Dáng hơng quả to
Dáng hơng quả to, Hơng sừng - MS 1650
Pterocarpus macrocarpus Kurz. - Họ Đậu (Fabaceae)
Cây gỗ lớn, đờng kính có thể tới 100cm. Gốc thờng có bạnh vè. Tán lá dày, đầu cành hơi
thõng, vỏ mầu nâu xám, nứt dọc sau bong vảy lớn. Vết vỏ đẽo vàng nhạt khá dầy rớm nhựa
hơi đỏ.
Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách, khi non có lông, dài 15-25cm mang 7-11 lá chét. Lá
chét hình trái xoan hoặc trứng đầu có mũi hơi từ, đuôi gần tròn hơi lệch, dài 5-11cm rọng 2-
5cm, mép nguyên mặt trên xanh bóng, lúc non phủ nhiều lông, gân bên 12 đôi.
Cụm hoa chùm viên chuỳ ở nách lá, thờng phủ lông hung vàng. Hoa không đều đài hình
chuông có năm răng; Tràng hoa màu vàng nhạt, cánh tràng có cuống dài, phủ nhiều lông.
Nhị 10, chỉ hợp ở gốc; Bao phấn đính lng. bầu có cuống mang 2-4 noãn, hao thơm.
Quả đậu không nứt, tròn dẹt đờng kính 5-8cm, quả 1-2 ô, mỗi ô 1-2 hạt. Mép quả mỏng
nh cánh. Mùa hoa tháng 1-4, mùa quả tháng 4-6.
Cây mọc tơng đối chậm. Rụng lá vào mùa khô.
Cây a sáng, mọc tự nhiên phổ biến trong rừng tha cây lá rộng và rừng rụng lá, rừng khộp,
nơi có khí hậu khô nóng, mùa khô kéo dài Mọc tốt trên đất thịt nhẹ, tầng dầy, thoát nớc
phát triển trên đá mác ma hoặc trầm tích. Khả năng tái sinh hạt kém; tái sinh chồi khá mạnh.
Cây mọc tự nhiên ở Lào, Can Pu Chia và Việt Nam. Thờng gặp ở các tỉnh Tây Nguyên,
Nam Trung bộ và Đông Nam Bộ. Loài có mặt ở Dak Tô, Kon Tum.
Gỗ nhóm I. Dác gỗ mầu xám nhạt, lõi nâu vàng hoặc nâu hồng, kết cấu mịn, khá nặng, có
mùi thơm, không bị mối mọt; Gỗ có giá trị xuất khẩu cao, thờng dùng để đóng đồ đạc quý,
làm đồ mỹ nghệ. Có thể lấy nhựa để nhuộm màu đỏ.
Vảy ốc
Vảy ốc, Nắp ốc Dalbergia polyadelpha Prain. - Họ Đậu (Fabaceae)
Cây gỗ nhỡ cao15m. Gốc không hay có bạnh nhỏ. Vỏ mầu xám vàng hay xám nhạt, bong
mủn, vết đẽo mịn và có mùi Sắn dây.
Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách có lá kèm sớm rụng, lá kép dài 10-20 cm mang 9-13
lá chét. Lá chét hình trái xoan đuôi gần tròn hơi lệch, đầu có mũi nhọn, mọc cách, dài 2-4cm
rộng 1,5-2cm, mép nguyên gợn sóng, mặt trên xanh bóng, mặt dới bạc; gân lá giữa có lông.
Hoa tự chùm viên chuỳ ở nách lá, cuống hoa tự không lông. Hoa lỡng tính mẫu hoa 5, hoa
không đều, đài 5 hình chuông có năm răng; Tràng hoa 5 màu trắng nhạt. Nhị 10, chỉ hợp ở
gốc; Bầu trên một ô 3-5 noãn.
Quả đậu dẹt mỏng, khi chín mầu nâu vàng nhạt. Mép quả mỏng nh cánh có 2-3 hạt màu đen
bóng. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 10-11.
Cây mọc tơng đối chậm, tái sinh hạt mạnh. Cây a sáng, mọc tự nhiên trong rừng tha.
Cây phân bố rộng ở Miền Bắc, Miền Trung. Gỗ dùng tơng đơng nhóm VI, thờng dùng để
đóng đồ đạc thông thờng, dùng trong xây dựng.
Ràng ràng mít
Ràng ràng mít - Ormosia balansae Drake. Họ Đậu (Fabaceae)
Cây gỗ nhỡ, cao 20m, dờng kính có thể tới 50-60cm. Thân tròn thẳng. Vỏ nhẵn, mầu nâu xám đen; vết
vỏ đẽo màu xám vàng có mùi sắn dây. Cành non xanh, phủ nhiều lông vàng nhạt.
Lá kép lông chim lẻ, mọc cách, 3-5 lá chét (thờng 3) lá chét hình trái xoan dài, đầu và đuôi gần tròn dài
10-16cm rộng 5-6cm. Gân bên 12-13 đôi nổi rõ ở cả hai mặt; mặt dới và cuống lá chét thờng phủ lông
ngắn, mịn, mầu vàng nhạt.
Cụm hoa hình chùm. Hoa lỡng tính, không đều; Đài hợp hình chuông phía ngoài phủ nhiều lông mịn,
xẻ 5 thuỳ. Tràng mầu xanh vàng nhạt, 5 cánh có móng. Nhị 10, không đều.
Quả gần tròn, dẹt đờng kính 4-5cm thờng chỉ có một hạt. Hạt mầu đỏ có dây rốn dài. Quả không tự
nứt. Mùa hoa tháng 6-7, quả chín tháng 10-11.
Phân bố rộng Cây mọc nhanh. Có biên độ sinh thái rộng đối với đất và khí hậu. Thích hợp với nơi đất sâu
ẩm có nhiều ánh sáng. Mọc rải rác hay thành đám trong rừng đang phục hồi hoặc rừng thứ sinh sau khi
khai thác. Có khả năng tái sinh hạt và chồi tốt.
Gỗ nhóm VI, mầu vàng nhạt, mềm nhẹ hay bị mối mọt có thể làm nhà hoặc đóng đồ dùng thông thờng
và trụ mỏ.
Thàn mát đen
Thàn mát đen - MS 3723 Millettia nigrescens Gagnep. Họ Đậu (Fabaceae)
Cây gỗ nhỡ thờng xanh, cao 15-20m, đờng kính ngang ngực 40-50cm. cành non nhẵn thõng và vó
cành có nhiều lỗ bì khổng. Vỏ màu xám trắng, gốc thờng có bạnh nhỏ.
Lá kép lông chim 1 lần lẻ mọc cách có lá kèm sớm rụng, có 5-7 đôi lá chét mọc đối hình trái xoan
đầu lá nhọn, đuôi tròn, 5-10 x 3-4 cm, gân lá lông chim, 6-7 đôi gân bên, màu lá xanh bóng.
Hoa tự chùm viên chuỳ ở nách lá, dài gần 20cm. Hoa lỡng tính nhỏ, đài 5, tràng 5 nhẵn màu tím
nhạt, nhị đực 10 hợp thành bó, bầu thợng không cuống phủ lông, 1 ô có 5 noãn.
Quả đậu hình lỡi dao, 8-10 x 1,5-2cm, Hạt tròn dẹt. Hoa tháng 4-5. Quả chín tháng 9-10.
Phân bố ở Campuchia, Việt Nam. Thờng gặp ở Tây Nguyên,
Cây a đất ẩm, đất màu mỡ, sâu dày, độ chua trung bình tới kiềm nhẹ, bồi tụ hay dốc tụ. Cây mọc rải
rác trong rừng lá rộng thờng xanh nhiệt đới nơi địa hình bằng phẳng hay hơi dốc, ven sông suối,
chân núi. Tái sinh bằng hạt dới tán rừng có độ tàn che trung bình. Cây mọc tốc độ chậm, cây có tái
sinh chồi rất khoẻ. Hạt bảo quản đợc tơng đối lâu.
Gỗ đợc xếp nhóm VII, gỗ xám nhạt dễ gia công chế biến, dùng đống đồ đạc tạm, hạt có độc. có thể
trồng cải tạo phong cảnh, cải tạo đất.
Cẩm lai vú
Cẩm lai vú Dalbergia mammosa Pierre. - Họ Đậu (Fabaceae)
Cây gỗ lớn, cao 25m. Gốc không có bạnh.Vỏ mầu nâu xám bong mủn, vết đẽo mịn.
Lá kép lông chim một lần lẻ, lá kép mọc cách có lá kèm nhỏ sớm rụng, dài 10-20 cm
mang 9-13 lá chét. Lá chét hình trái xoan đuôi gần tròn hơi lệch, dài 3-4cm rộng 1-2cm,
mép nguyên mặt trên xanh bóng, mặt dới bạc; gân lá lông chim.
Hoa tự chùm viên chuỳ ở đầu cành hay nách lá. Hoa không đều, lỡng tính mẫu hoa 5,
đài 5 hình chuông có năm răng; Tràng hoa 5 màu trắng nhạt. Nhị 10, chỉ hợp ở gốc; Bầu
trên một ô nhiều noãn. Quả đậu dẹt mỏng, khi chín mầu nâu vàng nhạt. Mép quả mỏng
nh cánh có 1-2 hạt, giữa hạt có chúm nhọn. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 10-11.
Cây mọc tơng đối chậm, tái sinh hạt kém. Cây a sáng, mọc tự nhiên trong rừng, loài
đặc hữu của Việt Nam. Cây phân bố từ Kon Tum đến Ninh Thuận, Đồng Nai, có mọc
rải rác ở Pôkô, Đăk Tô, Kon Tum.
Gỗ nhóm I, thờng dùng để đóng đồ đạc quý, làm đồ mỹ nghệ