Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tràn Dịch Màng Bụng: Nguyên Nhân và Xét Nghiệm Dịch Màng Bụng ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.88 KB, 11 trang )

Tràn Dịch Màng Bụng: Nguyên Nhân
và Xét Nghiệm Dịch Màng Bụng



Dịch tích tụ giữa các cấu trúc trong ổ bụng


Dịch ổ bụng lượng nhiều

I-Nguyên Nhân:
A-Không có tổn thương phúc mạc
1-Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (chênh lệch albumin giữa huyết thanh và dịch
màng bụng: serum-ascites albumin gradient [SAAG] >1.1 g/dL)
+Sung huyết gan,
+Suy tim ứ huyết,
+Viêm màng ngoài tim co thắt,
+Suy van 3 lá,
+Hội chứng Budd-Chiari
+Bệnh lý gan: xơ gan, viêm gan do rượu, suy gan tối cấp, di căn gan ồ ạt.

Tràn dịch ổ bụng do xơ gan

2-Giảm albumin máu (SAAG <1.1 g/dL)
+Hội chứng thận hư
+Bệnh đường ruột gây mất protein
+Suy dinh dưỡng nặng dạng phù toàn thân (anasarca)

3-Các tình trạng khác (SAAG <1.1 g/dL)
+Tràn dịch màng bụng dịch dưỡng trấp (chylous ascites)
+Tràn dịch màng bụng do viêm tuỵ (pancreatic ascites)


+Tràn dịch màng bụng (bile ascites)
+Tràn dịch màng bụng do thận (nephrogenic ascites)
+Tràn dịch màng bụng do nước tiểu (urine ascite)
+Tràn dịch màng bụng do bệnh lý u buồng trứng

Tràn dịch màng bụng dịch dưỡng trấp (chylous ascites)


Tràn dịch màng bụng do nước tiểu (urine ascite)

B-Có tổn thương phúc mạc (SAAG <1.1 g/dL)
1-Nhiễm trùng
+Viêm phúc mạc do vi trùng
+Viêm phúc mạc lao
+Viêm phúc mạc do vi nấm
+Viêm phúc mạc trên bệnh nhân nhiễm HIV

2-Các tình trạng ác tính (ung thư)
+Ung thư di căn phúc mạc (peritoneal carcinomatosis)
+U trung phôi bào nguyên phát (primary mesothelioma)
+Pseudomyxoma peritonei
+Carcinom tế bào gan nguyên phát

Các triệu chứng và dấu hiệu của tràn dịch ổ bụng do ung thư: bụng to, tràn dịch
màng phổi, suy tim, phù phổi, ho, khó thở, mệt, sưng phù chi dưới

3-Các tình trạng hiếm gặp
+Sốt Địa Trung Hải có tính chất gia đình (familial Mediterranean fever)
+Viêm mạch máu (vasculitis)
+Viêm phúc mạc dạng hạt (granulomatous peritonitis)

+Viêm phúc mạc tăng eosinophil (eosinophilic peritonitis)

Dịch ổ bụng khu trú thành khoang (loculated ascites) đẩy ruột về phía sau

II- Xét nghiệm dịch màng bụng
Ở những bệnh nhân mới phát hiện cổ trướng chưa rõ nguyên nhân, dịch màng
bụng cần được gửi đi xét nghiệm đếm tế bào, đo lượng albumin, cấy vi sinh, đo
lượng protein toàn phần, nhuộm Gram, và kiểm tra tế bào học.
1-Quan sát:
Đa phần dịch báng đều trong và có màu hơi vàng. Cần phải có tối thiểu 10,000
hồng cầu/µL để dịch báng ngả sang màu hồng, và trên 20,000 hồng cầu/µL để dịch
có màu đỏ rõ rệt của máu. Dịch báng có máu có thể do chạm phải mạch máu khi
chọc dò hoặc do bệnh lý ác tính. Dịch có máu khi chọc chạm mạch khá đồng nhất
và sẽ đông lại. Dịch có máu không do chọc chạm mạch có màu đỏ đồng nhất và
không đông do máu đã đông lại trước đó và sau đó đã ly giải. Dịch đục và có mủ
chứng tỏ đã có nhiễm trùng.

2-Đếm tế bào:
Dịch báng bình thường chứa <500 bạch cầu/µL và <250 bạch cầu đa nhân/µL. Bất
kỳ tình trạng nhiễm trùng nào cũng có thể gây tăng bạch cầu. Lượng bạch cầu đa
nhân >250 /µL gợi ý viêm phúc mạc do vi trùng. Bạch cầu lympho thường chiếm
ưu thế trong viêm phúc mạc do lao và ung thư di căn phúc mạc (peritoneal
carcinomatosis).

3-Chênh lệch giữa albumin trong huyết thanh và trong dịch báng (Serum-
ascites albumin gradient=SAAG)
SAAG là xét nghiệm đơn độc tốt nhất để phân loại báng bụng do nguyên nhân
tăng áp lực tĩnh mạch cửa (SAAG >1.1 g/dL) hoặc không do tăng áp lực tĩnh mạch
cửa (SAAG <1.1 g/dL). Tính toán bằng cách lấy trị số albumin trong huyết thanh
trừ đi trị số albumin trong dịch báng. SAAG tương ứng trực tiếp với áp lực tĩnh

mạch cửa. Các mẫu thử nên được thu thập vào cùng một thời điểm. Độ chính xác
của SAAG trong phân loại dịch báng lên đến 97%. Các thuật ngữ độ chênh lệch
albumin cao (high-albumin gradient) và chênh lệch albumin thấp (low-albumin
gradient) nên được dùng để thay thế cho các thuật ngữ dịch thấm hoặc dịch tiết khi
mô tả dịch báng bụng.

4-Protein toàn phần:
Trước kia, dịch báng bụng được phân loại là dịch tiết khi lượng protein lớn hơn
hoặc bằng 2.5 g/dL. Tuy nhiên, độ chính xác để phát hiện các nguyên nhân gây
dịch tiết chỉ khoảng 56%. Lượng protein toàn phần có thể cung cấp thêm các manh
mối khi sử dụng cùng lúc với SAAG. SAAG tăng đi kèm với lượng protein cao
gặp trong đa số các trường hợp báng bụng do sung huyết gan (hepatic congestion).
SAAG thấp đi kèm với tăng lượng protein là đặc điểm của các trường hợp dịch
báng bụng do ung thư.

5-Cấy và nhuộm Gram:
Cấy có độ nhạy là 92% trong phát hiện vi khuẩn trong dịch báng, với điều kiện là
các mẫu bệnh phẩm phải được bơm ngay vào các chai cấy máu, ngay tại giường
bệnh. Ngược lại, nhuộm Gram chỉ quan sát thấy vi trùng trong 10% các trường
hợp nhiễm trùng dịch báng tự phát được phát hiện sớm. Phải có khoảng 10,000 vi
khuẩn/mL mới có thể phát hiện được bằng nhuộm Gram. Mật độ trung bình của vi
khuẩn trong viêm phúc mạc tự phát do vi khuẩn là 1 vi khuẩn/mL.

6-Tế bào học:
Các phết tế bào được báo cáo có độ nhạy 58-75% trong phát hiện các trường hợp
dịch báng do ung thư.

×