Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích sơ đồ cấu tạo bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt ống bằng thép p7 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.6 KB, 5 trang )


39


Hình 4.21. các loại van khóa
a-van đĩa; b-van cửa; c-van vòi nớc

4.6.1.2. Van điều chỉnh


















Hình 4.22. Van điều chỉnh bằng tay

Van một chiều: Van một chiều là van chỉ cho môi chất chuyển động theo một
chiều nhất định, van sẽ tự động đóng lại khi dòng môi chất chuyển động ngợc lại.
Van một chiều gồm van lò xo; van tự trọng, đợc biểu diễn trên hình 4.24.


Van một chiều thờng đợc lắp trên đờng nớc cấp vào lò, phía đầu đẩy của
bơm, trớc van chặn nhằm bảo vệ bơm khỏi bị dòng hơi nóng phá hoại khi đóng, cắt
bơm, hoặc trên đờng nối liên thông các lò để tách biệt các lò hơi khi cần thiết (hình
4.25.
Van an toàn: Van an toàn có tác dụng khống chế áp suất làm việc của môi chất
không vợt quá trị số cho phép, nhằm bảo vệ cho thiết bị làm việc an toàn và lâu dài.
Tất cả những thiết bị có áp suất lớn hơn 0,7 kG/cm
2
đều bắt buộc phải lắp đặt
van an toàn.
Van điều chỉnh
dùng để điều chỉnh lu
lợng, áp suất của dong
môi chất.
Nguyên tắc làm việc
của van điều chỉnh là thay
đổi độ mở cửa van để điều
chỉnh lu lợng môi chấ
t
qua đó nên điều chỉnh
đợc áp suất, lu lợng
của môi chất. Trên hình
4.22 biểu diễn van điều
chỉnh bằng tay, hình 4.23
biểu diễn van điều chỉnh
bằng động cơ điện.

4.6.1.3 Van bảo vệ

Van bảo vệ gồm hai

loại: van một chiều và van
an toàn. Các loại van bảo
vệ tự động tác động nên
khôn
g
có ta
y

q
ua
y
.

40
Van an toàn có 3 loại, van an toàn kiểu lò xo, kiểu đòn bẩy (quả tạ) và kiểu
xung lợng. Các loại van an toàn đợc biểu diễn trên hình 4.26; 4.27 và 4.28.
ở loại van an toàn kiểu lò xo và kiểu đòn bẩy, áp suất tác động của van sẽ đợc
điều chỉnh cân bằng với lực nén của lò xo hoặc sức đè của hệ thống đòn bẩy. Do áp
suất giới hạn cho phép của lò không lớn hơn áp suất làm việc định mức của lò nhiều
nên lực đè của lò xo lên đĩa van tơng đối bé, do đó van khó kín. Ngoài ra do tiết diện
lỗ thoát hơi bé nên khả năng thoát môi chất chậm, áp suất của lò giảm tơng đối
chậm. Chính vì vậy chúng chỉ đợc sử dụng ở các lò hơi có áp suất vừa và nhỏ (dới
4Mpa).


Hình 4.23. Van điều chỉnh bằng động cơ điện



Hình 4.24. van một chiều

a-van lò xo; b-van tự trọng


41

Van an toàn kiểu đòn bẩy có u điểm là làm việc ổn định, điều chỉnh van đơn
giản, nhng cồng kềnh, đợc dùng chủ yếu ở các lò hơi áp suất trung bình (dới
4Mpa).


Hinh 4.26. van an toàn kiểu lò xo Hinh 4.27.van an toàn kiểu xung lợng

Loại van lò xo có cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ, nhng khó điều chỉnh, đợc dùng
chủ yếu ở các lò hơi áp suất thấp (dới 2Mpa), sản lợng nhỏ.
Van xung lợng: Đối với những lò có áp suất từ 4Mpa trở lên thờng sử dụng
van an toàn kiểu xung lợng. Van an toàn kiểu xung lợng đợc biểu diễn trên hình
4.27. Van xung lợng là một tổ hợp hai van, van chính và van xung lợng tín hiệu.
Nguyên lý làm việc nh sau: Bình thờng đĩa van đợc đậy bằng áp lực hơi phía trớc
van chính lớn hơn lực nén của lò xo nhiều nên rất kín, khi áp suất hơi vợt quá trị số
Hình 4.25. Cách
nối van một chiều
với van cấp nớc

42
cho phép thì van xung lợng tín hiệu sẽ mở ra đa một phần hơi tới phía sau van
chính để cân bằng với áp lực đẩy phía trớc van chính, do đó áp lực trớc và sau van
chính cân bằng nhau, khi đó đĩa van chịu tác dụng của lực đẩy lò xo nên sẽ mở ra cho
hơi thoát ra ngoài. Vì van có tiết diện lỗ thoát hơi lớn nên hơi thoát ra rất nhanh.




Hình 4.28.Van an toàn kiểu đòn bẩy

Vị trí đặt van an toàn: Trong lò hơi, van an toàn đợc đặt ở vị trí cao nhất
khoang hơi của bao hơi, ở các ống góp của bộ quá nhiệt, của bộ hâm nớc, ống góp
hơi chung.
Trong các thiết bị khác, van an toàn đợc đặt ở vị trí cao nhất của thiết bị.
Trong bộ hâm nớc bằng gang, ngời ta đặt van an toàn ở ống góp trớc (phía vào
của nớc).
Số lợng và kích thớc van an toàn: Mỗi lò hơi phải đặt ít nhất là hai van an
toàn ở khoang hơi, trừ một số lò hơi nhỏ có thể lắp một van.
ở những lò hơi đặt 2 van an toàn thì trong đó có một van làm việc còn một van
kiểm tra, 2 van này sẽ đợc điều chỉnh để tự mở ở các áp suất khác nhau.
áp suất tác động của các van an toàn đợc điều chỉnh bằng lực ép của lò xo
hoặc sức đè của đòn bẩy theo bảng sau:
Bảng 4.1. Các giá trị áp suất tại đó các van an toàn bắt đầu mở.
áp suất mở van an toàn
áp suất làm việc p, MN/m
2

Van kiểm tra Van làm việc
ở bao hơi, khi p < 1,28
1,28 < p < 3,93
p > 1,93
ở bộ quá nhiệt, khi p < 1,28
p > 1,28

ống góp vào của bộ hâm nớc

ở ống góp ra của bộ hâm nớc

p + 0,02
1,03.p
1,05. p
p + 0,02
1,02. p
1,25. p
1,10. p
p + 0,03
1,05. p
1,08. p
p + 0,02
1,02. p
1,25. p
1,10. p

Có thể xác định kích thớc của van an toàn từ công thức sau đây:

43
n.d.h =
p
D
(4-1)
n: số lợng van an toàn.
d: đờng kính trong của lỗ van (cm), đờng kính này không đợc nhỏ hơn
25mm và không lớn hơn 125mm.
h: chiều cao nâng lên của van, có 2 loại: h =
20
d
và h =
4

d

h =
20
d
đối với loại van không nâng lên hoàn toàn, h =
4
d
đối với loại van
nâng lên hoàn toàn.
A: hệ số tùy thuộc vào van nâng lên hoàn toàn hay không hoàn toàn. với van
nâng lên không hoàn toàn: A=0,0075, với van nâng lên hoàn toàn A=0,0150
D: Sản lợng hơi của lò (kg/h).
p: áp suất tuyệt đối của hơi (N/m
2
).
Đờng kính d của van có thể là 25, 32, 40, 50, 60mm

4.6.2. áp kế

á
p kế là thiết bị để đo áp suất của hơi và nớc trong lò hơi.
áp kế đợc đặt ở vị trí cao nhất của thiết bị. Trên đờng nối từ bao hơi ra áp kế
phải đặt van 3 ngả có ống xi phông. Trong ống xi phông có chứa nớc hoặc không
khí để bảo vệ đồng hồ khỏi bị môi chất phá hỏng. ở ngã thứ ba của van sẽ nối đồng
hồ mẫu để kiểm tra độ chính xác của đồng hồ đang dùng, kiểm tra xem đồng hồ có
làm việc không.
Trên mặt áp kế có thang chia độ, thang chia độ của đồng hồ đợc chọn theo áp
suất làm việc của lò. Thông thờng chọn giá trị lớn nhất của thang chia độ bằng 1,5
lần áp suất làm việc của lò.

Với các thiết bị áp lực, đờng kính mặt đồng hồ nhỏ nhất là 110mm.
Lắp đặt đồng hồ: Nếu áp kế ở ngang tầm măt thì đợc đặt thẳng đứng. Nếu áp
kế ở trên tầm mắt, xa khoảng 2m thì phải đặt nghiêng khoảng 30
0
.

4.6.3. ống thủy

4.6.3.1. Nhiệm vụ ống thủy

ống thủy là một thiết bị rất quan trọng của lò hơi, dùng để theo dõi mức nớc
trong lò hơi. ống thủy đợc nối với lò hơi theo nguyên tắc bình thông nhau, một đầu
của ống thủy đợc nối với khoang hơi, một đầu đợc nối với khoang nớc.
Với lò hơi ống lửa đứng, qui định mức nớc trong quá trình lò làm việc luôn
ngập 2/3-3/4 ống lửa. Với lò hơi ống lửa nằm ngang, qui định mức nớc trong lò cao
hơn ống lửa trên cùng là 10cm. ống thủy luôn đợc nối để mức nớc của lò nằm giữa
ống thủy.

×