Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích sơ đồ cấu tạo bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt ống bằng thép p1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.64 KB, 5 trang )


36
ống thép hoặc ống gang. Sơ đồ cấu tạo bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt ống bằng thép
đợc biểu diễn trên hình 4.18.
Bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt bằng ống thép gồm các ống thép có đờng
kính 25 - 51mm. Các ống của bộ sấy không chịu áp lực nên có chiều dày nhỏ, thờng
từ 1,5 - 2 mm và đợc liên kết với nhau bởi mặt sàng có chiều dày 15-25mm. ở đây
khói đi trong ống còn không khí sẽ đi căt ngang phía ngoài ống.












Bộ sấy không khí thờng đợc chế tạo thành nhiều cụm (khối) để vận chuyển
và lắp ráp đợc dễ dàng, đồng thời khi lắp thành bộ sấy thì các mặt sàng sẽ tạo thành
từng luồng không khí đi ngang qua ống. Số lần cắt nhau của không khí và khói phụ
thuộc vào lu lợng không khí cần thiết và kết cấu phần đuôi lò.
+ Ưu điểm của bộ sấy không khí kiểu ống:
- Đơn giản khi chế tạo, lắp ráp.
- Khói chuyển động dọc ống do đó tro ít bám trong ống, nếu bám cũng dễ làm
sạch.
- ít bị lọt không khí vào trong đờng khói.
- Lợng tiêu hao kim loại ít.
+ Nhợc điểm:


- Vì là ống thép nên chịu đợc nhiệt độ không cao lắm.
- Khả năng chịu ăn mòn và mài mòn kém.
Để khắc phục 2 nhợc điểm này, ngời ta chế tạo bộ sấy không khí kiểu ống
bằng gang, nhng bộ sấy không khí bằng gang có nhợc điểm là nặng nề, tốn kim
loại vì ống gang phải đúc dày hơn, gang có độ dẫn nhiệt độ kém nên phải làm cánh ở
phía ngoài để tăng cờng truyền nhiệt.
Bộ sấy không khí bằng gang thờng đợc dùng làm phần đầu vào của không
khí (phần có nhiệt độ thấp của bộ sấy cấp một) ở các lò đốt nhiên liệu nhiều lu
huỳnh, hoặc làm phần đầu ra (phần có nhiệt độ cao của bộ sấy cấp hai) ở các lò đốt
nhiên liệu có độ ẩm lớn, khó cháy, cần không khí nóng có nhiệt độ cao.

4.5.3. Bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt:

Bộ phận chính của bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt là một rotor quay quanh 1
trục thẳng đứng với tốc độ khoảng 2-5 vòng/phút. Trên roto gắn các cánh bằng kim
loại để nhận nhiệt. Khi Rotor quay, các cánh kim loại lần lợt khi thì tiếp xúc với
Hình 4.18. Bộ
sấy không khí
kiểu thu nhiệt
1-Mặt sàng;
2-ống thép;
3- Vách ngăn;
4- Hộp khói;
5- Hộp không
khí
Giỏo trỡnh phõn tớch s cu to b sy khụng
khớ kiu thu nhit ng bng thộp

37
khói, khi thì tiếp xúc với không khí lạnh. Đờng khói và đờng không khí đợc bố

trí về hai phía cố định của bộ sấy và đợc ngăn cách bởi vách ngăn.
Khi các cánh của rotor tiếp xúc với khói sẽ bị khói đốt nóng lên và lúc quay
sang phần không khí lạnh sẽ nhả nhiệt làm cho không khí nóng lên.
+ Ưu điểmcủa bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt:
- Không bị ăn mòn bởi nhiệt độ thấp do ở nhiệt độ thấp nó tiếp xúc với không
khí không phải là môi trờng ăn mòn.

















+ Nhợc điểm của bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt:
- Nhiệt độ không khí sẽ không cao lắm.
- Do cơ cấu quay nên tuổi thọ không cao.
- Có sự lọt khói qua đờng không khí tơng đối lớn.
Do nhiệt độ không khí nóng không cao lắm nên loại này thờng dùng cho lò
hơi đốt dầu.


4.5.4. Bố trí bộ hâm nớc và bộ sấy không khí

Cấu tạo và chức năng của bộ hâm nớc và bộ sấy không khí khác hẳn nhau,
nhng chúng có liên quan mật thiết với nhau khi bố trí chúng trong đờng khói.
Bộ hâm nớc và bộ sấy không khí đợc bố trí trên đoạn đờng khói sau bộ quá
nhiệt, có thể bố trí một cấp hoặc hai cấp đặt xen kẽ. Việc chọn cách bố trí một hay
hai cấp hoàn toàn tùy thuộc vào nhiệt độ không khí nóng yêu cầu.
Đối với các lò ghi xích, quá trình cháy nhiên liệu xẩy ra trên ghi, không khí
thổi từ dới lên qua ghi. Để phải bảo vệ ghi khỏi bị quá nóng, nhiệt độ không khí
nóng thờng không quá 150
0
C. Khi đó chỉ cần bố trí bộ sấy không khí một cấp và do
đó bộ hâm nớc cũng một cấp. Đối với lò đốt than phun, yêu cầu không khí nóng có
H
ình 4.19. Bộ
sấy không khí
kiểu hồi nhiệt.
6-Động cơ
điện;
7-Cánh nhận
nhiệt;
8-Chèn vỏ;
9-Hộp không
khí, khói vào và
ra;
10-ổ trục;
11-Trục;
12- vỏ hình trụ;
13-Tang trống


38
thể tới 400
0
C. Để thu đợc không khí nóng có nhiệt độ cao nh vậy, cần phải đặt một
phần đầu ra của bộ sấy không khí trong vùng khói có nhiệt độ cao, nghĩa là phân bộ
sấy không khí thành hai cấp. Khi đó bộ hâm nớc cũng đợc phân thành hai cấp và
đặt xen kẽ nhau.
Sơ đồ bố trí và biến thiên nhiệt độ của môi chất khi đi qua bộ hâm nớc và bộ
sấy không khí đợc biểu diễn trên hình 4.20.



Hình 4.20. Bố trí bộ hâm nớc và bộ sấy không khí

4.6. TRANG Bị PHụ

4.6.1. Các loại van

Van là một thiết bị dùng để đóng và cắt một thiết bị khỏi sự liên thông với thiết
bị khác hoặc với hệ thống. Van phải đảm bảo có trở lực nhỏ khi mở cho dòng môi
chất đi qua và kín hoàn toàn khi đóng.
Phân loại: Theo nguyên tắc làm việc, ngời ta phân thành van khóa, van điều
chỉnh, van bảo vệ. Các loại van khóa, van điều chỉnh có thể thao tác bằng tay hoặc
truyền động bằng khí nén, thủy lực hoặc bằng điện. Các loại van bảo vệ (van 1 chiều,
van an toàn) đóng mở hoàn toàn tự động theo tác động của môi chất đi qua nó.
Trong thực tế chỉ có van van khóa và van bảo vệ là yêu cầu có độ kín cao, còn
van điều chỉnh thì không cần thiết phải kín tuyệt đối.

4.6.1.1. Van khóa


Nhiệm vụ của van khóa là đóng hoặc cắt dòng môi chất không cho dòng chảy
qua. Các loại van khóa đợc biểu diễn trên hình 4.21, gồm van đĩa, van cửa, van vòi
nớc.

39


Hình 4.21. các loại van khóa
a-van đĩa; b-van cửa; c-van vòi nớc

4.6.1.2. Van điều chỉnh


















Hình 4.22. Van điều chỉnh bằng tay


Van một chiều: Van một chiều là van chỉ cho môi chất chuyển động theo một
chiều nhất định, van sẽ tự động đóng lại khi dòng môi chất chuyển động ngợc lại.
Van một chiều gồm van lò xo; van tự trọng, đợc biểu diễn trên hình 4.24.
Van một chiều thờng đợc lắp trên đờng nớc cấp vào lò, phía đầu đẩy của
bơm, trớc van chặn nhằm bảo vệ bơm khỏi bị dòng hơi nóng phá hoại khi đóng, cắt
bơm, hoặc trên đờng nối liên thông các lò để tách biệt các lò hơi khi cần thiết (hình
4.25.
Van an toàn: Van an toàn có tác dụng khống chế áp suất làm việc của môi chất
không vợt quá trị số cho phép, nhằm bảo vệ cho thiết bị làm việc an toàn và lâu dài.
Tất cả những thiết bị có áp suất lớn hơn 0,7 kG/cm
2
đều bắt buộc phải lắp đặt
van an toàn.
Van điều chỉnh
dùng để điều chỉnh lu
lợng, áp suất của dong
môi chất.
Nguyên tắc làm việc
của van điều chỉnh là thay
đổi độ mở cửa van để điều
chỉnh lu lợng môi chấ
t
qua đó nên điều chỉnh
đợc áp suất, lu lợng
của môi chất. Trên hình
4.22 biểu diễn van điều
chỉnh bằng tay, hình 4.23
biểu diễn van điều chỉnh
bằng động cơ điện.


4.6.1.3 Van bảo vệ

Van bảo vệ gồm hai
loại: van một chiều và van
an toàn. Các loại van bảo
vệ tự động tác động nên
khôn
g
có ta
y

q
ua
y
.

40
Van an toàn có 3 loại, van an toàn kiểu lò xo, kiểu đòn bẩy (quả tạ) và kiểu
xung lợng. Các loại van an toàn đợc biểu diễn trên hình 4.26; 4.27 và 4.28.
ở loại van an toàn kiểu lò xo và kiểu đòn bẩy, áp suất tác động của van sẽ đợc
điều chỉnh cân bằng với lực nén của lò xo hoặc sức đè của hệ thống đòn bẩy. Do áp
suất giới hạn cho phép của lò không lớn hơn áp suất làm việc định mức của lò nhiều
nên lực đè của lò xo lên đĩa van tơng đối bé, do đó van khó kín. Ngoài ra do tiết diện
lỗ thoát hơi bé nên khả năng thoát môi chất chậm, áp suất của lò giảm tơng đối
chậm. Chính vì vậy chúng chỉ đợc sử dụng ở các lò hơi có áp suất vừa và nhỏ (dới
4Mpa).


Hình 4.23. Van điều chỉnh bằng động cơ điện




Hình 4.24. van một chiều
a-van lò xo; b-van tự trọng

×