Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI D NĂM 2010 LẦN THỨ 1 MÔN THI : NGỮ VĂN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.42 KB, 6 trang )

1
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI D NĂM 2010
LẦN THỨ 1

MÔN THI : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

CÂU I: (2 điểm)
Hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và ý nghĩa nhan đề bài thơ Từ
ấy của Tố Hữu.

CÂU II: (3 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý kiến sau đây của A. Lincoln: “Điều tôi muốn biết trước tiên không
phải là bạn đã thất bại ra sao mà là bạn đã chấp nhận nó như thế nào”.

PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong 2 câu (câu III.a hoặc câu III.b)

Câu III.a Theo chương trình chuẩn (5 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai hình tượng nhân vật Việt (trong
“Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi ) và Tnú (trong “Rừng xà nu”
của Nguyễn Trung Thành) qua ngòi bút của mỗi nhà văn.
CÂU III.b Theo chương trình nâng cao (5,0 điểm)
Trong bài thơ Tiếng hát con tàu , Chế Lan Viên có viết một đoạn thơ hay và
xúc động về nhân dân:
… Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai ,chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa


Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

Con nhớ anh con, người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.

Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
2
Sáng bản Na chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn ! Chưa mất một phong thư

Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài.
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi…
( Ánh sáng và phù sa, NXB Văn học, Hà N
ội, 1960)

Bình giảng đoạn thơ trên .
HẾT

Thí sinh không được sử dụng tài liệu.


TRƯỜNG CHUYÊN LƯƠNG VĂN CHÁNH

ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI D NĂM 2010

Môn: Ngữ Văn

Câu

Ý Nội dung Điểm

I
Trình bày hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và ý nghĩa
nhan đề bài thơ Từ ấy
2,0
1. - Bài thơ được viết vào tháng 7 năm 1938, lúc Tố Hữu
mới 18 tuổi, khi nhà thơ giác ngộ lý tưởng cách mạng.
- Bài thơ được in trong phần thơ “Máu lửa”- phần thơ
đầu trong ba phần thơ của tập thơ “Từ ấy” (Máu
lửa,Xiềng xích, Giải phóng)
1,0

2

- Tên bài thơ là “Từ ấy”. Từ ấy vốn là một trạng ngữ
thời gian phiếm định nhưng ở bài thơ này, đó lại là một
thời gian được xác định. Đó là thời điểm có ý nghĩa
nhất đối với nhà thơ- một thanh niên “đang bâng
khuâng đứng giữa đôi dòng nước” đã chọn được con
đường đi. Từ ấy là khoảnh khắc, là thời điểm diệu kỳ
đánh dấu mối duyên đầu của một thanh niên đối với
cách mạng, là giây phút đã biến thành thiên thu trong

1,0






3
tình cảm của nhà thơ

- Chọn tên bài thơ để đặt tên cho cả tập thơ đầu tay bởi
từ ấy là giây phút thiêng liêng và hạnh phúc, là dấu ấn
thời gian khó phai trên con đường cách mạng, con
đường thơ của Tố Hữu.
II
Suy nghĩ về ý kiến của A.Lincoln
3,0
1
Giải thích ý kiến
0,5

- Thất bại là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết
quả, mục đích như dự định

- Mức độ, hậu quả của sự thất bại không phải là vấn đề
quan trọng nhất. Điều quan trọng hơn cả là nhận thức,
thái độ của con người trước sự thất bại trong cuộc sống

2 Bàn luận về thái độ cần có trước thất bại 1,5

- Trước một sự việc không thành, con người cần có sự
bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân của sự thất bại (
khách quan và chủ quan)

- Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật,
cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách quan.

- Biết “dậy mà đi” sau mỗi lần vấp ngã, biết rút ra bài
học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công
việc và ước mơ của mình

0,5

O,5


0,5
3 Bài học về nhận thức và hành động 1,0

- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên
hiểu rằng chính sự thất bại là một trong những điều
kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”

- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ
sống tích cực. Không đắm chìm trong thất vọng nhưng
cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để
một sự thất bại nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh
sống

III.a


Cảm nhận vẻ đẹp hai hình tượng nhân vật Việt và
5,0

4
Tnú
1.
Nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia
đình” của Nguyễn Thi
2,0


- Việt là đứa con trong một gia đình giàu truyền thống
cách mạng ở Nam bộ. Thù nhà, nợ nước đã nuôi dưỡng
người con ấy trrở thành người chiến sĩ giải phóng thời
chống Mỹ gan góc , kiên cường, quyết liệt mà giàu tình
thương yêu, dũng cảm và cũng thật hồn nhiên
- Nhân vật được khắc họa sống động , chân thực nhờ
nhà văn chọn lối trần thuật theo ngôi thứ 3 của người
kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể thì
theo giọng điệu của nhân vật. Nói cách khác, Nguyễn
Thi đã trao ngòi bút của mình cho Việt để qua những
dòng hồi ức miên man, đứt nối của nhân vật Việt khi
bị thương nặng, bị lạc giữa chiến trường mà những suy
nghĩ, tình cảm của mình được biểu hiện


1,0



1,0
2
Nhân vật Tnú trong “Rừng xà nu” của Nguyễn

Trung Thành
2,0


- Tnú, đứa con của làng Xô man, “đời nó khổ nhưng
bụng nó sạch như nước suối làng ta” (lời cụ Mết). Từ
lúc còn nhỏ, Tnú đã là một cậu bé gan góc, dũng cảm,
trung thực. Lớn lên, Tnú trở thành người chồng, người
cha yêu thương vợ con, một người chiến sĩ kiên cường,
bất khuất trước cái chết, trước kẻ thù, trung thành với
cách mạng. Vẻ đẹp nhân vật được bộc lộ chói sáng
trong đoạn cao trào, đầy kịch tính của truyện khi vợ
con anh bị giặc giết dã man, khi bản thân anh bị kẻ thù
đốt cháy mười đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của
quê mình

- Câu chuyện về Tnú được cụ Mết kể lai trong một
không khí trang nghiêm của núi rừng. Lối kể chuyện
của già làng như lối kể khan của người Tây nguyên, lời
kể của cụ Mết đan xen với lời trần thuật ở ngôi thứ 3.
Vẻ đẹp tính cách của nhân vật được làm nổi bật qua

1,0









1,0
5
những so sánh, chiếu ứng giữa thiên nhiên và con
người trong nghệ thuật miêu tả; đặc biệt hình ảnh bàn
tay gây được ấn tượng đậm nét và sâu sắc

3

So sánh
1,0

- Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật được miêu tả, khắc
họa, ngợi ca bằng cảm hứng sử thi và có ý nghĩa điển
hình. Ở họ có sự kết tinh sức mạnh , tình cảm, lý tưởng
cao đẹp của cộng đồng qua các thế hệ.

- Điểm khác biệt- nét đẹp riêng- ở mối nhân vật: Việt
đậm chất Nam bộ ở ngôn ngữ, ở tính cách sôi nổi, bộc
trực, tión nghĩa. Tnú là nhân vật đậm chất Tây nguyên
với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chưa trong đó cái mênh
mang, trong sạch, hoang dại của núi rừng.


0,5



0,5





III.b


Bình giảng đoạn thơ trong “Tiếng hát con tàu” của
Chế Lan Viên
5,0
1
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
0,5


- Từ “Điêu tàn” đến “Ánh sáng và phù sa” là hành trình
tư tưởng thơ Chế Lan Viên đi “từ thung lũng đau
thương ra cánh đồng vui”, “từ chân trời của một người
đến chân trời của mọi người”

- Bài thơ “Tiếng hát con tàu” (1960) là bài thơ hay ,
cảm hứng được gợi từ một sự kiện kinh tế -xã hội từ
1958 đến 1960- cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên
Tây Bắc góp phần xây dựng đất nước- Đoạn thơ là
niềm hạnh phúc, nỗi nhớ, tình yêu của tác giả dành cho
nhân dân Tây Bắc









2
Niềm hạnh phúc khi gặp lại nhân dân
1,5


- Ý nghĩa sâu xa, niềm hạnh phúc bình dị mà lớn lao
khi trở về và gặp lại nhân dân. Về với nhân dân là về
với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, với suối nguồn

1,0


6
yêu thương vô tận.
- Một loạt hình ảnh so sánh (5 hình ảnh) kết hợp với
hoán dụ được sáng tạo để mở rộng, khơi sâu ý nghĩa
của sự trở về

0,5
3
Hình ảnh nhân dân- “MẸ yêu thương” sống lại
trong dòng hoài niệm của nhân vật trữ tình với nỗi
nhớ tha thiết, xúc động và sâu sắc
3,0


- Đó là hình ảnh người anh du kích, thằng em liên lạc,

là bà mẹ Tây Bắc lần lựot hiện về trong nỗi nhớ và
những kỉ niệm được khắc sâu, với những phẩm chất,
tâm hồn cao đẹp của những con người đã hy sinh thầm
lặng, lớn lao, và sự chở che, đùm bọc trọn vẹn. Hình
ảnh nhân dân cần lao nghèo khổ mà giàu nghĩa tình với
cách mạng và đất nước được tái hiện thật xúc động.

- Tình cảm dành cho nhân dân không chỉ là nỗi nhớ mà
còn sự kính trọng, và lòng biết ơn vô hạn . Sự hòa
quyện giữa những kỉ niệm riêng với tình cảm cách
mạng lớn lao đã tạo nên sức truyền cảm cho những câu
thơ viết về nhân dân

- Chủ thể trữ tình nói với nhân dân bằng cách xưng hô
chân tình, ruột thịt. Việc sử dụng liên tiếp những điệp
ngữ đã tạo được một giọng thơ tha thiết, đầy ắp ân tình.
Khái niệm nhân dân vốn trừu tượng đã trở thành những
hình ảnh chân thực, gần gũi nhờ những chi tiết cụ thể,
gợi cảm và khả năng sáng tạo hình ảnh thơ có khi theo
lối tả thực, cụ thể, khi lại tạo ra những liên tưởng bất
ngờ.

1,5






0,5





1,0

Lưu ý

Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng
phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng.


×