Lồng ruột cấp ở trẻ nhũ nhi
1) Định nghĩa:
2) Là một trạng thái bệnh lý được tạo nên do một đoạn ruột chui vào lòng của
đoan ruột kế cận, gây nên một hội chứng tắc ruột cơ học mà cơ chế là vừa
bít nút, vừa thắt nghẽn, tạo thành một chuỗi biến chứng nguy kịch nếu
không kịp thời chẩn đoán và xử trí.
3) Dịch tễ học: 80 – 90% dưới 24 tháng, đỉnh cao là từ 3 – 9 tháng. Nhưng có
2 điều đáng quan tâm là:
4) _ không chính thức nhưng phần lớn các tác giả đều ghi nhận có sự trùng
hợp giữa mùa bệnh viêm ruột, viêm phổi, viêm phế quản với sự gia tăng tỉ
lệ mắc bệnh
5) _ kinh điển thường xảy ra ở trẻ có dinh dưỡng tốt, bụ bẫm, sổ sữa. Hiếm
khi thấy ở trẻ suy dinh dưỡng.
6) 3) Bệnh sinh học:
7) A. Lồng ruột nguyên phát: còn gọi là lồng ruột cấp tính ở trẻ nhũ nhi do
rối loạn nhu động ruột mà không tìm thấy tổn thương thực thể. (Phân biệt
với lồng ruột thứ phát có nguyên nhân thực thể). Lồng ruột nguyên phát
được cho là do những nguyên nhân sau
8) 1) Sự phì đại của các mảng Peyer và các hạch mạc treo ruột: sự phì đại
những tổ chức lympho này tương đồng với sự ghe nhận về dịch tễ là trùng
hợp với mùa thường có nhiễm siêu vi gây viêm đường hô hấp. Đồng thời
nhiễm siêu vi cũng tăng nhu động ruột, thuận lợi cho lồng ruột
9) 2) Yếu tố thần kinh: ưu thế thần kinh X ở trẻ nhũ nhi làm lồng ruột dễ
xuất hiện
10) 3) Yếu tồ sinh lý: bé trai hay gặp hơn bé gái do áp suất trong bụng và nhu
động ruột ở bé trai hơn bé gái
11) 4) Yếu tố giải phẫu:
12) _ 80% trẻ < 12 tháng có manh tràng di động
13) _ từ 4 – 12 tháng manh tràng bắt đầu phát triển to hơn hồi tràng và có sự
khác biệt về vận động ruột ở góc hồi – manh tràng
14) B. Lồng ruột thứ phát: thường xảy ra ở trẻ trên 2 tuổi, có nguyên nhân
thực thể như:
15) _ có thương tổn ở thành ruột: u, túi thừa Meckel
16) _ bệnh lý toàn thân như phẫu thuật, hóa trị, ban xuất huyết dạng thấp
17) 5) Cách gọi tên: đoạn ruột bị lồng – đoạn ruột trung gian (nếu có)– đoạn
ruột chứa lồng
18) _ Thường gặp nhất là lồng hồi – manh tràng (hoặc gọi là hồi – đại tràng nếu
khối lồng đi sâu hơn qua manh tràng) (95%): lồng đoạn cuối hồi tràng vào
manh tràng hoặc đại tràng. Phân nhỏ làm 2 loại:
19) + Lồng ruột hồi – đại tràng xuyên qua van khi van hồi manh tràng và ruột
thừa nằm ở vị trí bình thường
+ Lồng ruột hồi – manh – đại tràng khi ruột thừa đi vào trong khối lồng
_ Còn những dạng lồng đại – đại tràn hay hồi – hồi tràng thì hiếm gặp
6) Sinh lý bệnh:
_ Sự di chuyển của khối lồng theo hướng nhu động
_ Sự di chuyển này được giới hạn bởi mạc treo
_ Sự thắt nghẹt này dẫn đến tình trạng ứ trệ luu thông mạch máu, gây phù nề,
sự bút nút + thắt nghẽn gây tổn thương niêm mạc, thậm chí hoại tử khúc ruột bị
lồng nếu có nhồi máu ruột.
7) Lâm sàng lồng ruột nguyên phát:
a. Cơ năng: tam chứng kinh điển là khóc thét từng cơn, nôn vọt, và tiêu máu
_ Khóc thét từng cơn khoảng 5 – 10 phút tương ứng với nhu động ruột đang co
bóp mạnh. Khi ruột nghỉ co bóp thì bé hết đau, bớt khóc, lả người. Và đương
nhiên trẻ sẽ bỏ bú
_ Nôn vọt: xuất hiện sớm
_ Tiêu máu: thường xuất hiện sau 12h, máu lẫn nhầy. Đỏ tươi (đến sớm) hoặc
đỏ bầm (đến muộn)
_ Và nếu lồng ruột này kèm theo 1 bệnh nhiễm trùng hô hấp hoặc tiêu hóa
khác thì có thể che lấp mất hướng suy nghĩ đến lồng ruột
b. Thực thể:
_ Sờ thấy khối lồng khi bé ngoài cơn đau hoặc khi đã được gây mê
_ Dấu hiệu Dance: là dấu hố chậu phải rỗng, hiếm có, chỉ thấy khi bé đến thật
sớm do manh tràng và đại tràng bị cuốn lên vào trong khối lòng
_ Thăm trực tràng: dính máu theo găng
8) Siêu âm: là phương tiện cận lâm sàng chủ yếu, có độ nhạy gần như 100%,
và chẩn đoán âm cũng gần 100%
_ Mặt cắt dọc khối lồng có hình bánh mì sandwich: 1 vùng giảm âm bao quanh
vùng tăng âm
_ Mặt cắt ngang có hình cocarde với vòng ngoài giảm âm bao quanh vùng
trung tâm tăng âm.
_ Những hình ảnh này không đặc trưng của lồng ruột, bởi vậy phải có lâm sàng
mới chẩn đoán được. Không dựa trên siêu âm để chẩn đoán. Nhưng có siêu âm
hỗ trợ thì rất chắc chắn.
9) Chẩn đoán:
_ Lý thuyết: hc tắc ruột (khóc cơn, ói) + tiêu máu hoặc u lồng hoặc siêu âm
(hoặc x quang)
_ Thực tế:
+ nếu sờ thấy u lồng + 1 trong 3 triệu chứng kinh điển thì có thể chẩn đoán xác
định.
+ Không có u lồng thì phải có siêu âm + 2 hoặc 3 triệu chứng kinh điển (do
đến sớm có thể chưa có tiêu máu)
10) Điều trị:
_ Hồi sức: bồi hoàn nước, điện giải, kháng sinh (nếu sốt), hút dịch dạ dày, XN
tiền phẫu
_ Tháo lồng không mổ (bằng hơi với áp lực chuẩn có van an toàn)
_ Phẫu thuật