Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Câu hỏi nhân định PL 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.49 KB, 14 trang )

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH MÔN
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Thạc sĩ Lê Viết Tuấn
Giảng viên Tổ Bộ môn Lý luận, Khoa Luật Hành chính, Trường Đại học Luật Tp.HCM
A. Lý luận về Nhà nước
I. Chương Một : Nguồn gốc Nhà nước
1. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp có lợi ích mâu thuẫn
gay gắt đến mức không thể điều hòa được.
2. Xã hội có giai cấp là xã hội có nhà nước.
3. Nhà nước là một hiện tượng bất biến của xã hội.
4. Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
5. Học thuyết Thần quyền về nguồn gốc của nhà nước luôn cho rằng Thượng đế trực tiếp
trao quyền thống trị dân chúng cho nhà Vua.
6. Học thuyết khế ước xã hội về nguồn gốc của nhà nước cho rằng nhà nước là sản phẩm
của một hợp đồng được kí kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên.
7. Ba lần phân công lao động diễn ra vào thời kì cuối của chế độ công xã nguyên thủy đã
dẫn đến sự phân hóa tài sản và chế độ tư hữu xuất hiện.
8. Ba lần phân công lao động diễn ra vào thời kì cuối của chế độ công xã nguyên thủy đã
dẫn đến mâu thuẫn giai cấp “chín mùi” và sự hình thành nhà nước.
9. Ba lần phân công lao động diễn ra vào thời kì cuối của chế độ công xã nguyên thủy là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự xuất hiện nhà nước.
10. Khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì nhà nước sẽ hình thành, do vậy nhà
nước là một sản phẩm, một hiện tượng tất yếu phải có của xã hội.
11. Yếu tố trị thủy và chống ngoại xâm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự hình thành nhà
nước.
12. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng nhà nước không phải là hiện tượng bất biến,
nhà nước sẽ bị tiêu vong.
II. Chương Hai : Bản chất Nhà nước.
13. Nhà nước là một hiện tượng có tính giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc về một
giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
14. Nhà nước mang tính giai cấp vì xét về nguồn gốc nhà nước, nhà nước ra đời khi mâu


thuẫn gay gắt đến mức không thể điều hòa được.
15. Quyền lực kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất so với quyền lực chính trị và tư tưởng
bởi nó tạo nên sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị.
16. Quyền lực chính trị là cơ bản và quan trọng nhất so với quyền lực kinh tế và tư tưởng
vì đó là sự bảo đảm cai trị bằng cưỡng chế của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị,
là phương thức để giành chính quyến về tay giai cấp thống trị.
17. Quyền lực tư tưởng chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong những nhà nước quân chủ
mang nặng tính duy tâm.
18. Quyền lực tư tưởng của một nhà nước thể hiện ở sự thống trị và sự cho phép tồn tại
duy nhất tư tưởng của giai cấp thống trị trong xã hội.
19. Bản chất của nhà nước mang tính xã hội vì nhà nước chỉ tồn tại trong một xã hội có
giai cấp.
20. Bản chất của nhà nước mang tính xã hội vì nhà nước chịu sự qui định bởi các điều kiện
khách quan của xã hội.
21. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng mọi nhà nước đều phải mang tính giai
cấp nhưng không phải nhà nước nào cũng mang tính xã hội.
22. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước luôn luôn mâu thuẫn với
nhau.
23. Không thể tồn tại trường hợp thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà
nước.
24. Mức độ thể hiện tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước chỉ lệ thuộc vào ý chí của
giai cấp thống trị, của đảng cầm quyền.
25. Mức độ tương quan giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước sẽ phản ánh mức độ
dân chủ và tiến bộ của một nhà nước.
26. Quyền lực công cộng đặc biệt là dấu hiệu của nhà nước nhưng không chỉ có riêng đối
với nhà nước.
27. Quyền lực công cộng đặc biệt là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước và đảng cầm quyền
trong xã hội.
28. Không chỉ có nhà nước mới có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã
tồn tại ngay từ xã hội công xã nguyên thủy.

29. Nhà nước trong xã hội có giai cấp thực hiện sự quản lý dân cư theo sự phân chia khác
biệt về chính trị và địa vị giai cấp.
30. Dân cư và lãnh thổ là hai yếu tố hợp thành một quốc gia.
31. Chủ quyền quốc gia tạo nên quyền quyết định không có sự giới hạn của một nhà nước.
32. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều được xem là pháp luật.
33. Thuế chính là biểu hiện sự bóc lột của giai cấp thống trị.
34. Thuế là công cụ giúp nhà nước quản lý xã hội và điều hòa lợi ích giai cấp.
35. Xã hội và nhà nước là hai hiện tượng đồng nhất với nhau, vì không thể có nhà nước
nếu như không có xã hội và ngược lại.
36. Nhà nước giữ vị trí trung tâm trong xã hội vì hoạt động của nhà nước có thể làm ảnh
hưởng đến sự thay đổi và phát triển của toàn xã hội.
37. Tổ chức, hoạt động của nhà nước đều phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của xã hội.
38. Nhà nước luôn đóng vai trò tác động tích cực đối với xã hội.
39. Một chính sách đúng đắn, phù hợp của nhà nước là đủ để tác động tích cực đến sự phát
triển của xã hội.
40. Bằng pháp luật, chính sách và các công cụ khác nhà nước (yếu tố thuộc thượng tầng
kiến trúc xã hội) có thể đóng vai trò quyết định đối với kinh tế.
41. Nhà nước luôn bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị chiếm thiểu số trong xã hội, vì vậy
nhà nước không thể đóng vai trò tác động tích cực đối với sự phát triển chung của nền
kinh tế.
42. Đảng cầm quyền đóng vai trò trung tâm của hệ thống chính trị, nhà nước là sản phẩm
của tổ chức chính trị đó.
43. Đảng cầm quyền và nhà nước chỉ thể hiện ở mối quan hệ ràng buộc giữa đường lối,
chính sách của đảng cầm quyền và hoạt động của nhà nước.
44. Chỉ có đảng cầm quyền mới có thể tác động đến tổ chức và hoạt động của nhà nước.
45. Sự phát triển của nhà nước sẽ tiến đến một xã hội không cần có sự đóng góp của các tổ
chức xã hội, tổ chức phi chính phủ.
46. Nhà nước luôn có khuynh hướng cản trở sự phát triển của các tổ chức xã hội vì sự
thống trị tuyệt đối của mình trong xã hội.
47. Nhà nước và các tổ chức xã hội luôn thống nhất với nhau vì mục đích chung của sự

phát triển con người.
III. Chương Ba : Các kiểu Nhà nước.
48. Sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội sẽ tất yếu dẫn đến sự thay thế kiểu nhà
nước.
49. Trong lịch sử, không phải kiểu nhà nước ra đời sau bao giờ cũng tiến bộ hơn so với
kiểu nhà nước ra đời trước đó.
50. Các quốc gia trên thế giới đều phải lần lượt trải qua 3 kiểu nhà nước (chủ nô, phong
kiến và tư sản) trong lịch sử và tất yếu tiến lên kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
51. Giữa các kiểu nhà nước khác nhau sẽ có sự khác biệt cơ bản về cơ sở kinh tế, cơ sở xã
hội và cơ sở tư tưởng.
52. Quan hệ sở hữu là trung tâm điểm trong cơ sở tồn tại của các kiểu nhà nước.
53. Sự tồn tại của nô lệ là đặc trưng cơ bản của kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ và chỉ có
nhà nước chiếm hữu nô lệ mới cho phép tồn tại nô lệ.
54. Vua đứng đầu nhà nước là dấu hiệu để xác định kiểu nhà nước phong kiến.
55. Vô sản là giai cấp không được thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trong kiểu
nhà nước tư bản chủ nghĩa.
56. Các kiểu nhà nước bóc lột (chủ nô, phong kiến và tư sản) không bảo vệ lợi ích chung
của cộng đồng, không đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi những tầng lớp bị trị trong xã
hội.
IV. Chương Bốn : Chức năng Nhà nước.
57. Mỗi hoạt động của nhà nước là một chức năng nhà nước.
58. Chức năng nhà nước chính là vai trò của nhà nước trong xã hội.
59. Chức năng nhà nước là những vấn đề chủ yếu trong khoảng thời gian dài nhà nước
phải giải quyết để đạt được những mục tiêu cơ bản đã đặt ra.
60. Chức năng nhà nước sẽ quyết định nội dung các nhiệm vụ chiến lược của nhà nước.
61. Chỉ khi thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị, chức năng của nhà nước
mới chịu sự quyết định của bản chất nhà nước.
62. Chức năng của nhà nước không mang tính ý chí – không lệ thuộc vào sự chủ quan của
những người thực hiện quyền lực nhà nước.
63. Các quốc gia có kiểu nhà nước giống nhau sẽ có chức năng nhà nước hoàn toàn như

nhau.
64. Chức năng của các cơ quan nhà nước sẽ quyết định chức năng của nhà nước.
65. Chức năng của nhà nước là yếu tố quyết định đối với cơ sở kinh tế - xã hội của một
nhà nước.
66. Chức năng lập pháp của nhà nước là (mặt) hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật của nhà nước.
67. Chức năng hành pháp của nhà nước là (mặt) hoạt động nhằm bảo đảm cho pháp luật
được thực hiện nghiêm minh và bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
68. Chức năng tư pháp của nhà nước là (mặt) hoạt động bảo vệ pháp luật.
69. Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và sẵn sàng đàn áp đối với giai cấp bị trị luôn là
chức năng cơ bản của các nhà nước bóc lột (chủ nô, phong kiến và tư bản chủ nghĩa).
70. Chức năng nhà nước chỉ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội khách quan của xã
hội.
71. Chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp chỉ mới xuất hiện từ sau cách mạng tư sản.
72. Cưỡng chế là phương pháp duy nhất được sử dụng trong các nhà nước bóc lột.
73. Các nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ áp dụng phương pháp thuyết phục – giáo dục, mà
không cần thiết phải áp dụng phương pháp cưỡng chế.
74. Mọi hoạt động thực hiện chức năng nhà nước đều được thể hiện dưới hình thức pháp
lý.
V. Chương Năm : Bộ máy Nhà nước.
75. Bộ máy nhà nước là tập hợp của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
76. Cưỡng chế là phương pháp duy nhất được sử dụng trong các nhà nước bóc lột.
77. Các nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ áp dụng phương pháp thuyết phục – giáo dục, mà
không cần thiết phải áp dụng phương pháp cưỡng chế.
78. Không nhất thiết cơ quan nhà nước nào cũng mang tính chất quyền lực nhà nước.
79. Hoạt động của cơ quan nhà nước dựa trên ngân sách nhà nước.
80. Mọi thành viên trong cơ quan nhà nước đều phải là công chức, viên chức nhà nước.
81. Hệ thống chính trị là một bộ phận của bộ máy nhà nước.
82. Bộ máy nhà nước là một bộ phận của hệ thống chính trị.
83. Doanh nghiệp nhà nước hình thành và hoạt động dựa trên ngân sách nhà nước vì vậy

phải là cơ quan nhà nước.
84. Lý thuyết phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước đề cập đến việc phân chia bộ
máy nhà nước thành 3 nhánh cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó,
nhánh hành pháp sẽ có vị trí cao nhất, biểu hiện qua quyền lực của Tổng thống – người
đứng đầu cơ quan hành pháp.
85. Lý thuyết phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước đòi hỏi sự độc lập tuyệt đối,
không cần đến sự kiểm soát quyền lực trong hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
86. Lý thuyết chủ quyền nhân dân trong tổ chức bộ máy nhà nước là phù hợp và khả thi
đối với các nhà nước xã hội chủ nghĩa, vì theo đó “quyền lực của nhân dân là tối cao
và không thể bị chia tách”.
87. Lý thuyết chủ quyền nhân dân trong tổ chức bộ máy nhà nước không chấp nhận sự
phân quyền, mà chỉ là sự phân công quyền lực đối với cơ quan hành pháp.
88. Không nhất thiết lúc nào Nghị viện cũng là cơ quan lập pháp, ở nhiều nước Nghị viện
chỉ là cơ quan quyết định ngân sách – tài chính.
89. Cơ quan lập pháp ở các nước được chia thành 2 viện thì được gọi là Nghị viện, còn
nếu cơ quan lập pháp chỉ có 1 viện thì được gọi là Quốc hội.
90. Ở những nước mà cơ quan lập pháp có quyền lực lớn nhất thì được gọi là Quốc Hội,
còn “cân bằng” quyền lực với cơ quan hành pháp thì được gọi là Nghị viện.
91. Quốc hội gồm 2 viện chỉ tồn tại ở các quốc gia có hình thức cấu trúc nhà nước liên
bang.
92. Cơ quan lập pháp ở các nước về cơ bản đều được hình thành từ việc bầu cử của nhân
dân (cả nghị viện, hay đối với hạ nghị viện) cho nên luôn là cơ quan quyền lực cao
nhất trong bộ máy nhà nước.
VI. Chương Sáu : Hình thức Nhà nước.
93. Các quốc gia có “Vua” (Nữ Hoàng, Hoàng Đế,…) đều được gọi là nhà nước chính thể
quân chủ.
94. Quyền lực của nhà Vua trong hình thức chính thể quân chủ luôn là vô hạn.
95. Hình thức chính thể quân chủ hạn chế còn có tên gọi khác là hình thức chính thể quân
chủ lập hiến.

96. Hình thức chính thể quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị là giống nhau vì ở đó
quyền lực tối cao của nhà nước đều do nhà Vua và Nghị viện nắm giữ.
97. Hình thức quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị khác nhau ở chỗ: quân chủ nhị
nguyên thì quyền lực tối cao nhà nước toàn bộ vẫn nằm trong tay nhà Vua, còn quân
chủ đại nghị thì quyền lực tối cao của nhà nước nằm trong tay Nghị viện.
98. Hình thức chính thể quân chủ luôn có đặc điểm truyền ngôi theo nguyên tắc “cha
truyền con nối”.
99. Hình thức chính thể quân chủ lập hiến chỉ tồn tại ở kiểu nhà nước tư sản.
100. Hình thức chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
thuộc về một cơ quan được nhân dân bầu ra trong một thời gian nhất định.
101. Hình thức chính thể cộng hòa quí tộc là hình thức chính thể cộng hoà mà ở đó quyền
tham gia bầu cử thuộc về nhân dân, nhưng những người được bầu ra trong cơ quan đại
diện (quyền lực) phải là tầng lớp quý tộc.
102. Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chỉ xuất hiện từ sau cách mạng tư sản.
103. Ở quốc gia theo hình thức chính thể cộng hòa đại nghị sẽ không có Tổng thống, mà chỉ
có Thủ tướng do Nghị viện bầu ra.
104. Hình thức chính thể cộng hòa đại nghị là hình thức chính thể mà ở đó Nghị viện có
quyền bầu và phế truất Tổng thống.
105. Hình thức chính thể cộng hòa đại nghị là hình thức chính thể mà ở đó Nghị viện bầu ra
Tổng thống, và Tổng thống sẽ thành lập ra Chính phủ.
106. Trong hình thức chính thể cộng hòa đại nghị, Thủ tướng được Nghị viện bầu ra hay
được người đứng đầu nhà nước bổ nhiệm luôn là thủ lĩnh của đảng (liên minh đảng)
cầm quyền.
107. Hình thức chính thể cộng hòa tổng thống là hình thức chính thể mà ở đó Tổng thống
do nhân dân trực tiếp bầu bằng cách bỏ phiếu kín, Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc
gia vừa là người đứng đầu Chính phủ.
108. Ở hình thức chính thể cộng hòa tổng thống, Nghị viện vẫn là cơ quan có quyền thành
lập, kiểm tra, giám sát, giải tán Chính phủ.
109. Trong hình thức chính thể cộng hòa, Tổng thống – nguyên thủ quốc gia – có quyền
phủ quyết một phần hay toàn bộ luật mà Nghị viện đã thông qua.

110. Ở các nước vừa có Tổng thống, vừa có Thủ tướng đều là hình thức chính thể cộng hòa
lưỡng tính (hỗn hợp).
111. Hình thức chính thể cộng hòa hỗn hợp là hình thức chính thể mà ở đó Tổng thống do
cử tri bầu trực tiếp bằng cách bỏ phiếu kín, và có quyền thành lập Chính phủ.
112. Hình thức chính thể cộng hòa hỗn hợp là hình thức chính thể mà ở đó Chính phủ vừa
trực thuộc Nghị viện, vừa trực thuộc Tổng thống.
113. Hình thức chính thể cộng hòa hỗn hợp là hình thức chính thể mà ở đó Tổng thống có
quyền bổ nhiệm Thủ tướng là thủ lĩnh đảng cầm quyền (giành đa số ghế trong Hạ Nghị
viện).
114. Đối với các nhà nước liên bang mặc dù tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước (một của
nhà nước liên bang, một của mỗi nhà nước thành viên), nhưng chỉ có một hệ thống
pháp luật duy nhất áp dụng chung trên toàn lãnh thổ.
115. Đối với các nhà nước liên bang mặc dù tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước (một của
nhà nước liên bang, một của mỗi nhà nước thành viên), nhưng chỉ tồn tại một chủ
quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất.
116. Nhà nước liên minh đó là bước chuyển tiếp giữa hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất
và nhà nước liên bang.
117. Nhà nước liên bang là xu hướng phát triển của hình thức cấu trúc nhà nước của xã hội
hiện đại, tiến bộ.
118. Kiểu nhà nước chủ nô và phong kiến không thể tồn tại chế độ chính trị dân chủ.
119. Không có nền dân chủ thực sự thì không thể có nền chính thể cộng hòa dân chủ.
120. Chế độ chính trị quân chủ không thể tồn tại trong chính thể quân chủ đại nghị.
121. Một nhà nước quy định pháp lý quyền bầu cử thiết lập cơ quan quyền lực cao nhất của
nhà nước thì đó chính là nhà nước có chế độ chính trị dân chủ thực sự.
122. Các nhà nước còn có sự tồn tại của nhà Vua thì không thể xem đó là nhà nước có chế
độ chính trị dân chủ.
123. Xã hội có chế độ chính trị càng dân chủ thì vai trò quản lý của nhà nước càng giảm.
VII. Chương Bảy : Nhà nước trong Hệ thống chính trị.
124. Hệ thống chính trị là phương pháp (thủ đoạn) mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền
lực nhà nước.

125. Hệ thống chính trị là một bộ phận của bộ máy nhà nước.
126. Mặt trận tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước.
127. Cùng với nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam là một bộ phận cấu thành của hệ thống
chính trị.
128. Đảng cầm quyền lựa chọn và quyết định về mặt nhân sự trong bộ máy nhà nước.
129. Tổ chức chính trị-xã hội hình thành với mục tiêu vì lợi ích của các thành viên và
hướng đến nắm giữ quyền lực nhà nước.
VIII. Chương Tám : Nhà nước Xã hội chủ nghĩa. (Không tìm được)
IX. Chương Chín : Nhà nước pháp quyền.
130. Một xã hội mà ở đó nhà nước đòi hỏi mọi cá nhân, tổ chức đều phải tôn trọng pháp
luật thì đó là nhà nước pháp quyền.
131. Tư tưởng nhà nước pháp quyền chỉ tồn tại trong các nhà nước tư bản và xã hội chủ
nghĩa.
132. Nhà nước pháp quyền chỉ được hình thành kể từ sau cách mạng tư sản.
133. Học thuyết nhà nước pháp quyền cho rằng nhà nước được thiết lập như một tổ chức
pháp lý nhằm thực hiện công quyền.
134. Học thuyết nhà nước pháp quyền đã đặt vị trí của nhà nước xuống dưới pháp luật, chỉ
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
135. Học thuyết nhà nước pháp quyền cho rằng cần xem pháp luật là yếu tố duy nhất để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
136. Học thuyết nhà nước pháp quyền cho rằng nhà nước phải sử dụng pháp luật để can
thiệp sâu vào hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
137. Học thuyết pháp quyền xã hội chủ nghĩa cho rằng không nhất thiết phải có dấu hiệu
“Tổ chức theo nguyên tắc phân quyền” trong quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền.
138. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là dấu hiệu đặc trưng (chỉ có) của
các nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
B. Lý luận về Pháp luật.
I. Chương Một : Những vấn đề chung về Pháp luật.
1. Tập quán và những tín điều tôn giáo trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ chính là pháp

luật bởi đó chính là những quy tắc xử sự hình thành trật tự của xã hội.
2. Nguyên nhân của sự hình thành pháp luật chính là nhu cầu quản lý và phát triển của xã
hội.
3. Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước.
4. Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
5. Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người.
6. Lợi ích giai cấp thống trị luôn là sự ưu tiên và luôn là được lựa chọn có tính quyết định
khi hình thành các quy định pháp luật.
7. Pháp luật sẽ quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của kinh
tế.
8. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
9. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người.
10. Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
11. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người thể
hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
12. Tính được bảo đảm bởi nhà nước của pháp luật đòi hỏi các quan hệ xã hội đã chịu sự
điều chỉnh của pháp luật thì không thể chịu sự điều chỉnh của các quy phạm xã hội
khác.
13. Chức năng bảo vệ của pháp luật thể hiện ở việc pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ
yếu trong xã hội.
14. Chức năng điều chỉnh của pháp luật chính là việc pháp luật tác động vào ý thức con
người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
15. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.
16. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có điểm chung là cùng dựa trên cơ sở các quy tắc xử sự
đã tồn tại trong cuộc sống để hình thành các quy định pháp luật.
17. Các nhà nước xã hội chủ nghĩa không áp dụng hình thức tập quán pháp và tiền lệ pháp.
18. Nhà nước ban hành pháp luật, do vậy không phải trong mọi trường hợp nhà nước đều
tôn trọng pháp luật, tổ chức và hoạt động đều phải trong khuôn khổ pháp luật.
19. Xã hội phát triển là xã hội điều chỉnh mọi quan hệ xã hội đều bằng pháp luật, pháp luật
dần sẽ loại bỏ các quy phạm xã hội khác (như quy phạm tập quán, tôn giáo, đạo đức,

…).
II. Chương Hai : Quy phạm Pháp luật.
20. Tính giai cấp chỉ có ở quy phạm pháp luật, không có ở các quy phạm xã hội khác.
21. Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc chung.
22. Các quy phạm được hình thành trong cuộc sống phải do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận.
23. Áp dụng nhiều lần nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội là một trong những đặc điểm
của quy phạm pháp luật.
24. Chế tài của quy phạm pháp luật chính là biện pháp trách nhiệm pháp lý mà Nhà nước
áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức không thực hiện đúng mệnh lệnh được nêu ở bộ
phận quy định.
25. Giả định của quy phạm pháp luật nêu lên hoàn cảnh, điều kiện xảy ra trong thực tế đời
sống, xác định phạm vi tác động của pháp luật.
26. Quy phạm pháp luật luôn phải hội đủ 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài.
27. Điều luật chính là hình thức thể hiện ra bên ngoài của quy phạm pháp luật.
28. Một điều luật có thể gồm nhiều quy phạm pháp luật, nhưng một quy phạm pháp luật
chỉ có thể thể hiện trong một điều luật.
III. Chương Ba : Hệ thông Pháp luật.
29. Hệ thống pháp luật là tập hợp có tính hệ thống của các văn bản quy phạm pháp luật.
30. Quy phạm pháp luật thể hiện ra bên ngoài bằng các điều luật, chế định pháp luật được
thể hiện ra bên ngoài bằng các Chương trong các văn bản quy phạm pháp luật.
31. Việc phân chia các ngành luật chỉ mang tính tương đối.
32. Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật mang tính tuyệt đối, nghĩa là không thể có sự
thay đổi vì bảo đảm tính ổn định của pháp luật.
33. Một quan hệ xã hội có thể là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau.
34. Việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật đòi hỏi số lượng các ngành luật phải
không có sự thay đổi.
35. Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở sự phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế-xã hội.
36. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức ban hành.

37. Trong hoạt động quản lý, các cơ quan Nhà nước đều cần đến hoạt động ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
38. Bộ luật là một trong những yếu tố thuộc hệ thống cấu trúc của pháp luật.
39. Căn cứ vào hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm pháp luật được chia thành văn bản có
hiệu lực xác định và không có hiệu lực xác định.
40. Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh bằng
phương pháp bình đẳng thoả thuận.
41. Phương pháp quyền uy phục tùng chỉ được áp dụng trong những quan hệ mà một bên
phải là Nhà nước.
42. Văn bản quy phạm pháp luật không thể điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện
trước khi văn bản đó được ban hành.
43. Chủ thể của tập hợp hóa chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
44. Kết quả của tập hợp hóa là một văn bản quy phạm pháp luật có sự thay đổi về nội dung
và hiệu lực pháp lý.
45. Hệ thống hoá pháp luật là hoạt động nhằm khắc phục những “lỗ hổng” của pháp luật.
IV. Chương Bốn : Quan hệ Pháp luật.
46. Mọi quan hệ xã hội đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật.
47. Những quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia thì luôn chỉ phản ánh ý chí của Nhà
nước.
48. Quan hệ pháp luật luôn phản ánh ý chí của các bên tham gia vào quan hệ.
49. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
50. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
51. Năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau.
52. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
do chủ thể đó tự quy định.
54. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
55. Năng lực pháp luật của cá nhân phát sinh kể từ khi cá nhân được sinh ra.
56. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền

và nghĩa vụ pháp lý.
57. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý của chủ thể.
58. Khách thể của quan hệ pháp luật là yếu tố thức đẩy cá nhân, tổ chức tham gia vào quan
hệ pháp luật trên thực tế.
59. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
60. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí cá nhân.
61. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
62. Năng lực hành vi của mọi pháp nhân là như nhau.
63. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của mỗi người và do cá nhân
đó tự quy định.
64. Người bị hạn chế năng lực hành vi thì không bị hạn chế năng lực pháp luật.
65. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
66. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi thì không mang tính giai cấp.
67. Người từ đủ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
68. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật vì nhà nước có thể tham gia vào
mọi quan hệ pháp luật.
69. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
70. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn so với người chưa thành niên.
71. Năng lực pháp luật của cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản luật.
72. Năng lực pháp luật của chủ thể luôn được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật.
V. Chương Năm : Thực hiện Pháp luật và áp dụng Pháp luật.
73. Thực hiện pháp luật bao gồm hành vi hợp pháp và vi phạm pháp luật của các chủ thể
khi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
74. Hành vi hợp pháp của các chủ thể khi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy
định của pháp luật là tuân theo pháp luật.
75. Tuân theo pháp luật có thể dưới dạng hành động hay không hành động của chủ thể khi
thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
76. Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, nhà chức
trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền.

77. Thi hành pháp luật luôn là hành động của chủ thể nhằm thực hiện điều pháp luật yêu
cầu.
78. Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ của công dân khi thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
79. Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của chủ thể có ý thức pháp luật ở
mức độ cao, như những nhà lập pháp, luật gia, luật sư,…
80. Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của bất kỳ chủ thể nào khi thực
hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép.
81. Sử dụng pháp luật chỉ có thể là hành động của chủ thể khi thực hiện cách thức xử sự
mà pháp luật cho phép.
82. Áp dụng pháp luật được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các chủ
thể được nhà nước trao quyền.
83. Hoạt động áp dụng pháp luật không thể sáng tạo vì nó ảnh hưởng đến tính pháp chế.
84. Chỉ có cơ quan nhà nước mới có thể sử dụng pháp luật. Các cá nhân không thể sử dụng
pháp luật.
85. Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền giải thích pháp luật.
86. Bốn giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật không nhất thiết phải thực hiện theo
một trình tự nhất định.
87. Áp dụng pháp luật tương tự giúp khắc phục được những “lỗ hổng” của pháp luật.
88. Thực chất áp dụng pháp luật tương tự chính là sự phát triển của hình thức tiền lệ pháp.
89. Áp dụng pháp luật tương tự sẽ tạo ra sự tuỳ tiền của người áp dụng pháp luật.
90. Áp dụng pháp luật tương tự chính là hình thức pháp luật tiền lệ pháp.
91. Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động sáng tạo của cơ quan nhà nước hoặc nhà chức
trách nhằm khắc phục những “lỗ hổng” của pháp luật mà không cần dựa trên các quy
phạm pháp luật.
VI. Chương Sáu : Ý thức Pháp luật và Pháp chế.
92. Pháp chế là một yếu tố trong cơ chế điều chỉnh pháp luật.
93. Pháp chế chính là pháp luật.
94. Pháp chế là điều kiện để hình thành hành vi hợp pháp trong thực tế của các chủ thể.
95. Tôn trọng tính tối cao của pháp luật là một trong các yêu cầu cơ bản của pháp chế.

96. Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc là bảo đảm sự thống
nhất của pháp luật trên phạm vi toàn quốc.
97. Văn hóa và văn hóa pháp lý là điều kiện đảm bảo của pháp chế.
98. Hệ thống pháp luật hòan thiện là cơ sở cho việc củng cố và tăng cường pháp chế.
99. Xử lý vi phạm pháp luật một cách nghiêm minh, kịp thời là điều kiện đảm bảo pháp
chế.
100. Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội.
101. Mọi hoạt động của con người đều có khả năng tác động để hình thức ý thức pháp luật.
102. Biểu hiện của sự phụ thuộc của ý thức pháp luật vào tồn tại xã hội là khi tồn tại xã hội
biến đổi thì sớm hay muộn, ý thức pháp luật cũng biến đổi theo.
103. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật là biện pháp góp phần giáo dục, nâng
cao ý thức pháp luật.
104. Ý thức pháp luật của mọi chủ thể là như nhau.
105. Tình cảm của con người đối với pháp luật là biểu hiện của hệ tư tưởng pháp luật.
106. Quan niệm của con người về pháp luật là biểu hiện của ý thức pháp luật có tính lý
luận.
107. Ý thức pháp luật xã hội là ý thức của toàn thể các thành viên trong xã hội.
VII. Chương Bảy : Vi phạm Pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
108. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật.
109. Mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
110. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
111. Trong trường hợp chủ thể không hành động không thể bị xem là có vi phạm pháp luật.
112. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên
ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.
113. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
114. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
115. Sự thiệt hại xảy ra sau hành vi trái pháp luật là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp
luật (trong trường hợp vi phạm pháp luật có gây ra sự thiệt hại).
116. Chủ thể vi phạm pháp luật có thể đồng thời chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý.
Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.

117. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
118. Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của vi phạm pháp luật.
119. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi
phạm pháp luật.
120. Một hành vi có thể đồng thời vừa là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi phạm pháp
luật hành chính, nhưng không thể đồng thời vừa là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi
phạm pháp luật dân sự.
121. Trách nhiệm pháp lý là chế tài.
122. Mọi biện pháp cưỡng chế nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý và ngược lại.
123. Mọi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
124. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
125. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên
ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật đó.
126. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thể hiện dưới dạng vật chất.
127. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý.
VIII. Chương Tám : Cơ chế điều chỉnh Pháp luật.
128. Điều chỉnh pháp luật là quá trình nhà nước sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực tế
cuộc sống.
129. Chủ thể của điều chỉnh pháp luật là nhà nước.
130. Chủ thể trong cơ chế điều chỉnh pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
131. Công cụ của quá trình điều chỉnh pháp luật là hành vi của các chủ thể.
132. Pháp luật điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phổ biến, điển hình.
133. Quá trình điều chỉnh pháp luật bắt đầu diễn ra khi pháp luật phát sinh hiệu lực về thời
gian.
134. Quy phạm pháp luật là yếu tố tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình điều chỉnh
pháp luật.
135. Trách nhiệm pháp lý là yếu tố tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình điều chỉnh
pháp luật.
136. Điều chỉnh pháp luật có thể được thực hiện dựa trên các nguyên tắc của pháp luật, ý
thức pháp luật của chủ thể áp dụng pháp luật.

  

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×