Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

VẾT THƯƠNG LỒNG NGỰC ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.99 KB, 15 trang )

VẾT THƯƠNG LỒNG NGỰC
(PENETRATING CHEST
TRAUMA)




1/ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TĂNG ÁP ĐƯỢC CHẤN ĐOÁN NHƯ THẾ
NÀO ?
 suy hô hấp nghiêm trọng, bệnh nhân hoảng sợ.
 tim nhịp nhanh, hạ huyết áp, các tĩnh mạch cổ căng phồng.
 tiếng thở biến mất, tăng vang âm (hyperresonance) lúc ấn chẩn, khí quản
bị lệch về phía đối diện.
 chẩn đoán bằng lâm sàng, và không nên xác nhận chẩn đoán bằng X-
quang.


2/ ĐIỀU TRỊ CỦA TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TĂNG ÁP ?

Mở ngực bằng kim (needle thoracostomy) vừa để chẩn đoán vừa điều trị. Tiếp
theo nên đặt một ống dẫn lưu ngực (thoracostomy tube).

3/ TẠI SAO DẪN LƯU HOÀN CHỈNH MỘT TRÀN MÁU MÀNG PHỐI
CHẤN THƯƠNG LÀ QUAN TRỌNG ?

Các biến chứng của tràn máu màng phổi không được dẫn lưu gồm có phổi xơ
hóa (fibrothorax), với hậu quả là mất thể tích phổi, và tràn mủ màng phổi
(nhiễm trùng của máu còn đọng lại).

4/ KỂ 4 TÌNH HUỐNG TRONG ĐÓ CÁC ỐNG DẪN LƯU NGỰC NÊN
ĐƯỢC ĐỂ LẠI NƠI BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG.


 Toàn bộ dịch dẫn lưu trong 24 giờ hơn 100 ml.
 Tái phát tràn khí màng phổi mặc dầu water seal.
 Bệnh nhân vẫn còn dưới thông khí áp lực dương.
 Nếu có bất cứ nghi ngờ nào về sự cần thiết của ống dẫn lưu. Để các ống
dẫn lưu ngực quá lâu an toàn hơn rút chúng ra quá sớm.


5/ VỊ TRÍ CƠ THỂ HỌC ĐẶT ỐNG DẪN LƯU NGỰC ?

Ở đường nách giữa (midaxillary line), trên mức núm vú (tránh gây thương tổn
cơ hoành), đưa ống vào hướng về phía đỉnh và phía sau. Một đường hầm dưới
da (subcutaneous tunnel) là không cần thiết, gây đau đớn, và không làm giảm
tỷ lệ mắc phải những nhiễm trùng trong ngực.

6/ MỘT ỐNG DẪN LƯU NGỰC CÓ NÊN ĐƯỢC ĐẶT VÀO MỘT LỖ
ĐẠN THẤY RÕ Ở KHOANG GIAN SƯỜN BÊN THỨ TƯ ?

Không. Ống dẫn lưu có thể theo đạn đạo vào cơ hoành hay phổi.

7/ NÊU 3 LÝ DO TẠI SAO SAU KHI ĐẶT ỐNG DẪN LƯU NGỰC
CHỤP X QUANG LÀ QUAN TRỌNG ?
 Đánh giá lượng máu còn sót lại trong ngực là bao nhiêu.
 Tìm kiếm một tràn khí màng phổi sót (residual pneumothorax)
 Kiểm tra ống dẫn lưu được đặt.


Đến 1 L máu có thể khó thấy được nơi phim ngực của một bệnh nhân nằm
ngửa.

8/ NẾU ỐNG DẪN LƯU NGỰC BỊ BỊT BỞI CỤC MÁU ĐÔNG, NÊN

PHẢI LÀM GÌ ?

Đặt một ống dẫn lưu thứ hai. Dội nước (flushing) hay lấy máu đông đi bằng
Foley catheter có khả năng gây nhiễm trùng hơn.

9/ ỐNG DẪN LƯU ĐƯỢC LẤY ĐI NHƯ THẾ NÀO ?
 Bảo bệnh nhân hít vào tối đa, rồi kéo ống dẫn lưu ra một cách nhanh
chóng trong khi đồng thời giữ gạc vaseline trên vết xẻ. Chụp phim tư thế
thẳng đứng nên được thực hiện ngay và lập lại trong 12 giờ.


10/ ỐNG DẪN LƯU NGỰC NÊN ĐUỢC LẤY ĐI TRONG LÚC THỞ
VÀO SÂU HAY THỞ RA SÂU ?

Không quan trọng.

11/ VAI TRÒ CỦA DỰ PHÒNG KHÁNG SINH VỚI ỐNG DẪN LƯU
NGỰC ?

Duyệt xét các công trình nghiên cứu cho thấy rằng các kháng sinh dự phòng
được dùng trong trường hợp chấn thương xuyên làm giảm những nhiễm trùng
trong ngực. Vai trò của kháng sinh dự phòng trong chấn thương đụng dập
không rõ ràng. Hầu hết các nhà giải phẫu đều cho kháng sinh.

12/ THỜI GIAN DỰ PHÒNG KHÁNG SINH ĐỐI VỚI CHẤN THƯƠNG
NGỰC ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BỞI ỐNG DẪN LƯU NGỰC ?

Một liều duy nhất cũng tốt như phòng ngừa kéo dài.

13/ NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ PHÁT TRIỂN TRÀN MŨ MÀNG

PHỐI SAU KHI ĐẶT ỐNG DẪN LƯU NGỰC ?
 Kỹ thuật tồi.
 Tràn máu màng phổi còn sót (residual hemothorax)
 Khoảng thời gian đặt ống ngực (thoracostomy tube)
 Thương tổn cơ hoành và sự ô nhiễm nặng phúc mạc
 Thiếu dự phòng kháng sinh.


14/ CÓ PHẢI TẤT CẢ NHỮNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỐI NHỎ ĐỀU
CẦN ỐNG DẪN LƯU NGỰC ?

Nhiều tràn khí màng phổi nhỏ (20%) không cần phải dẫn lưu. Tuy nhiên nếu
bệnh nhân đòi hỏi thông khí cơ học, sự hiện diện của bất cứ tràn khí màng phổi
nào là một chỉ dấu mạnh cho việc đặt ống dẫn lưu ngực. Không đặt ống dẫn lưu
ngực có thể dẫn đến tràn khí màng phối dưới áp lực.

15/ MỘT TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI ĐƯỢC NGHI NGỜ NHƯNG
KHÔNG THẤY TRÊN PHIM NGỰC TƯ THẾ TRƯỚC SAU VÀ BÊN.
CẦN XÉT ĐẾN NHỮNG PHIM CHỤP NÀO KHÁC ?
 Phim chụp khi thở ra. Một tràn khí màng phổi thường được thấy tốt nhất
trên phim chụp lúc thở ra.
 Khi tràn khí màng phổi được nghi ngờ, một phim ngực chục lúc thở ra
hết sức (in full expiration) là lý tưởng bởi vì thể tích không khí được thu
giảm trong phổi mang lại một sự tương phản tốt hơn giữa không khí
trong xoang phế mạc và nhu m .


16/ BAO NHIỀU DỊCH CẦN TÍCH TỤ TRONG XOANG PHẾ MẠC
TRƯỚC KHI CÓ THỂ THẤY ĐƯỢC TRÊN PHIM NGỰC CHỤP NẰM
HAY ĐỨNG THẲNG ?

 200 đến 300 ml.
 Một tràn máu màng phổi, nơi một phim ngực ở tư thế đứng thẳng, có thể
được chẩn đoán bởi sự xóa của góc sườn-hoành (costophrenic angle)
(đòi hỏi sự hiện diện của 300-400 ml máu). Ở bệnh nhân nằm, lượng
máu này có thể không rõ rệt tức thời.


17/ TRÀN MÁU MÀNG PHỐI TỒN ĐỌNG (RETAINED
HEMOTHORAX) NÊN ĐƯỢC XỬ TRÍ THẾ NÀO ?

Nếu có một tràn máu màng phổi dai dẳng sau khi đặt ống dẫn lưu ngực, một
CT Scan nên được thực hiện vào những ngày 2 đến 4 ; Điều thiết yếu là gián
biệt giữa tràn máu màng phổi và xẹp phổi hay máu tụ nhu mô. Nếu có máu
đông quan trọng, nên loại bỏ sớm bằng phẫu thuật (trong vòng 4 đến 5 ngày
sau khi nhập viện). Sự lấy đi bằng nội soi ngực rất là hiệu quả. Nếu không thực
hiện được kỹ thuật này, có thể cần phải mở ngực giới hạn (a limited
thoracotomy).

18/ NHỮNG YẾU TỐ NÀO QUYẾT ĐỊNH TIÊN LƯỢNG TRONG
THƯƠNG TỔN XUYÊN TIM (PENETRATING CARDIAC INJURIES).
 Thời gian từ khi chấn thương đến khi mổ : Mỗi phút đều quan trọng !
Scoop and run đến trung tâm chấn thương gần nhất bằng mọi phương
tiện : cab, xe cứu thương, may bay trực thăng.
 Cơ chế chấn thương. Thương tổn do súng bắn (gunshot injuries) 3 lần
gây chết người hơn thương tổn do dao đăm (stab wounds).
 Nơi thương tổn tim. Thương tổn động mạch chủ trong màng ngoài tim
(intrapericardial aortic injuries) có tiên lượng xấu nhất. Những thương
tổn tâm thất trái có tiên lượng xấu hơn các thương tổn tâm thất phải.
Thành tương đối dày với các áp suất tương đối thấp trong tâm nhĩ phải
tạo nên một phối hợp thuận lợi.

 Kích thước của thương tổn tim.
 Chèn ép tim (cardiac tamponade). Sự hiện diện của chèn ép tim
(tamponade) cải thiện tiên lượng nhờ ngăn ngừa sự mất kiệt máu
(exsanguination).
 Những thương tổn liên kết. Sự hiện diện của những thương tổn liên kết,
đặc biệt là các cấu trúc mạch máu, làm cho tiên lượng xấu hơn.
 Kinh nghiệm của trauma center và trauma team.


19/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA
CHÈN ÉP TIM (CARDIAC TAMPONADE) ?
 Bệnh nhân bất an, lú lẫn (thường được quy làm cho sử dụng rượu hay
thuốc ma túy bất hợp pháp).
 Choáng, tim nhịp nhanh, các mạch ngoại biên yếu.
 Tam chứng Beck (choáng, các tĩnh mạch cổ nổi và các tiếng tim mờ)
được nhận thấy nơi khoảng 90% các bệnh nhân với chèn ép tim.
 Mạch nghịch lý (pulsus paradoxus) hiện diện nơi chỉ 10% các bệnh nhan
với chèn ép tim.
 Mọi chấn thương xuyên ngực liên kết với choáng là một thương tổn tim
cho đến khi có chứng cớ ngược lại.


20/ MÔ TẢ TAM CHỨNG BECK.

Các tiếng tim giảm cường độ, hạ huyết áp và giãn các tĩnh mạch cổ. Được mô
tả một cách cổ điển cho chèn ép màng ngoài tim (pericardial tamponade),
nhưng cũng có thể xảy ra với đụng dập cơ tim (myocardial contusion), nhồi
máu cơ tim cấp tính và tràn khí màng phổi tăng áp (tension pneumothorax).

21/ ELECTRICAL ALTERNANS CÓ GỢI Ý CHÈN ÉP TIM KHÔNG ?

 Dúng như vậy.


22/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC TĨNH MẠCH CỔ BỊ GIÃN NƠI
BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG ?

Tràn khi màng phổi tăng áp, chèn ép màng ngoài tim (pericardial tamponade),
nghẽn mạch khí (air embolism) và suy tim. Giãn tĩnh mạch cổ (distended neck
veins) có thể không hiện diện cho đến khi tình trạng giảm thể tích
(hypovolemia) đã được điều trị.

23/ NHỮNG THĂM DÒ NÀO HỮU ÍCH ĐỂ CHẤN ĐOÁN THƯƠNG
TỔN TIM ?

Không thăm dò. Không phí phạm thời gian quý báu nếu chẩn đoán là rõ ràng !

Siêu âm tim (FAST) có thể được thực hiện bởi thầy thuốc khoa cấp cứu hay
thầy thuốc ngoại khoa, là thăm đó được lựa chọn trong các trung tâm chấn
thương hiện đại.

Chụp phim ngực là cần thiết trong khoảng 50% các bệnh nhân. Những dấu hiệu
nghi ngờ gồm có một bóng tim lớn lên, tràn khí màng ngoài tim
(pneumopericardium), và trung thất trên rộng ra.

Điện tầm đồ (ECG) có ích trong 30% các bệnh nhân. Những dấu hiệu thông
thường gồm có QRS thấp, ST nâng cao, và các sóng T đảo ngược.

Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm. Hãy nghĩ chèn ép tim nếu CVP thấp hơn 12 cm
H2O. Hãy nhớ rằng những tình trạng khác, như bất an, tràn khí màng phổi tăng
áp lực, quá tải dịch, thông khí cơ học, hay một catheter bị đặt sau, có thể gây

nên một sự tăng cao CVP. Tuy nhiên, chèn ép tim được liên kết với sự mất máu
quan trọng có thể không gây nên một CVP cao.

Chọc dò khoang màng ngoài tim (pericardiocentesis) có giá trị giới hạn và bị
bỏ không dùng bởi hầu hết các trung tâm chấn thương.

24/ ĐƯỜNG XẺ ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐỂ SỬA CHỮA THƯƠNG TỔN
TIM ?

Đó là một vấn đề ưa thích cá nhân và kinh nghiệm. Nhiều thầy thuốc ngoại
chấn thương thích một đường cắt dọc xương ức (median sternotomy) cho hầu
hết các thương tổn tim, dành phương pháp mở ngực trái (left thoracotomy) cho
các thương tổn sau hay mở ngực ở phòng cấp cứu (emergency room
thoracotomy). Những thầy thuốc ngoại khoa khác ưa thích hơn một mở ngực
trái cho hầu hết các trường hợp.

25/ CÓ PHẢI THIẾT YẾU PHẢI ĐÓNG NGOẠI TÂM MẠC SAU KHI
SỮA CHỮA THƯƠNG TỔN TIM ?

Ngoại tâm mạc nên được đóng lại nếu có thể thực hiện mà không phải kéo
căng. Một lỗ mở nên được để lại ở phần trên (đáy của tim) để tránh chèn ép tim
trở lại. Việc đóng ngoại tâm mạc không phải luôn luôn có thể thực hiện được
bởi vì tim lớn đo quá tải dịch hay suy tim. Trong những trường hợp này ngọai
tâm mạc nên được để mở.

26/ XÉT NGHIỆM HẬU PHẪU NÀO NÊN ĐƯỢC THỰC HIÊN SAU
KHI SỬA CHỮA THÀNH CÔNG THƯƠNG TỔN TIM ?

Thường quy, một điện tâm đồ và một siêu âm tim được thực hiện. Bệnh nhân
nên được đánh giá lại một vài tuần sau đó bởi vì tỷ lệ cao những di chứng

muộn trên tim. Những biến chứng muộn được ghi nhận gồm có septal defects,
các thương tổn van tim, loạn vận động (dyskinesia), giảm vận động
(hypokinesia), và tràn dịch màng ngoài tim.

27/ CÁC CHỈ ĐỊNH CỦA MỞ NGỰC PHÒNG CẤP CỨU TRONG
TRƯỜNG HỢP CHẤN THƯƠNG XUYÊN NGỰC ?

Bất cứ bệnh nhân với mất các dấu hiệu sinh tồn trước và sau khi đến bệnh viện
và những bệnh nhân với ngừng tim sắp xảy ra nên phải được mở ngực phòng
cấp cứu (emergency room thoracotomy).

28/ NHỮNG PHƯƠNG CÁCH GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT CÁC VẾT THƯƠNG
TIM Ở PHÒNG CẤP CỨU SAU KHI MỞ NGỰC ?
 Ngón tay
 May (Suture)
 Đinh kẹp (staples)
 Foley balloon catheter.


29/ CÁC CHỈ ĐỊNH CỦA MỞ NGỰC CẤP CỨU ?
 Choáng nặng do mất máu hay chèn ép tim (cardiac tamponade). Một
siêu âm chấn thương và phim ngực vô cùng hữu ích.
 Mất máu ban đầu trong ống dẫn lưu ngực vượt quá 1000 đến 1500 mL.


Tốc độ mất máu trong ống dẫn lưu không phải luôn luôn là một chỉ dẫn đáng
tin cậy của mức độ nghiêm trọng của các thương tổn tim mạch. Chèn ép tim,
một tràn máu màng phổi đông (clotted hemothorax), hay một ống dẫn lưu được
đặt không đúng cách có thể không được liên kết với sự mất máu đáng kể qua
ống dẫn lưu. Ngược lại, những thương tổn tương đối hiền như rách vùng phổi

ngoại biên hay một thương tổn tĩnh mạch liên sườn có thể được liên kết với mất
máu đáng kể trong giờ đầu, nhưng thường tự dừng lại. Quyết định mổ hay quan
sát nên được căn cứ trên tình trạng huyết động của bệnh nhân và khuynh hướng
xuất huyết trong ống dẫn lưu ngực.
 Bằng cớ nội soi hay uống chất cản quan các thương tổn khí hay thực
quản.
 Rò khí với một nội soi bình thường hiếm khi là một chỉ định ngoại khoa.


30/ TỶ LỆ CÁC BỆNH NHÂN VỚI CHẤN THƯƠNG XUYÊN NGỰC
ĐÒI HỎI MỞ NGỰC CẤP CỨU ?

Chỉ khoảng 15% các bệnh nhân bị dao đâm (stab wounds) và 15% đến 20%
những bệnh nhân bị vết thương do súng bắn (gunshot wounds) ở ngực, đến
được bệnh viện, đòi hỏi mở ngực cấp cứu (emergency thoarcotomy).

31/ KỂ 4 CAN THIỆP KHẢ DĨ TRONG MỞ NGỰC CẤP CỨU.
 Kẹp động mạch chủ để làm gia tăng sự thông máu sinh tử.
 Làm ngưng xuất huyết từ tim hay những mạch máu lớn.
 Làm giảm bớt chèn màng ngoài tim.
 Xoa bóp tim trực tiếp.


32/ CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC VẾT THƯƠNG XUYÊN TRUNG THẤT DO
ĐẠN BẮN ĐỀU CẦN PHẪU THUẬT ?

Hơn 70% những bệnh nhân có huyết động ổn định không cần phải mổ.

33/ ĐỂ ĐÁNH GIÁ NHỮNG BỆNH NHÂN VỚI VẾT THƯƠNG DO
SÚNG BẮN XUYÊN TRUNG THẤT VÀ ỔN ĐỊNH HUYẾT ĐỘNG, CẦN

PHẢI LÀM GÌ ?
 Siêu âm chấn thương (trauma ultrasound) để loại bỏ tràn dịch màng
ngoài tim.
 Chụp phim ngực.
 CT Scan cột sống để đánh giá hướng đi của đạn đạo. Nếu đạn đạo nằm
xa các huyết quản quan trọng và đường tiêu hóa hô hấp, không cần phải
thăm dò gì thêm. Nếu nghi ngờ đường đi của đạn, có thể thực hiện một
chụp động mạch chủ hay thực quản hay nội soi. CT cột sống có thể loại
bỏ sự cần thiết phải thực hiện chup mạch máu (angiography) hay thăm
dò thực quản trong 2/3 các bệnh nhân ổn định huyết động.


34/ NHỮNG THƯƠNG TỔN NÀO CÓ KHUYNH HƯỚNG CHẢY MÁU
ÍT HƠN : NHỮNG THƯƠNG TỔN PHỐI HAY GAN ?

Những thương tổn phối chảy máu ít hơn những thương tổn gan vị hai lý do :
các mạch máu phổi là hệ áp suất thấp, và mô phổi có nhiều thromboplastin.

35/ NHỮNG TÌNH TRẠNG CHẤN THƯƠNG NÀO LÀM DỄ NGHẼN
MẠCH KHÍ (AIR EMBOLISM) ?
 Các chấn thương các buồng tim có áp lực thấp, phổi và các tĩnh mạch
lớn.
 Nghẽn mạch khí là do không khí đi vào trong tuần hoan phổi sau một vỡ
nhu mô của phổi. Những thương tổn ngực kín và hở có thể gây nên
những vết rách phổi, thường là những nguyên nhân vủa nghẽn mạch khí.


36/ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGHẼN MẠCH KHÍ (AIR
EMBOLISM) ?


Chẩn đoán căn cứ trên một chỉ dấu nghi ngờ cao đối với những bệnh nhân với
các thương tổn nguy cơ cao. Đôi khi các bọt khí (air bubbles) có thể được thấy
trong các tĩnh mạch vành. Xử trí gồm có cách ly nguồn khí (kẹp tĩnh mạch hay
rốn phổi) và hút tim. Hậu phẫu, một buồng tăng áp có thể có lợi.

37/ CHẨN ĐOÁN THỦNG THỰC QUẢN NGỰC ĐƯỢC CĂN CỨ TRÊN
NHỮNG GÌ ?
 Thủng có thể được nghi ngờ bởi vì hướng đi của đạn đạo hay đường đi
của dao.
 Khí phế thủng trung thất là một dấu hiệu X quang đáng nghi ngờ.
 Chẩn đoán được xác nhận bởi chụp cản quang thực quản (contrast
swallow sudies) hay soi thực quản flexible esophagoscopy).


38/ LOẠI THUỐC CẢN QUANG NÀO NÊN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ
ĐÁNH GIÁ THỰC QUẢN NẾU NGHI NGỜ THƯƠNG TỔN DO CHẤN
THƯƠNG ?
 Gastrgrafin


39/ CHẨN ĐOÁN SỚM THỦNG THỰC QUẢN NGỰC QUAN TRỌNG
NHƯ THẾ NÀO ?
 Vô cùng quan trọng ! Nếu chẩn đoán bị trì hoãn hơn 12 đến 16 giờ,
viêm trung thất nghiêm trọng xảy ra, làm việc sửa chữa khó khăn, và có
một tý lệ tử vong rất cao bởi vì sepsis không kiểm soát được.
 Sửa chữa thực quản tức thời là điều trị chọn lựa. Nếu sửa chữa bị trì
hoãn trên 24 giờ, phù nề tại chỗ và hoại tử mô khiến không thể sửa chữa
được.
 Tỷ lệ tử vong đối với thương tổn thực quản là 5 đến 25% nếu được sửa
chữa trong vòng 12 giờ, và 25 đến 66% nếu được điều trị sau 24 giờ.



40/ CHẨN ĐOÁN TRÀN NHŨ TRẤP MÀNG PHỐI DO CHẤN
THƯƠNG SAU MỘT CHẤT THƯƠNG XUYÊN NGỰC ?

Tràn nhũ trấp màng phổi (chylothorax) thường xảy ra sau thương tổn vùng
dưới đòn trái (chỗ nối của ống ngực với tĩnh mạch dưới đòn trái) hay một
thương tổn trung thất. Tràn nhũ trấp trung thất có thể biểu hiện bởi chất dịch
như sữa trong xoang phế mạc. Chất dịch có thể không có dạng vẻ sữa đặc
trưng, đặc biệt là nếu bệnh nhân không được nuôi bằng đường miệng. Chẩn
đoán được xác nhận bởi hàm lượng protein cao (> 3g/dL), một hàm lượng mỡ
toàn thể (>0,4 g/dL), pH kiềm, nồng độ triglyceride hơn 200 mg/dL, và một sự
nổi trội rõ rệt các tế bào lympho, mặc dầu những dấu hiệu này không luôn luôn
hiện diện. Chụp mạch bạch huyết (lymphoangiography) có thể xác nhận nơi
thương tổn ống ngực.

41/ TRÀN NHŨ TRẤP DO CHẤN THƯƠNG ĐƯỢC XỬ TRÍ NHƯ THẾ
NÀO ?

Điều trị không phẫu thuật với dẫn lưu bằng ống ngực và một chế độ ăn uống ít
mỡ hay dinh dưỡng hoàn toàn bằng đường ngoài ruột hầu như luôn luôn mang
lại thành công. Somatostatin làm tăng nhanh sự biến mất của rò nhũ trấp (chyle
leak).

42/ NHỮNG CHỈ ĐỊNH CAN THIỆP NGOẠI KHOA ĐỐI VỚI TRÀN
NHŨ TRẤP DO CHẤN THƯƠNG ?

Can thiệp ngoại khoa được chỉ định nếu một rò nhũ trấp quan trọng vẫn tồn tại
mà không có dấu hiện cải thiện sau 10 đến 14 ngày điều trị bảo tồn.



43/ NHỮNG THỦ THUẬT MỐ ĐỐI VỚI TRÀN NHŨ TRẤP DAI DẲNG
?
 Mở ngực sau-bên phải (right posterolateral thoracotomy) và buộc khối
(mass ligation) các mô giữa động mạch chủ và thực quản trên cơ hoành.
 Buộc ống ngực bằng nội soi ngực.


44/ THĂM DÒ NÀO NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN NƠI NHỮNG BỆNH
NHÂN KHÔNG TRIỆU CHỨNG VỚI CÁC THƯƠNG TỔN Ở VÙNG
NGỰC-BỤNG TRÁI ?
 Chụp phim ngực (tìm tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi, hay một
cơ hoành bị nâng cao).
 CT Scan trong những trường hợp chọn lọc của những vết thương do
súng bắn để đánh giá hướng đi của đạn đạo và đánh giá những thương
tổn khả dĩ của những cơ quan đặc trong bụng.
 Trên cơ sở hướng đi của đạn đạo, những thăm dò sâu hơn như chụp
mạch máu (angiography) hay chụp thực quản (esophagography) có thể
được đòi hỏi.
 Soi ổ bụng thường quy để đánh giá những thương tổn cơ hoành trái.
Khoảng 20% những vết thương do dao đâm không có triệu chứng và
14% những vết thương do đạn bắn ở vùng ngực-bụng trái có những
thương tổn cơ hoành.

×