Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TRƯỞNG THÀNH TRỨNG NON TRONG ỐNG NGHIỆM-IVM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.55 KB, 5 trang )

TRƯỞNG THÀNH TRỨNG NON TRONG
ỐNG NGHIỆM-IVM

Kỹ thuật IVM là một trong những kỹ thuật phức tạp và khó trong các kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản. Hiện nay, kỹ thuật này được đánh giá là một kỹ thuật nhiều triển
vọng trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) đối với bệnh nhân bị hội chứng buồng
trứng đa nang, trong đó, không cần phải sử dụng phác đồ kích thích buồng trứng
thông thường.
Kỹ thuật trưởng thành trứng non trong ống nghiệm (IVM) nhằm nuôi cấy và
trưởng thành các trứng non ở giai đoạn túi mầm (germinal vesical - GV) lấy được
từ buồng trứng không kích thích bằng thuốc đến giai đoạn metaphase II (M II). Tỉ
lệ thành công khi thực hiện IVM cho những trường hợp bệnh nhân hội chứng
buồng trứng đa nang, phải thực hiện IVF, là khỏang 15-20%.
GIỚI THIỆU
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là một trong những rối loạn nội tiết sinh
sản thường gặp nhất ở phụ nữ trong tuổi sinh sản. Các phụ nữ có hội chứng buồng
trứng đa nang bị vô sinh chủ yếu do không phóng noãn. Kích thích phóng noãn ở
những bệnh nhân PCOS là phương án điều trị vô sinh cho những bệnh nhân này.
Clomiphene citrate là một loại thuốc uống thường được chọn đầu tay để kích thích
phóng noãn ở những bệnh nhân này, tuy nhiên, một tỉ lệ lớn các bệnh nhân PCOS
có biểu hiện kháng clomiphene citrate (CC). Kích thích buồng trứng (KTBT) bằng
tiêm thuốc FSH thường sẽ gây được phóng noãn ở 75% các trường hợp kháng CC
(Healy và cs, 1980), tuy nhiên, theo dõi sự phát triển nang noãn cần hết sức chặt
chẽ, bởi vì nguy cơ quá kích buồng trứng luôn cao hơn các bệnh nhân bình thường
(Mac Dougall và cs, 1993).
Gần đây, kỹ thuật chọc hút lấy trứng non sau đó trưởng thành trứng non trong ống
nghiệm để tạo phôi (IVM) được nghiên cứu thành công và bắt đầu đưa vào điều trị
cho những bệnh nhân vô sinh do hội chứng buồng trứng đa nang. Phương pháp
này hứa hẹn là một chọn lựa thay thế cho phương pháp IVF để điều trị vô sinh cho
bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang do tránh được nguy cơ quá kích buồng
trứng, tiết kiệm chi phí cho kích thích buồng trứng và đơn giản hóa qui trình điều


trị ở những bệnh nhân này.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT IVM
Kỹ thuật IVM thành công ở người đầu tiên được báo cáo năm 1991 bởi Cha và cs.
bằng cách phẫu thuật xẻ mô buồng trứng để lấy trứng non. Trouson và cs (1994)
đã phát triển kỹ thuật chọc hút trứng non ở những bệnh nhân PCOS qua ngả âm
đạo, dưới hướng dẫn của siêu âm đầu dò âm đạo. Bé gái đầu tiên từ phương pháp
này đã ra đời từ năm 1996. Từ đó, chọc hút trứng non qua ngả âm đạo dưới hướng
dẫn siêu âm trở thành thường qui cho kỹ thuật IVM.
QUI TRÌNH THỰC HIỆN KỸ THUẬT IVM
1. Chọn lựa bệnh nhân: thông thường kỹ thuật IVM dược thực hiện ở những
bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang vì những bệnh nhân này có số
nang noãn thứ cấp nhỏ nhiều hơn bình thường (Chian và cs, 2004).
2. Theo dõi siêu âm và chọn lựa thời điểm để chọc hút lấy trứng: thông
thường khi có khoảng 10 nang < 10 mm ở 2 buồng trứng và NMTC dày từ
7 mm trở lên.
3. Chọc hút trứng non từ buồng trứng không kích thích của bệnh nhân qua ngả
âm đạo, 36 giờ sau tiêm hCG 5000 đơn vị.
4. Chuẩn bị NMTC thường sử dụng estradiol ngoại sinh bắt đầu sau khi chọc
hút trứng.
5. Trưởng thành trứng trong ống nghiệm bằng cách cấy trứng trong môi
trường chuyên biệt, tủ cấy 37
0
C, 5% CO2 trong 24 giờ.
6. Kiểm tra sự trưởng thành của trứng.
7. Thụ tinh trứng bằng phương pháp ICSI.
8. Cấy phôi.
9. Chuyển phôi vào buồng tử cung (thường vào ngày 3 sau chọc hút trứng
non).
CÁC ƯU ĐIỂM CỦA KỸ THUẬT IVM
Do IVM được thực hiện ở các chu kỳ không kích thích buồng trứng, nên IVM có

những ưu điểm như:
- Tránh quá kích buồng trứng, nhất là bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa
nang.
- Tiết kiệm chi phí tiêm thuốc kích thích buồng trứng.
- Giảm thời gian điều trị và thời gian theo dõi bệnh nhân.
Ngoài ra, khả năng phân lập trứng non từ mô buồng trứng và trữ lạnh trứng non ở
những bệnh nhân ung thư cần hóa hay xạ trị là một phương pháp hứa hẹn trong
tương lai.
KẾT QUẢ CỦA KỸ THUẬT IVM
Hiện nay, chỉ có một số trung tâm hỗ trợ sinh sản lớn trên thế giới mới có đủ điều
kiện thực hiện thành công kỹ thuật IVM. Số liệu từ các trung tâm này cho thấy tỉ
lệ có thai từ 15% đến 40%, tùy theo trung tâm và đối tượng bệnh nhân. Các báo
gần đây có khuynh hướng cho tỉ lệ thành công ngày càng cao.
SỰ AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT IVM
Theo y văn, đã có hơn 400 em bé ra đời từ kỹ thuật IVM trên toàn thế giới. Không
có báo cáo nào ghi nhận có sự gia tăng tỉ lệ bất thường hay rối loạn phát triển ở
các trẻ này (SV Otte, 2005).
KẾT LUẬN
Kỹ thuật IVM có nhiều ưu điểm so với kỹ thuật IVF cổ điển có kích thích buồng
trứng cho bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang. Kết quả từ kỹ thuật IVM cho
thấy IVM hứa hẹn là một chọn lựa trong tương lai để điều trị bệnh nhân hội chứng
buồng trứng đa nang thay thế cho kỹ thuật IVF cổ điển có kích thích buồng trứng.
Tài liệu tham khảo
1. Fertility and Sterility (2000); 73: 978-983.
2. Reproductive BioMedicine Online (2004); 8: 148-166.
3. Reproductive BioMedicine Online (2005); 10: 75-82.
4. Reproductive BioMedicine Online (2006); 13: 340-348.

×