Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình giải thích phần protein của khẩu phần không bị phân giải ở dạ cỏ nhưng được tiêu hóa ở ruột trong PDIA p9 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.53 KB, 5 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


120


1.2. Tinh dịch
Tinh trùng với nồng ñộ cao từ dịch hoàn phụ ñổ vào ống dẫn tinh sẽ hỗn hợp với các
chất tiết của các tuyến sinh dục phụ ñể hình thành tinh dịch. Do vậy tinh dịch gồm 2 phần
khác nhau: tinh trùng và tinh thanh .
a. Tinh trùng
- Hình thái tinh trùng
Tinh trùng gồm 3 phần chính: ñầu, thân và ñuôi (hình 5.4).
Thành phần chính của ñầu là nhân
rất ñặc chứa ADN và ñược bao bọc bởi
một màng nhân có sức kháng cao. Phía
trên ñầu ñược phủ bởi acrosom có chứa
một số men phân giải protein và
hyaluronidaza rất quan trọng khi thụ tinh.
Phần sau nhân ñược bao phủ bởi mũ nhân
và trên toàn bộ cấu trúc này, kể cả thân và
ñuôi, là một màng nguyên sinh chất
mỏng. Phần thân dầy có chứa một phần
nhân và chứa ty lạp thể cần thiết cho hô
hấp và quá trình trao ñổi chất. ðuôi chứa
một số sợi dọc, giúp cho quá trình vận
ñộng của tinh trùng.
Tinh trùng chứa rất ít các chất khác
ngoài vật chất di truyền cần thiết cho thụ
tinh và do có ít chất dinh dưỡng nên nó
phải dựa vào nguồn dinh dưỡng của môi


trường.














Hình 5.4: Cấu tạo tinh trùng
- Sự tạo tinh và chín của tinh trùng
Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục trong năm. Tuy nhiên,
cường ñộ có thay ñổi chút ít theo mùa. Quá trình tạo tinh bắt ñầu từ khi phân chia nguyên
bào tinh cho ñến khi bài xuất tinh trùng vào xoang ống dẫn tinh, kéo dài trong 48-50 ngày.
Các nguyên bào tinh phân chia và biệt hoá qua một loạt phân bào, cuối cùng hình thành nên
tinh trùng. Khi tinh trùng ñược hình thành ñầy ñủ chúng sẽ ñược ñẩy ra hầu như tự do trong
xoang ống sinh tinh. Tiếp theo tinh trùng di chuyển trong ống phụ dịch hoàn trong khoảng
14-22 ngày, phụ thuộc vào tần số khai thác tinh. Trong quá trình di chuyển này tinh trùng
thành thục dần và hoàn toàn thành thục trong thời gian tích lại ở ñuôi phụ dịch hoàn. Thực ra,
thời gian tạo tinh trong các ống sinh tinh rất ổn ñịnh (48 ngày) và hầu như không bị thay ñổi
do chế ñộ nuôi dưỡng và sử dụng bò ñực. Tinh trùng trưởng thành và chín ñược tích lại trong
phần ñuôi phụ dịch hoàn và có thể sống ở ñây 1-2 tháng.

Acrosome


§Çu

Th©n
§u«i

Mµng NSC

Nh©n

Mò sau nh©n
Mµng ty l¹p thÓ
Mµng ®u«i
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trng i hc Nụng nghip 1 - Giỏo trỡnh Chn nuụi Trõu Bũ



121

b. Tinh thanh
Chc nng ch yu ca tinh thanh l cung cp mt mụi trng thớch hp trong ủú tinh
trựng cú th sng ủc sau khi xut tinh. Tinh trựng hu nh khụng vn ủng trong phng
ng dn tinh nhng s cú kh nng vn ủng ủc ngay sau khi ủc hn hp vi tinh thanh
khi c hai ủng thi ủc xut ra trong mi ln phúng tinh.
Tinh thanh cha nhiu loi mui, axit amin v men gúp phn vo hot ủng sng v
trao ủi cht ca tinh trựng. ng fructoza do tỳi tinh tit ra l ngun nng lng ch yu
cho tinh trựng. ng fructoza khi ủc s dng s chuyn hoỏ thnh axit lactic. S hỡnh
thnh v tớch lu axit lactic ny s lm cho tinh trựng sng lõu hn. Tinh thanh cng cha
mt s dung dch ủm lm cho pH khụng b thay ủi. Tc ủ s dng ủng fructoza v tớch
t axit lactic ph thuc vo nhit ủ. Do vy, trong TTNT, ủ duy trỡ mt mu tinh dch trong
mt thi gian nht ủnh, ngi ta s dng nhit ủ thp ủ lm lnh mu tinh nhm gim kh
nng vn ủng ca tinh trựng v bo tn ủng fructoza. Cỏc cht pha loóng tinh dch cng
cú cỏc cht ủm ủ n ủnh pH.
Thnh phn ca mt liu xut tinh ủin hỡnh bũ nh sau:
Dung lng 4ml (bin ủng 2-10)
S tinh trựng 1000 (600-2000) triu/ml
pH 6,9 (6,4-7,8)
Protein 7,3 (6,3-8,4) mg/100ml
Fructoza 550 (200-900) mg/100ml
Axit xitric 700 (300-1100) mg/100ml
c. iu ho quỏ trỡnh sinh tinh
H thng ni tit sinh sn chớnh ca bũ ủc gn lin vi trc di ủi-tuyn yờn-dch
hon. Hot ủng ca trc ny ủc phi hp cht ch bi cỏc tớn hiu húc mụn ủc vn
chuyn qua vũng tun hon chung (hỡnh 5.5).













Brain
LHRH
Anterior pituitary
Feedback
Testes
Inhibin
Gonadal steroids
Sex organs
Accessory Sex
glans
Muscle; other
somatic tissues
Sexual, aggressive
behaviour
LH FSH
Hóc môn Steroid
No

Hành vi sinh dục,
tính hăng
Dịch hoàn


Liên hệ ngợc

Cơ quan
sinh dục

Cơ quan
Sinh dục phụ
Cơ và các mô
khác
Tiền
yên

GnRH

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



122





Hình 5.5: Trục dưới ñồi-tuyến yên-dịch hoàn ở trâu bò ñực
Tín hiệu nội tiết trong trục này ñược xuất phát từ việc tiết hóc môn GnRH
(Gonadotropin Releasing Hormone) từ vùng dưới ñồi (Hypothalamus). GnRH tác ñộng lên
tuyến yên kích thích tiết 2 hóc môn gonadotropin là LH và FSH. Hai hóc-môn này ñiều phối
chức năng của dịch hoàn, trong ñó LH ñiều hoà quá trình tạo các hóc môn steroid và FSH
ñiều hoà quá trình sinh tinh (hình 5.6).
Kích thích ngoại cảnh Kích thích bên trong

Thần kinh T W

Dưới ñồi

Tập tính sinh dục

Tuyến yên

FSH LH

ống sinh tinh Tế bào Leydig

T/b Sectoli Tinh tử Testosteron



Tinh trùng C/q sinh dục phụ Cơ thể


Hình 5.6: ðiều tiết thần kinh thể dich ñối với quá trình sinh tinh
Các kích thích của ngoại cảnh như ánh sáng, thức ăn, hành vi và mùi vị của con cái,
kích thích của con người (xoa bóp) thông qua thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác truyền
vào trung khu thần kinh sinh dục ở vùng dưới ñồi. Trung khu này ñiều phối thuỳ trước tuyến
yên phân tiết các kích tố FSH và LH. Hóc-môn FSH thúc ñẩy quá trình hình thành tinh trùng,
còn LH thúc ñẩy tế bào kẻ (Leydig) phân tiết hóc môn androgen, ñặc biệt là testosteron.
Hocmôn này có tác dụng kích thích hoạt hoá tế bào thượng bì ống sinh tinh mẫn cảm với
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò


123


kích thích của FSH ñể sinh ra tinh trùng. Testosteron còn có tác dụng xúc tiến sự phát triển tổ
chức cơ năng của các tuyến sinh dục phụ, duy trì sức sống của tinh trùng và khả năng thụ thai
của chúng. Hóc-môn FSH duy trì sự thống nhất chức năng của các tế bào Sectoli là tế bào
nuôi dưỡng tinh trùng trong quá trình phát triển và tiết hóc-môn inhibin là hóc-môn có vai trò
ñiều chỉnh ñặc hiệu ñối với việc tiết FSH. LH cần thiết trong cả cuộc ñời còn FSH cần thiết
khi thiết lập quá trình sinh tinh trước khi thành thục về tính, nhưng có thể không bắt buộc
phải có cho chức năng sinh tinh tiếp theo. ðó là vì hóc-môn testosteron cũng có ảnh hưởng
ñến chức năng của tế bào Sectoli sau khi thành thục và thúc ñẩy quá trình sinh tinh.
Các hóc-môn steroid (cả androgen và estrogen) và các hóc-môn khác (như inhibin) do
dịch hoàn sinh ra sẽ tác ñộng ngược lên vùng dưới ñồi và tuyến yên ñể ñiều chỉnh việc thải
hóc-môn từ các mô bào này. Các hóc-môn steroid của dịch hoàn còn hoạt ñộng ngoài trục nội
tiết sinh sản trên ñể duy trì sự thống nhất chức năng của các cơ quan sinh dục và các tuyến
sinh dục phụ cũng như kích thích hành vi sinh dục của con ñực. Tập tính sinh dục sẽ không
ñược hình thành nếu nếu không có ñầy ñủ các hóc môn sinh dục ñực. Hơn nữa, các steroid
sinh dục này còn gây ảnh hưởng ñến các quá trình trao ñổi chất, hình dạng bề ngoài của cơ
thể và các ñặc tính sinh dục thứ cấp ở bò ñực.
1.3. Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực
Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực ñều là phản xạ không ñiều kiện. ðó là một
chuỗi phản xạ phức tạp, liên hoàn (bao gồm các hoạt ñộng cương cứng dương vật, giao cấu
và phóng tinh dịch). Những phản xạ này chỉ hình thành sau khi con ñực bắt ñầu thành thục về
tính dục. Sự biểu hiện của các phản xạ này phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh tác ñộng ñến
con ñực. Người ta chia ra 5 loại phản xạ và chúng xuất hiện kế tiếp nhau theo trình tự như
sau:
a. Phản xạ ham muốn sinh dục
Phản xạ ham muốn sinh dục là khâu ñầu tiên của một chuỗi các phản xạ sinh dục phức
tạp. Phản xạ này biểu hiện ở chỗ con ñực tìm và theo con cái. Khi con ñực tiếp xúc với con
cái vào giai ñoạn ñộng dục, qua các cơ quan nhận cảm của con ñực như thị giác (nhận biết
dáng vẻ, ñộng tác chờ ñợi của con cái), thính giác (nghe tiếng kêu, rống rít của con cái),
khứu giác (nhận biết pheromon tiết ra từ cơ quan sinh dục của con cái ñộng dục), xúc giác
(qua tiếp xúc trực tiếp, cọ sát, liếm ). Những tín hiệu này ñược truyền vào trung khu giao

phối ở hành tuỷ dưới dạng xung ñiện, gây hưng phấn trung khu này và xung ñộng thần kinh
ñược dẫn truyền lên vỏ ñại não, làm dấy lên phản xạ hưng phấn, con ñực thể hiện ñòi hỏi
giao phối.
Hưng phấn tính dục là phản xạ mạnh của hệ thần kinh, nó ức chế các phản xạ khác (như
con vật bỏ ăn uống, ñi lang thang ). Còn ñối với hệ nội tiết thì hocmon hướng sinh dục của
tuyến yên kích thích giải phóng androgen của tế bào Leydig trong dịch hoàn, làm phát sinh
và duy trì các ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp ở con ñực.
b. Phản xạ cương cứng dương vật
Phản xạ này thể hiện bằng các thay ñổi ở cơ quan sinh dục trước khi giao phối. Phản
ứng hưng phấn kích thích sinh dục làm giãn nở các ñộng mạch, cung cấp máu cho các thể
hổng (hang) của dương vật (ñặc biệt là phần gốc), làm máu ứ lại, không theo tĩnh mạch ñể về
tim ñược. Kết quả là dương vật cương cứng, gia tăng ñường kính và ñộ dài (do ñoạn cong
hình chữ "S" duỗi thẳng ra) ñể ñưa vào âm ñạo con cái.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò



124

Phản xạ cương cứng có thể ñược tăng cường hoặc ức chế bởi nhiều nhân tố khác nhau
(hình dáng, mùi vị con cái )
c. Phản xạ nhảy
Phản xạ này thể hiện bằng việc con ñực nhảy lên lưng con cái và ghì chặt bằng 2 chân
trước. ðối với những ñực giống chỉ sử dụng cho giao phối trực tiếp trong một thời gian dài
thì chúng chỉ nhảy khi có con cái ñộng dục. Khi chuyển những con ñực này sang huấn luyện
ñể khai thác tinh dịch sẽ rất khó khăn. Do vậy, việc huấn luyện ñực giống nhảy giá ñể khai
thác tinh dịch thì phải tiến hành ngay từ ñầu, khi ñực giống mới bắt ñầu ñưa vào sử dụng.
d. Phản xạ giao phối
Phản xạ này biểu hiện bằng việc con ñực ñưa dương vật vào âm ñạo con cái và một loạt
các ñộng tác tiếp theo nhằm chuẩn bị cho việc phóng tinh. Cường ñộ của phản xạ này phụ
thuộc vào các kích thích do tiếp xúc, cảm giác và nhiệt ñộ. Do vậy, khi khai thác tinh dịch
bằng âm ñạo giả cần chuẩn bị dụng cụ chu ñáo, ñảm bảo áp suất, nhiệt ñộ và ñộ trơn cần
thiết.
ở bò ñực, khi dương vật thò ra, do sự sắp xếp của cấu trúc sợi màng bọc qui ñầu nên
khi màng bọc duỗi ra sẽ làm cho dương vật xoay và miệng lỗ niệu sinh dục sẽ quay theo
chiều kim ñồng hồ một góc 300
0
lúc xuất tinh. Trong giao phối tự nhiên, hiện tượng này xảy
ra khi dương vật cho vào trong âm ñạo.
Thời gian giao cấu thay ñổi tuỳ loài: ở bò là 1-2 giây, ở trâu là 2-3 giây. Khi con ñực ñã
ñưa ñược dương vật vào âm ñạo, nó sẽ thúc mạnh tới trước và xuất tinh ngay.
e. Phản xạ phóng tinh
ðây là phản xạ cuối cùng trong một chuỗi các phản xạ sinh dục phức tạp, không ñiều
kiện. Nó ñược biểu hiện bằng việc tinh dịch ñược phóng ra từ ñường sinh dục của con ñực.
Phản xạ này ñược thực hiện nhờ sự co các cơ ở phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh
dục phụ và ñường niệu sinh dục dưới tác ñộng của oxytoxin do tuyến yên tiết ra. Cường ñộ
của phản xạ phóng tinh quyết ñịnh số lượng và chất lượng tinh dịch phóng ra.

II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỨC SẢN XUẤT TINH
2.1. Giống
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường ñộ trao ñổi chất mạnh hay yếu, khả năng
thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và chất lượng tinh dịch sản xuất
khác nhau. Ví dụ, bò ñực giống ôn ñới (800-1000kg) mỗi lần lấy tinh có thể cho 8-9 ml hay
thậm chí 10-15 ml, còn bò nội của ta chỉ cho ñược 3-5 ml. Bò ôn ñới nhập vào nước ta do
thích nghi với khí hậu mùa hè kém nên lượng tinh dịch giảm và tính hăng cũng kém.
2.2. Thức ăn
Thức ăn là một trong những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến số
lượng và chất lượng tinh dịch. Trao ñổi chất của bò ñực giống cao hơn bò thường 10-12%,
thành phần tinh dịch cũng ñặc biệt hơn các sản phẩm khác. Vì vậy nhu cầu thức ăn cho ñực
giống ñòi hỏi ñầy ñủ cả về số lượng và chất lượng.
- Tiêu chuẩn ăn hợp lý, khẩu phần cân bằng thì thì chất lượng tinh dịch sẽ tốt. Nếu ăn
quá nhiều con vật sẽ quá béo và phản xạ tính sẽ kém nên cho tinh không tốt.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×