường tiêu thụ
được rộng rãi.
Công ty TNHH Vỹ Hậu có đội ngũ cán bộ trẻ, khoẻ, có tinh thần trách nhiệm, luôn
phát huy cải tiến kỹ thuật, có sự đồng tâm nhất trí, đoàn kết chặt chẽ giữa các phòng
ban tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
• Khó Khăn: Trên thị trường nhiều hàng hoá được tiêu thụ rộng rãi nhưng bên cạnh đó
cũng có không ít đối thủ cạnh tranh như: Cosani, Vigracera, Dolacera Người mua
trước đây chỉ tín nhiệm đến nhãn hiệu, xuất xứ thì nay đã cân nhắc nhiều hơn đến yếu
tố giá cả, hình thức sản phẩm và các chế độ khuyến mãi, hậu mãi
II. Phân tích tài chính
Mục tiêu phân tích: Bài báo cáo sẽ đi vào phân tích tình hình tài chính của công ty
giai đoạn 2009-2011 để giúp các bên liên quan có cái nhìn chính xác hơn về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty.
 Đối với chủ nợ thương mại : Cung cấp cho họ thông tin về khả năng thanh
toán,khả năng phát sinh dòng ngân quỹ để đáp ứng các khoản nợ.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
 Đối với nhà quản trị : Bài báo cáo cung cấp thông tin tổng quát và cụ thể về
thực trạng tài chính của Công ty, phân tích về hiệu quả hoạt động, khả năng
sinh lợi, cơ cấu đầu tư- tài trợ, từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định
về quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh của Công ty.

Để làm rõ vấn đề, tôi sử dụng : Phân tích số,chỉ khối và thông số.
1. Phân tích khả năng sinh lợi
a. ROA,ROE
ROA và ROE của công ty Vỹ Hậu đang có xu hướng tăng so với trung bình
ngành. Dùng phân tích Dupont với 2 thông số lợi nhuận ròng biên và vòng quay
tổng tài sản để đánh giá khả năng này của Công ty. Qua phân tích lợi nhuận ròng
biên và vòng quay tổng tài sản, 2 thông số này đều có xu hướng tăng với tốc độ
bình quân là 39,6% và 18,56%. Điều này đã giải thích cho việc thông số ROA
tăng nhanh.
Lợi nhuận ròng biên 1,34% 2,59% 2,96%
Vòng quay tài sản 1,67 2,21 2,25
Số nhân vốn chủ 5,19 4,36 3,56
ROE ở mức cao hơn ngành song đang có xu hướng giảm trong năm 2010-
2011.Nguyên nhân là do số nhân vốn chủ giảm dần.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Có thể thấy công ty đang có khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư tốt hơn so với
ngành.Để hiểu rõ hơnvề điều này , chúng ta tiến hành phân tích hiệu suất của công
ty.
b. Phân tích hiệu suất
Lợi nhuận ròng biên tăng đều trong giai đoạn này từ 1,56%(2009) lên 2,81%(2011) và
độ biến động không lớn. Khoảng cách giữa đường lợi nhuận ròng biên và lợi hoạt
động biên giao động trong khoảng +-1,46%,công ty ít chịu ảnh hưởng từ các hoạt
động tài chính.
Trong khi đó lợi nhuận gộp biên có xu hướng ổn định hơn và giảm nhẹ trong năm
2010-2011.Lợi nhuận hoạt động biên cũng biến động không lớn.Ngành vật liêu xây
dựng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu trong nước và công nghệ tiên tiến ,và
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
sự biến động của giá cả đầu vào trong những năm qua làm cho chi phí giá vốn tăng

lên ,ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận gộp biên.
Khoảng cách giữa đường lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận hoạt động biên cũng ở mức
trung bình,duy trì ở mức khá ổn định +-6% . Nó thể hiện việc công ty khai thác khá
tốt hiệu quả quy mô và các chi phí hoạt động.
Chúng ta tiếp tục đi vào phân tích doanh thu và chi phí của công ty.
2. Phân tích doanh thu – chi phí
a. Phân tích doanh thu
Biểu đồ 1: Doanh thu qua các năm
Doanh thu của công ty tăng trưởng không đều qua các năm, cụ thể năm 2010
tăng trưởng 4,09% so với năm 2009 nhưng lại giảm 0.5% vào năm 2011. Tình
hình này xảy ra là do tình hình kinh tế khó khăn làm cho công ty không xoay
trở kịp để thích ứng.
b. Phân tích chi phí
Trong cơ cấu chi phí, giá vốn chiếm tỷ trọng cao, trung bình khoảng 88 % tổng chi phí
và có xu hướng tăng nhẹ. Giá nguyên vật liệu đầu vào và giá dịch vụ vận chuyển tăng
mạnh làm gia tăng chi phí sản xuất hàng hóa. Chi phí bán hàng chiếm khoảng 2%,chi
phí quản lý và chi phí tài chính chiếm khoảng 4% và có xu hướng giảm nhẹ.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Việc chi phí tăng lên hàng năm nhưng doanh thu lại có sự biến động tăng vào năm
2010 và giảm vào năm 2011 là do năm 2011 do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm
phát và tình hình lãi xuất tăng cao cũng là một vấn đề gây khó khăn đáng kể cho công
ty.
3. Phân tích tài sản – nguồn vốn
a. Phân tích tài sản
Như phân tích Dupont ở phần trước, vòng quay tài sản của công ty đang tăng dần. Tốc
độ tăng trưởng của tổng tài sản là 13,31% trong khi doanh thu là 31,27%. Chính điều
này đã làm cho vòng quay tài sản có xu hướng tăng. Có thể thấy Vỹ Hậu đang có hiệu
quả tốt trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu.
Tài sản tăng như vậy là từ tài sản ngắn hạn hay dài hạn, chúng ta sẽ phân tích cơ cấu

tài sản.
Nhìn chung công ty luôn duy trì cơ cấu tài sản ổn định với khoảng 53% tài sản ngắn
hạn và 47% tài sản dài hạn,với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 13%.
Tài sản ngắn hạn
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Công ty duy trì một mức hàng tồn kho khá cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, chiếm
khoảng trên 60% và có xu hướng tăng.Sự tăng lên của hàng tồn kho là do đặc thù của
doanh nghiệp dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng, vì thế việc tăng dự trữ hàng tồn kho
là để thực hiện các hợp đồng. Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là khoản phải thu với khoảng
20-30% và có xu hướng giảm mạnh. Tiền và tương đương tiền chiếm 1 tỷ trọng nhỏ
khoảng 2-4% và đang có xu hướng tăng nhẹ.
Tài sản dài hạn
Trong cơ cấu tài sản dài hạn thì tài sản cố định hữu hình vẫn chiếm một tỷ trọng cao
với khoảng hơn 90%. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi với đặc thù của ngành kinh doanh
vật liệu xây dựng,công ty phải đầu tư nhiều vào hàng hóa và nhà kho để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
b. Phân tích nguồn vốn
Trong phân tích Dupont ROE biến động là chịu ảnh hưởng chính bởi sự suy giảm của
số nhân vốn chủ.Tức là công ty đang dùng ít nợ hơn để tài trợ cho 1 đồng tài sản.Cụ
thể là, nguồn vốn của của công ty duy trì tương đối ổn định với phần vốn vay nhiều
hơn, khoảng 20% và nợ chiếm khoảng 80%. Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu ngày càng
tăng.Việc công ty duy trì một mức nợ cao tạo ra áp lực cho việc thanh toán.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Trong tổng nợ, công ty sử dụng nợ ngắn hạn là khá lớn, chiếm đến 70% nhưng tỷ
trọng này đang có xu hướng giảm. Công ty đang có xu hướng sử dụng các khoản vay
dài hạn,làm cho tỷ trọng nợ dài hạn có xu hướng tăng với tốc độ trung bình là 14,20%.

Các khoản nợ ngắn hạn chủ yếu là khoản vay từ các ngân hàng thương mại và các
khoản phải trả cho người bán.Vỹ Hậu sử dụng ít nợ hơn, do đó công ty sẽ hạn chế
chịu áp lực trả nợ. Để thấy rõ, chúng ta tính toán thông số số lần đảm bảo lãi vay của
nó.
Năm 2009 2010 2011
Số lần đảm bảo lãi vay 0,62 1,11 1,53
Số lần đảm bảo lãi vay của công ty ở mức thấp ( năm 2009 là dưới 1) và đang có xu
hướng tăng. Rõ ràng với 1 tỷ lệ nợ lớn trong cấu trúc nguồn vốn,công ty đang chịu
những áp lực nhất định từ việc thanh toán các chi phí tài chính bằng thu nhập hoạt
động.
4. Phân tích khả năng thanh toán
a. Khả năng thanh toán hiện hành
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty cho biết khả năng của công ty trong việc
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung thông số này ở mức thấp so với trung
bình ngành,trên dưới 1% và đang có xu hướng được cải thiện. Để đánh giá rõ hơn,ta
xem xét khả năng thanh toán nhanh.
b. Khả năng thanh toán nhanh
Công ty có khả năng thanh toán nhanh thấp (khoảng 0,4) hơn so với mức trung bình
ngành và có xu hướng giảm nhẹ. Kết hợp thông số khả năng thanh toán hiện thời và
việc phân tích cấu trúc tài sản ngắn hạn ở trên,ta thấy rằng công ty đang duy trì một
mức hàng tồn kho khá lớn.
5. Kết luận về tình hình tài chính của công ty Vỹ Hậu
 Doanh thu của công ty có tăng trưởng nhưng không ổn định do sự suy giảm của
nền kinh tế, sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở trong nước mà
ngành xây dựng trong nước vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi trở lại.
 Công ty duy trì một cơ cấu vốn với tỷ trọng nợ vay cao,khoảng 75%. Rõ ràng
đây là một tỷ lệ sẽ đem đến những áp lực thanh khoản và rủi ro cho hoạt động
kinh doanh. Gần đây công ty đang có xu hướng huy động vốn chủ nhiều hơn để

tài trợ cho các hoạt động của mình.
 Công ty cũng duy trì một mức tồn kho khá cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
Đây là đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh theo đơn hàng nhưng cũng
tạo ra những khó khăn trong việc chuyển hóa thành tiền để đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính ngắn hạn.
F. NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
I. Một số vấn đề còn tồn tại
Thời gian tôi thực tập tại Công ty TNHH Vỹ Hậu không phải là thời gian dài nhưng
cũng đủ để cho tôi nhận diện được một số vấn đề còn tồn tại của Công ty. Qua quá
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
trình thực tậpvà phân tích tình hình hoạt động của Công ty, tôi nhận thấy vấn đề lớn
của Công ty hiện naycòn hạn chế, cụ thể như sau :
 Qua phân tích cấu trúc tài sản – nguồn vốn, có thể nhận thấy rằng tỷ trọng nợ
vay trong cơ cấu nguồn vốn ở mức cao,trung bình khoảng 75%. Việc duy trì
một tỷ trọng nợ vay như vậy sẽ đem lại những hiệu quả trong hoạt động song
lại tạo áp lực cho việc thanh toán các khoản nợ,tạo ra mức rủi ro cao.
 Khoản mục hàng tồn kho trong chiếm một tỷ trọng cao trong tổng TSNH. Nếu
tiếp tục tình trạng này thì có thể dẫn đến việc ứ đọng vốn trong khâu dự trữ,
làm giảm đi hiệu quả của VLĐ.
II. Đề xuất giải pháp
 Xây dựng và thiết lập một cơ cấu tài chính tối ưu, tăng nguồn tài trợ thường
xuyên để duy trì mức độ an toàn tài chính, giảm thiểu mức độ rủi ro. Tận dụng
nguồn vốn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối. Đây là nguồn vốn hình thành từ
hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, muốn tăng nguồn vốn này, Công ty
cần phải tăng cường các hoạt động tạo ra doanh thu với mức chi phí thấp nhất
có thể.
 Huy động mọi nguồn lực tự có như nguồn vốn khấu hao cơ bản chưa phải trả
nợ, vốn có được bằng cách bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến,
huy động vốn vay của các cổ đông và người lao động trong Tổng Công ty.

Tranh thủ mối quan hệ của khách hàng, tìm kiếm nguồn vốn dưới hình thức
hợp tác, cho mượn và trả dần bằng tiền gia công; giải pháp này vừa hạn chế chi
phí lãi vay để đầu tư, vừa bảo đảm nguồn hàng ổn định cho Tổng công ty .
 Xây dựng chính sách quản trị hàng tồn kho hiệu quả để có thể dự đoán nhu cầu
chính xác, đồng thời cập nhập thông tin về nhu cầu đặt hàng lại để đảm bảo
lượng tồn kho cần được duy trì.
 Thường xuyên đánh giá, kiểm kê hàng tồn kho, xác định mức thừa thiếu của
tồn kho từ đó lên kế hoạch thu mua sao cho có thể tiết kiệm được tối đa chi
phí.
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
PHỤ LỤC
I. Bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,906,462,829
16,556,364,48
0
35,792,880,94
8
I.Tiền và các khoản tương
đương tiền 96,700,369 393,258,021
14,735,784,86
5
1.Tiền
11.972.
831
187.962.05
3
14,586,238,20
2

2.Tiền gửi ngân hàng 84,727,538 205,295,968 149,546,663
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn - - -
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn 323,282,650 2,332,265,134 3,020,881,538
1. Phải thu khách hàng 132,978,422 862,364,324 381,219,392
2. Trả trước cho người bán 47,100,000 38,038,000 2,410,759,050
4. Các khoản phải thu khác - 1,431,862,810 -
5. Thuế GTGT được khấu trừ 143,204,228 - 228,903,096
IV. Hàng tồn kho 2,351,878,137
13,791,304,59
2
17,624,841,44
8
1.Hàng tồn kho 2,277,105,766
13,656,537,61
9
13,882,202,03
0
2. Nguyên, vật liệu tồn kho 49,063,590 - -
3. Công, dụng cụ trong kho 25,708,781 134,766,973 156,324,059
4. Chi phí SXKD dở dang - - 3,586,315,359
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Ngọc Vỹ
V.Tài sản ngắn hạn khác 134,601,673 39,536,733 411,373,097
1. Chi phí trả trước 73,317,673 25,856,733 395,129,461
2. Chi phí chờ kết chuyển 13,680,000 13,680,000 16,243,636
3. Các khoản cầm cố, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn 47,604,000 - -
B.TÀI SẢN DÀI HẠN

10,857,644,54
4
12,488,710,66
1
11,330,847,10
0
I.Các khoản phải thu dài hạn - - -
II. Tài sản cố định
10,697,299,33
3
12,328,365,45
0
11,330,847,10
0
1. Tài sản cố định hữu hình
10,697,299,33
3
12,328,365,45
0
11,330,847,10
0
- Nguyên giá
12,055,112,82
6
14,882,590,64
3
15,079,484,60
4
- Giá trị hao mòn lũy kế
(1,357,813,49

3)
(2,554,225,19
3)
(3,748,637,50
4)
2.Tài sản cố định thuê tài chính - - -
3.Tài sản cố định vô hình - - -
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 160,345,211 160,345,211 -
III. Bất động sản đầu tư - - -
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn - - -
V.Tài sản dài hạn khác - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 13,764,107,37 29,045,075,14 -
SVTH: Trần Viết Tài 35k16.1 Trang 25

×