Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

nghiên cứu tìm hiểu nguyên lý và ứng dụng của thiết bị đo khoảng cách DME 1119 trong hệ thống dẫn đường hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.72 KB, 108 trang )

Mục lục
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
5
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN
6
Phần I
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH QUẢN LÝ BAY VÀ CÁC HỆ THỐNG THIẾT BỊ SỬ
DỤNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BAY
8
Chương I
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH QUẢN LÝ BAY DÂN DỤNG VIỆT NAM

8
Chương II
Hệ thống CNS/ ATM (Thông tin – dẫn đường – Giỏm sỏt/quản lý không lưu)
hàng không

12
I. Chuyên ngành thông tin

12
A. Dịch vụ hiện tại của ngành thông tin

12
1.Hệ thống thông tin cố định

12
2. Hệ thống thoại trực tiếp

13


3. Hệ thống thông tin di động

13
B. Các hệ thống thông tin
2

13
1. Hệ thống thông tin thoại giữa máy bay – mặt đất trờn súng VHF.13

13
2. Hệ thống thông tin liên lạc sóng ngắn HF

15
3. Hệ thống thông tin di động vệ tinh15

15
II. Chuyên ngành dẫn đường

16
A. Dịch vụ hiện tại của ngành dẫn đường

16
1. Dẫn đường hàng tuyến

16
2. Dẫn đường tiếp cận và hạ cất cánh

16
B. Các hệ thống dẫn đường


16
1. Đài dẫn đường vô tuyến sóng dài vô hướng NDB(Non-Directional
Beacon)

16
2. Đài dẫn đường VOR (Very High Frequency OmniRange)

18
3. Đài dẫn đường phù trợ đo khoảng cách DME (Distance Measuring
Equipment)

19
4. Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS (Instrument Landing System)

20
5. Hệ thống trợ giúp hạn cánh MLS ( Microvave Landing System)
3

22
III. Chuyên ngành giám sát

23
A. Dịch vụ hiện tại của ngành giám sát

23
B. Các hệ thống radar sơ cấp và thứ cấp

24
1. Radar sơ cấp PSR- Primary Surveilance Radar


24
2. Radar thứ cấp SSR – Secondary Surveilance radar

25
3. Thiết bị quan sát mặt sân ASDE – Airport Surface Detection Equipment

27
Phần II
HỆ THỐNG THIẾT BỊ ĐO KHOẢNG CÁCH, TRỢ GIÚP DẪN ĐƯỜNG
TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
28
Chương I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ DẪN ĐƯỜNG CÁC THIẾT BỊ BAY

28
1.Nhiệm vụ của dẫn đường

28
1.1. Định nghĩa

28
1.2. Các phương pháp dẫn đường

28
2. Các thiết bị dẫn đường

29
4
2.1.Định nghĩa


29
2.2. Phân loại

30
a. Phân loại theo thông số dẫn đường

30
b. Phân loại theo kiểu đo kỹ thuật vô tuyến điện

31
3. Hệ thống dẫn đường trong ngành Hàng không

31
Phụ lục: Bản đồ đường bay của ngành Hàng không Việt Nam
Chương 2
KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC VÀ CẤU TRÚC TỔNG QUÁT
CỦA THIẾT BỊ ĐO KHOẢNG CÁCH DME (DISTANCE MEASURING
EQUIPMENT)

34
1. Giới thiệu

34
2. Nguyên lý làm việc

35
3. Cấu trúc tổng quát

36
3.1 Cấu trúc trạm mặt đất


38
3.2 Cấu trúc trạm đặt trên máy bay
41
Chương 3
NGHIÊN CỨU VÀ TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ ĐO KHOẢNG CÁCH DME
MODEL 1119
43
5
1. Tổng quan

43
2. Miêu tả kỹ thuật

44
2.1 Giỏ mỏy điện tử

44
2.2 Sơ đồ khối đơn giản

55
2.3 Nguyên lý hoạt động

56
a. Phần phỏt đỏp (Transponder)

56
b. Phần giám sát (Monitor)

58

c. Khối kiểm tra (test unit)

59
d. Đầu ra giám sát bảo trì xa (RMM-Remote Mainternance Monitor) và đầu
cuối thị tần (Video Terminal)

60
3. Nguyên lý hoạt động chi tiết của các khối chính

60
3.1 Khối mạch hiển thị CCA, (1A1A1).

60
3.2 Khối Time Interval, (1A1A2).

62
3.3 Khối đo công suất CCA, (1A1A3)

64
3.4 Khối Steering Logic CCA, (1A1A4)
6

65
3.5 Khối mạch tỏch súng, (1A4/1A5).

67
3.6 Khối ghép hướng, (1A6)

69
3.7 Khối suy hao chuẩn, (1A3).


70
3.8 Khối điều chế điốt, (1A9).

70
3.9 Khối chọn trước, (1A20)

72
3.10 Khối tạo tín hiệu cao tần (RF Generator)

72
3.10.1. Bộ đệm VCO.

74
3.10.2 Khối Synthesizer.

74
3.11 Khối Signal Gen Video

77
3.12 Khối Monitor A.

78
3.13 Khối Monitor B.

80
3.14 Khối khuếch đại trung tần (IF Amplifier).

83
3.15 Khối giải mã (Decoder)


86
3.16 Khối Keyer.
7

88
3.17 Khối Transmitter Video

89
3.18 Khối định hướng (Circulator)

90
KẾT LUẬN
93
Phụ Lục 1
Các thông số kỹ Thuật của hệ thống DME Model 1119
94
Phụ lục 2
Các chỉ tiêu kỹ thuật của các trang thiết bị trong hệ thống CNS/ATM của ngành
Quản lý bay dân dụng Việt Nam
98
Phụ lục 3
Sơ đồ mạch nguyên lý chi tiết của 1 số khối của hệ thống DME 1119
103
– LỜI NÓI ĐẦU –
Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam ra đời năm 1956 đã mở ra những
thuận lợi mới, cơ hội mới thúc đẩy phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới.
Trong ngành Hàng không dân dụng, Quản lý bay là 1 chuyên ngành mang
tính kỹ thuật cao đang phát triển mạnh mẽ không ngừng để có thể đáp ứng được

với sù gia tăng nhanh chúng cỏc chuyến bay, dịch vụ hàng không của Hàng
không dõn dụng Việt Nam. Các trang thiết bị trong công tác quản lý bay rất đa
dạng, hiện đại và ứng dụng mạnh các thành tựu công nghệ Điện tử – Viễn thông.
Dịch vụ CNS/ ATM (Thông tin – Dẫn đường – Giám sát/ Quản lý không lưu)
của ngành Quản lý bay trong tương lai sẽ ứng dụng mạnh thành tựu phát triển
của công nghệ thông tin vệ tinh và các công nghệ thông tin, truyền dẫn khác. Với
những đặc điểm đó Quản lý bay là cơ sở công tác, thực tập thực tế tốt cho các
sinh viên theo học chuyên ngành Điện tử – Viễn thông muốn hướng về lĩnh vực
Hàng không.
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm Quản lý bay Miền Bắc, sau khi
được tiếp xúc và tìm hiểu các trang thiết bị của ngành Quản lý bay, em đã quyết
định chọn đề tài “Nghiên cứu tìm hiểu nguyên lý và ứng dụng của thiết bị đo
khoảng cách DME 1119 trong hệ thống dẫn đường Hàng không”, đây là thiết
bị được dùng phổ biến không chỉ ở các sân bay của Việt Nam mà còn được nhiều
8
nước trên thế giới sử dụng trong ngành Hàng không của mình. Trong ngành
Quản lý bay, nú cú vai trò rất quan trọng trong việc trợ giúp cho các máy bay cất,
hạ cánh chính xác và chỉ dẫn cho máy bay đi đúng đường bay của mình 1 cách an
toàn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Tuân, cán bộ giảng dạy
thuộc Bộ môn kỹ thuật thông tin, khoa Điện tử - Viễn thông, trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình, cung cấp tài liệu nghiên cứu
cũng như hướng dẫn em phương pháp nghiên cứu để hoàn thành đồ án này. Đồng
thời em còng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Điện tử - Viễn thông
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đó giỳp cho em tiếp thu được những kiến
thức cơ bản trong quá trình học tập để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp và
cũng là để cho em có được nền tảng trong nghề nghiệp tương lai.
Em còng xin cảm ơn các cán bộ của Trung tâm quản lý bay miền Bắc đã
nhiệt tình tạo cơ hội cho em được tham quan, tiếp cận thực tế các trang thiết bị,
giúp em có cái nhìn trực quan hơn, tư duy hiệu quả hơn trong suốt thời gian thực

tập và làm đồ án tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian có hạn nên đồ án của
em không thể tránh khỏi thiếu sót và có những vấn đề chưa được đề cập sâu, em
rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đồ án này được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
– CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN –
Từ viết tắt Diễn dải Tiếng Việt
ACC Air Control Center Trung tâm điều hành bay
đường dài
AFTN Aeronautical Fixed
Telecommunication Network
Hệ thống thông tin cố định
AM Amplitude Modulation Điều chế biên độ
AMSC Automatic Message Swiching
Center
Trung tâm chuyển tiếp điện
văn tự động
AMSS Aronautical Mobile Satellite
System
Dịch vụ vệ tinh lưu động hàng
không
APP Approach Trung tâm điều hành bay tiếp
cận
9
ASDE Airport Surface Detection
Equipment
Thiết bị quan sát mặt đất
ATC Air Traffic Control Kiểm soát bay
ATM Air Traffic Management Quản lý bay
ARSR Air Route Surveilance radar Radar giám sát đường dài

ASR Air Surveilance radar Radar giám sát tiếp cận và hạ
cánh
AZ Azimuth Angle Góc phương vị
BAZ Back Azimuth Angle Góc phương vị sau
CCA Circuit Card Assembly Mạch điện tập hợp
CVOR Conventional VOR Đài VOR thường
CW Carrier Wave Sóng mang
DME Distance Measuring Equipment Thiết bị đo khoảng cách
DSB Double SideBand Song biên
EL Elevation element Góc ngẩng
FIR Flight Information Region Vùng thông báo bay
GNSS Global Navigation Saterllite
System
Hệ thống dẫn đường bằng vệ
tinh
GPS Global Position System Hệ thống định vị toàn cầu
ICAO International Civil Aviation
Organization
Tổ chức hàng không dân dụng
quốc tế
ILS Instrument Landing System Hệ thống hạ cánh chính xác
LO Local Oscillator Bé dao động nội
MLS Microwave Landing System Hệ thống trợ giúp hạ cánh
sóng cực ngắn
NDB Non-Directional Beacon Thiết bị dẫn đường vô tuyến
sóng dài vô hướng
PSR Primary Surveilance Radar Radar giám sát sơ cấp
RF Radio Frequency Cao tần
RMM Remote Maintance Monitor Đầu ra giám sát bảo trì xa
ROM Read Only Memory Bộ nhớ chỉ đọc

SSB Single SideBand Đơn biên
10
SSR Secondary Surveilance Radar Radar giám sát thứ cấp
TACAN Tactical Air Navigation Hệ thống dẫn đường không
gian chiến thuật
TWR Tower Tháp chi huy
VCO Voltage Controlled Oscillator Bộ tạo dao động điều khiển
bằng điện áp
VHF Very High Frequency Tần số rất cao
VOR Very high frequency
OmniDirectional Range
Thiết bị dẫn đường vô tuyến
sóng cực ngắn đa hướng
VSWR Voltage Standing Wave Ratio Hệ số sóng đứng
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH QUẢN LÝ BAY VÀ CÁC HỆ
THỐNG THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ BAY
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH QUẢN LÝ BAY DÂN DễNG VIỆT NAM
Cách đây 50 năm, ngày 15/1/1956 Thủ tướng chớnh phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà đã ban hành nghị định số 666/TTG thành lập Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên đặt cở sở ra đời cho một tổ chức
vận chuyển Hàng không trong nước và tham gia vào quá trình giao lưu Hàng
không quốc tế.
Cục Hàng không DDVN ra đời đã đẩy nhanh quá trình hình thành và
phát triển một ngành kinh tế, kỹ thuật mới của đất nước. Khởi đầu với một phi
hành đoàn gồm có năm chiếc máy bay nhỏ vào năm 1956, Hàng không DDVN
đã mở đường bay quốc tế đầu tiên tới Bắc Kinh rồi sau đó đến Viên Chăn (Lào)
1976 và Băngkok (1978). Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 các đường bay

đến Singapore, Manila, Kualalumpur, Hồng Kụng…còng được mở. Cho đến nay,
Hàng không DDVN đó cú tổng cộng 67 chiếc máy bay (trong đó có 42 chiếc
thuộc loại hiện đại trên thế giới để phục vụ thị trường vận tải thương mại bằng
11
đường HK, số còn lại để phục vụ cho các nhu cầu chuyên biệt như chụp ảnh,
trồng rừng, khai thác dầu khí ), quản lý, khai thác 22 sân bay trong đó có 3 sân
bay quốc tế và 19 sân bay nội địa. Mạng đường bay quốc tế của Hàng không
DDVN bao gồm 40 đường bay từ 3 thành phố lớn (Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh) đến 25 thành phố trên thế giới. Cùng với sự gia nhập tổ chức Hàng không
dân dụng thế giới (ICAO) vào năm 1980, Hàng không DDVN đã trưởng thành từ
nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại và nay đang trở thành một ngành kinh tế mòi
nhọn góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là mét trong 3 chuyên ngành mòi nhọn của ngành Hàng không Việt Nam,
ngành Quản lý bay có vai trò rất quan trọng trong việc đưa Hàng không DDVN
lên một tầm cao mới xứng với sự phát triển của khu vực và thế giới.
Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam được nhà nước và tổ chức
Hàng không dân dụng thế giới giao trách nhiệm quản lý và cung cấp các dịch vụ
không lưu hàng không dân dụng trong một vùng rộng lớn. Khu vực bao gồm hai
vùng thông báo bay FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh bao trùm toàn bộ lãnh thổ
và vươn rộng ra hơn 500km trên biển Đông. FIR Hà Nội trải rộng trên khu vực
khoảng 160.000 km
2
và FIR Hồ Chí Minh rộng khoảng 918.000 km
2
.
Ngành Quản lý bay dân dụng Việt Nam bên cạch việc trực tiếp điều hành
các chuyến bay trong các đường hàng không và trong vùng trời được phân công
kiểm soát còn tham gia vào việc quản lý vùng trời, bảo vệ an ninh chủ quyền
quốc gia. Điều này được thực hiện bằng cách thường xuyên thông báo kịp thời về
các chuyến bay thông qua không phận hoặc các mục tiêu lạ mà hệ thống giám sát

không lưu của ngành phát hiện được cho quân chủng phòng không không quân
phục vụ trong việc quản lý bay và quản lý vùng trời.
Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam là cơ quan có ý nghĩa quyết
định và có tầm quan trọng sống còn để đảm bảo an toàn cho các chuyến bay theo
ngôn ngữ chuyên ngành quản lý bay CNS/ATM (Communication Navigation
Suveilance/Air Trafic Management) bao gồm dịch vụ như thông tin, dẫn đường,
giám sát, quản lý không lưu và được coi là trái tim của hệ thống đảm bảo an toàn
cũng như giúp cho việc định hướng cho các hoạt động bay. Các Hóng hàng
không thực hiện vận tải thì quản lý bay đảm bảo việc điều hành cất và hạ cánh tại
12
sân và thực thi nhiệm vụ quan trọng là quản lý và giám sát điều khiển không lưu
cho các chuyến bay được phân đường bay thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
Khi bay vào vùng kiểm soát bay của Việt Nam, các máy bay được trợ giúp dẫn
đường và được liên hệ trực tiếp với nhân viên kiểm soát không lưu bằng thoại và
nhận huấn lệnh từ mặt đất để bay đúng hành lang bay của mình hoặc chuyển đổi
mực bay khi cần. Như vậy, nếu không có hệ thống dịch vụ của quản lý bay thì
việc thực hiện các chuyến bay rất nguy hiểm và chứa đầy những mầm mèng uy
hiếp sự an toàn bay.
Những thành phần chính của công tác quản lý bay bao gồm:
 Các dịch vụ không lưu ATS (Air Trafic Services)
 Quản lý vùng trời ASM (Air Space Management)
 Quản lý luồng không lưu ATFM (Air Trafic Flow Management)
Bên cạnh đú cũn cú cỏc dịch vụ bổ trợ đi kèm để đảm bảo kỹ thuật là CNS
(Communication-Navigation-Suveilance) – thông tin – dẫn đường – giám sát, khí
tượng, tìm kiếm cứu nạn
Các dịch vụ không lưu:
Kiểm soát không lưu, thông báo bay và báo động được đề ra nhằm:
 Ngăn ngõa va chạm giữa các máy bay đang hoạt động trên vùng trời.
 Ngăn ngõa va chạm giữa máy bay và chướng ngại vật trong tầm hoạt động
trên vùng trời (hành lang bay).

 Thúc đẩy và điều hoà hoạt động bay.
 Thông báo cho các cơ quan hữu quan về máy bay bị nạn cần tìm kiếm cấp
cứu và trợ giúp các cơ quan này theo yêu cầu.
Quản lý vùng trời:
Công tác quản lý vùng trời trong các trường hợp này không phải đơn
thuần là nhiệm vụ bảo vệ vùng trời hiện nay cùng với các đơn vị phòng không
không quân mà được hiểu là một loạt các công việc:
13
 Bố trí sắp xếp việc sử dụng vùng trời cho các mục đích khác nhau.
 Tổ chức vùng trời, sắp xếp hành lang bay.
Quản lý luồng không lưu:
Công tác quản lý không lưu nhằm giải quyết sự tắc nghẽn trên không và
tại các sân bay do lưu lượng hoạt động bay vượt qua khả năng của hệ thống. Nếu
công tác của quản lý không lưu được coi là tác động "chiến thuật" lên tình trạng
không lưu thì quản lý luồng không lưu là sự tác động "chiến lược" để quản lý
không lưu. Các trung tâm quản lý luồng không lưu sử dụng các máy tính và trên
cơ sở dự báo các hoạt động bay và khả năng thông qua của các vùng trời, đường
bay, hành lang bay, sân bay, điều tiết các hoạt động bay từ xa nhằm giảm bớt lưu
lượng bay mà tại nơi dự báo sẽ quá tải.
Công tác quản lý hoạt động bay tại Việt Nam bao gồm
 Cấp phép bay.
 Công tác quản lý, điều chỉnh và triển khai kế hoạch bay.
 Thực hành không lưu
 Công tác trực tiếp hiệp đồng phối hợp giữa hoạt động bay hàng không dân
dụng và các hoạt động quân sự có liên quan.
Khí tượng:
Cung cấp cho phi công biết được các tin tức liên quan đến khí tượng (như
mõy, giú, mưa, khí áp ) trong quá trình bay cũng như khi cất, hạ cánh tại cỏc
sõn bay.
Để đảm bảo cho Quản lý bay thực hiện tốt vai trò, nhiệm vô của mình

trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam thì hệ thống các trang thiết bị kỹ
thuật là 1 phần không thể thiếu của ngành Quản lý bay, tập trung ở ba chuyên
ngành chính:
 Thông tin (Communication).
 Dẫn đường (Navigation).
 Giám sát (Surveilance).
14
Mỗi chuyên ngành phụ trách quản lý hoạt động của 1 hệ thống thiết bị kỹ
thuật riêng nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần quan trọng
trong việc điều hành chỉ huy an toàn hạ cất cánh tại sân bay cũng như bay đường
dài của ngành Hàng không Việt Nam.
Chương II
Hệ thống CNS/ ATM (Thông tin – dẫn đường – Giỏm sỏt/quản lý
không lưu) hàng không
Như đã nói ở trên, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật của ngành Quản lý bay
có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý - điều hành hoạt động bay. Các thiết
bị kỹ thuật chủ yếu của Quản lý bay tập trung tại ba chuyên ngành sau: thông
tin, dẫn đường và giám sát. Mỗi chuyên ngành phụ trỏch các thiết bị riêng với
cỏc tiờu chuẩn kỹ thuật riêng được quy định trong các tài liệu Annex của ICAO.
I. Chuyên ngành thông tin:
Ngành này quản lý các mạng lưới thông tin liên lạc thoại, truyền số liệu
riêng cho Hàng khụng. Các loại hình thông tin bao gồm thông tin cố định và di
động Hàng không.
A. Dịch vụ hiện tại của ngành thông tin
Hệ thống thông tin cố định đảm bảo liên lạc thoại, thông tin số liệu giữa
các cơ quan kiểm soát không lưu trong cả nước và quốc tế. Thụng tin liên lạc
giữa các đơn vị liên quan đến quá trình quản lý và điều hành bay, liên lạc nội bộ
với nhau trong cơ quan quản lý không lưu.
15
Hệ thống thông tin di động cho phép liên lạc thoại số liệu giữa các cơ

quan cung cấp dịch vụ số liệu không lưu với nhau và các máy bay theo phương
thức điểm nối điểm (point to point).
1. Hệ thống thông tin cố định
Hệ thống thông tin cố định AFTN (Aeronautical Fixed
Telecommunication Network) là mạng thông tin liên lạc trao đổi các điện văn
theo chuẩn của ICAO. Tại các Trung tâm kiểm soát bay ACC Hà Nội, ACC Hồ
Chí Minh, APP Đà Nẵng và Trung tâm điều hành bay quốc gia (Gia Lâm) được
lắp đặt thiết bị chuyển điện văn tự động AMSC và thiết bị đầu cuối đảm bảo tự
động chuyển điện văn phục vụ cho điều hành bay cựng cỏc hệ thống lưu trữ dùng
cho công tác điều tra và học tập. Hệ thống AFTN được sử dụng kỹ thuật công
nghệ mới, có sự liên lạc nội bộ bằng đường truyền vệ tinh viba số riêng của
ngành Quản lý bay. Ngoài ra, nối giữa trung tâm điều hành với nhau cũn cú
mạng đường truyền thuê bao của bưu điện (vệ tinh viba số, cáp quang…) để dự
phòng khi đường truyền chính bị trục trặc kỹ thuật, hoặc khi có sự cố. Độ tin cậy
của hệ thống luôn là 99,9%.
2. Hệ thống thoại trực tiếp:
Tại các trung tâm quản lý điều hành bay đã thiết lập các mạng thông tin để
đảm bảo liên lạc giữa các cơ quan kiểm soát không lưu trong từng khu vực và
quốc tế.
Đường truyền từ ACC (Trung tâm điều hành bay đường dài) Hồ Chí Minh
tới các ACC kế cận là qua vệ tinh do bưu điện quản lý. Các đường liên lạc thoại
khác giữa 3 sân bay Quốc tế là của ngành Quản lý bay và của bưu điện dự phòng.
3. Hệ thống thông tin di động:
Hệ thống thông tin di động cho phép liên lạc thoại số liệu giữa các cơ
quan cung cấp dịch vụ không lưu và các máy bay. Nú giỳp cho Trung tâm kiểm
soát bay thực hiện được thông tin với bất kỳ máy bay nào ở bất cứ vị trí nào
trong vùng trách nhiệm quản lý (FIR).
Hệ thống thông tin di động là hệ thống thông tin quan trọng bậc nhất cho
công tác an toàn bay và điều hoà các hoạt động bay. Trong ngành Quản lý bay,
tất cả các cơ quan kiểm soát không lưu (ACC, APP, TWR) đều được trang bị hệ

thống liên lạc không địa sóng cực ngắn VHF.
16
Tại sân bay TSN, trên nói Vòng Chua (Qui Nhơn), núi Sơn Trà (Đà
Nẵng), nói Tam Đảo (Vĩnh Phóc) được lắp đặt thiết bị VHF đường dài với tầm
phủ súng trờn 400 km ở độ cao 10 km. Trong các ACC HCM và ACC HAN cũn
cú phương tiện liờn lạc sóng ngắn HF làm việc trên tần số quy định của vùng
Đông Nam á để đảm bảo liên lạc không địa ở các vị trí xa ngoài tầm phủ sóng
của các VHF đường dài. Tại mỗi vùng trách nhiệm của mỗi đài VHF kiểm soát
đường dài phải có Ýt nhất một tần số công tác (Trong dải 118.0 MHz-138.0
MHz) và một tần số dùng chung cho công tác khẩn nguy là 121,5 MHz.
B. Các hệ thống thông tin :
1. Hệ thống thông tin thoại giữa máy bay – mặt đất trờn súng VHF bao gồm.
- Hệ thống thông tin không/địa (tại sân và các Trung tâm kiểm soát xa).
- Hệ thông tin dịch vụ tại sân tự động.
- Hệ thống thông tin dùng cho công tác tìm kiếm cứu nạn.
- Hệ thông tin dịch vụ đường dài.
Hệ thông tin khụng/địa: Dựng cho liên lạc thoại giữa kiểm soỏt viờn
không lưu với các phi công tại đài chỉ huy và liên lạc thoại giữa các kiểm soỏt
viờn không lưu tại ACC với phi công khi máy bay thuộc vùng thông báo bay mà
ACC quản lý.
Xem chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống trong phụ lục 1
Hệ thông tin dịch vụ tại sân : Cung cấp cho máy bay các thông tin thời
tiết, trạng thái hoạt động của các hệ thống an toàn hàng không.
17
H thng thc hin dch v ng di: Cung cp kp thi cỏc thụng tin
mang tớnh cp nht v iu kin ca cỏc sõn bay, thi tit, cc tnh trng hot
ng ca cỏc phng tin dn ng, thụng tin cho phi cụng v cỏc thụng tin
khỏc.
H thng thụng tin dựng cho cụng tỏc tỡm kim cu nn: dựng cho liờn lc
gia cỏc i tỡm cu nn mt t vi mỏy bay tỡm cu trờn khụng bng VHF

theo tn s 121.5 MHz.
2. H thng thụng tin liờn lc súng ngn HF:
Dựng cho liờn lc gia cỏc Trung tõm Qun lý bay v khụng/ a ti
nhng ni thụng tin v tinh, VHF khụng ph ti c. Mi vng cỳ mt tn tin
trong cựng tn s AMSS. Nguyờn nhõn ca vic dựng chung ny l do cỏc thit
b thu phỏt v tinh t v khụng gian b gii hn trờn mỏy bay cho vic trin khai
cỏc thit b.
3. H thng thụng tin di ng v tinh





Tháp điểu khiển
tại sân
Bàn điều khiển
anten
Máy ghi băng
Máy phát VHF
đờng băng
Trạm dự báo thời tiết
Hình 1.1 - Sơ đồ hệ thống dịch vụ thông tin tại sân tự động
18
Có 4 kênh thông tin vật lý giữa mặt đất và máy bay. Chúng là cỏc kờnh P,
F, T, C. Điều này là do có 4 loại hình thông tin khác nhau làm cho có 4 kênh vật
lý khác nhau. Cỏc kờnh này cú cỏc đặc tính vật lý và chức năng khác nhau.
* Kênh P: Kênh hợp kênh và phân chia theo thời gian. Có hai loại kênh P
là kênh Psmc dùng để kiểm tra quản ý hệ thống và kênh Pd dùng để truyền số
liệu. Kênh P dùng trong tuyến lên (từ mặt đất lên máy bay) mang cỏc bỏo hiệu và
dữ liệu người dùng ngắn. Kênh P phỏt liờn tục từ trạm mặt đất GES. Trạm máy

bay (AES) điều khiển kênh này trong suốt thời gian bay và lấy các thông tin cần
thiết từ nó.
* Kênh R: Kênh truy cập ngẫu nhiên (khe Aloha). Kênh R dùng trong
tuyến xuống (từ máy bay xuống mặt đất) mang theo cỏc bỏo hiệu và dữ liệu
người dùng ngắn, đặc biệt là cỏc tớn hiệu khởi tạo chuyển đổi, cỏc tớn hiệu hỏi
đặc trưng. Máy bay phát thông tin tại mode burst. Thường 2 kênh R và P sử dụng
trao đổi thông tin báo hiệu. Việc thiết lập cỏc kờnh T và C thông qua 2 kờnh
trờn.
* Kênh T: Kênh đa truy nhập theo thời gian dùng dự trữ. Kênh T được sử
dụng trong tuyến xuống (máy bay xuống mặt đất). Kênh này chỉ được thiết lập
theo yêu cầu của máy bay (qua kênh R) khi nó muốn gửi các số liệu người dùng
dài. Khi kênh được thiết lập thì trạm phát máy bay gửi tín hiệu dữ liệu của nó vào
trong các khe thời gian được thiết lập nhờ trạm mặt đất.
* Kênh C: Đây là phương thức liên lạc thoại với mỗi kênh thoại trên 1
sóng mang. Kênh C được sử dụng trong cả tuyến lên và cả tuyến xuống và được
sử dụng chủ yếu cho liên lạc thoại hai chiều. Kênh C thiết lập theo yêu cầu của
máy bay (qua kênh R) khi máy bay muốn tạo liên lạc thoại từ đài điều khiển
không lưu tới mặt đất. Các tần số kênh R, C (1 đôi tần số) thiết lập tại cỏc kờnh
tần số dự trữ của trạm mặt đất GES.
II. Chuyên ngành dẫn đường:
Ngành này quản lý các thiết bị phù trợ dẫn đường bay bao gồm các thiết bị
dẫn đường hàng tuyến và các thiết bị dẫn đường tiếp cận và hạ cỏnh có nhiệm vụ
định hướng cho máy bay đúng tuyến bay.
A. Dịch vụ hiện tại của ngành dẫn đường:
19
1. Dn ng hng tuyn:
Hin nay Vit Nam s dng 2 loi phng tin phự tr, ú l h thng
NDB v h thng VOR/DME. Nhng loi thit b ny c lp t phc vụ
cho vic dn ng ng di, tip cn, h ct cỏnh
2. Dn ng tip cn v h ct cỏnh:

cỏc sõn bay Ni Bi, Tõn Sn Nht, Nng c lp t cỏc h thng
dn ng kt hp gm: i NDB, i VOR/DME, ILS v cỏc h thng n tn
hiu. cỏc sõn bay a phng, ton b cỏc trang thit b dn ng u l
NDB.
Vi mt bay trong hin ti th cc trung tõm thit b cũn ỏp ng
c yờu cu. Tuy nhiờn nõng cao chớnh xỏc nhm ỏp ng vi nhu cu
bay ca tng lai gn cng nh nõng cp phự hp vi cc tiu chun ICAO v
chun b tng bc cho h thng dn ng trong tng lai th cc thit b dn
ng ca cỏc sõn bay a phng cn cỳ thm cc i ILS v dn dn thay th
cỏc i NDB bng VOR/DME cú chớnh xỏc cao hn, ng thi thit b h
thng hin i hn cho phộp giỏm sỏt tỡnh trng hot ng ca chỳng ti v trớ xa
hn ni t i.
Trong tng lai khi trin khai dn ng bng h thng dn ng v tinh
ton cu GNSS Global Navigation Satellite System, cỏc thit b dn ng lc
hu hin ti dn dn c loi b.
B. Cỏc h thng dn ng:
1. i dn ng vụ tuyn súng di vụ hng NDB (Non-Directional
Beacon)
NDB l thit b phự tr dn ng bng súng radio m trm phỏt mt t
pht v hng súng in t cha thụng tin dn ng lờn khụng gian. B tỡm
hng trờn mỏy bay s ch th cho phi cụng bit hng bay ti i.
20
Hớng của đài chỉ hớng
Đờng tiếp cận
Hớng của
đài chỉ góc
đài điểm xa
Hình 2.1 - Vị trí của NDB khi dùng làm đài chỉ hớng cho ILS
Khi người phi công trên máy bay nhận tín hiệu của đài NDB anh ta sẽ
nghe thấy tín hiệu nhận dạng của đài 2 lần trên tần số 1020 Hz phỏt liờn tục.

Theo kim chỉ thị của bé định hướng, phi công có thể lái theo hướng bay tới đài
NDB. Khi máy bay bay vượt qua đài NDB thì kim chỉ thị bộ định hướng đảo
ngược 180
o
báo hiệu cho người phi công biết rằng mỡnh đó bay qua đài.
Đài NDB có thể dùng làm đài dẫn đường đường dài, dẫn đường tiếp cận
tại sân và đài chỉ hướng cho thiết bị ILS.
Các đặc điểm của đài NDB:
- Ưu điểm: Hệ thống dẫn đường bao gồm đài NDB và thiết bị chỉ thị
hướng ADF sử dụng rộng rãi trong nhiều năm và các thao tác với đài rất quen
thuộc với các phi công. Các thiết bị trạm mặt đất không đắt, hệ thống đơn giản
không cần bảo dưỡng bởi cỏc cụng nghệ hiện đại.
- Nhược điểm: Chịu ảnh hưởng rất mạnh của địa vật, địa hình và các nhiễu
tạp thời tiết khỏc. Cú cỏc trường hợp do ảnh hưởng mà đài thu ADF thu được chỉ
thị sai lầm cho kim chỉ thị lệch khỏi vị trí thực quá xa gây nguy hiểm cho máy
bay. Lỗi của hệ thống đài NDB còn xảy ra khi có sét đánh hoặc nhiễu xạ của
sóng điện từ vào ban đêm. Bộ chỉ thị ADF dùng kim chỉ thị hướng máy bay so
với đài nhưng người lái máy bay phải cân chỉnh rất chính xác trỏnh cỏc sai lệch
21
tĩnh của kim chỉ thị. Nói chung đài NDB tới đây sẽ chỉ cũn thông dụng để làm
đài chỉ hướng tại sân và đài điểm cho ILS.
Chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống NDB có trong phụ lục 1
2. Đài dẫn đường VOR (Very High Frequency OmniRange):
VOR là hệ thống dẫn đường phụ trợ bằng sóng Radio phát ra trong không
gian nhằm giúp máy bay xác định được vị trí của nó với vị trí đặt đài.
Đài VOR phát ra 2 tín hiệu bao gồm: pha biến thiên và pha chuẩn. Tín
hiệu pha chuẩn là tín hiệu điều chế 30Hz có pha cố định theo mọi hướng. Pha
biến thiên là tín hiệu điều chế 30Hz mà pha của nó trễ khi máy bay chuyển
hướng theo chiều kim đồng hồ và trễ 360
0

khi hướng quay 360
0
. Bằng cách đo sự
khác pha giữa hai tín hiệu mà người phi công đo được góc phương vị giữa máy
bay với đài.
Đài VOR được phân loại theo nhiệm vụ gồm dẫn đường đường dài, đài
VOR dẫn đường tiếp cận tại sân. Trong ngành Quản lý bay hiện đang sử dụng 2
loại đài VOR là CVOR và DVOR.
a. Đài VOR thường – CVOR: Hệ thống đài VOR này phỏt tớn hiệu pha
chuẩn 30Hz điều chế FM sóng mang phô 9960 Hz và pha biến thiên 30Hz điều
chế AM . Nhược điểm lớn nhất của đài CVOR so với đài DVOR là nó bị ảnh
hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh như các toà nhà, đường truyền năng lượng, thỏp
cú vật liệu sắt thép xung quanh vị trí đặt đài. Đài CVOR có thể còn gây ra sai sè
khi có ảnh hưởng của phản xạ sóng từ địa vật.
b. Đài Doppler VOR – DVOR: Hệ thống DVOR cú tớn hiệu phát ngược
lại với CVOR là pha tín hiệu 30Hz chuẩn dùng điều biên sóng mang còn pha
biến thiờn dựng điều chế tần số FM sóng mang phụ nhờ hiệu ứng Doppler gây ra
do hoạt động phát sóng của đài trên các ăngten. Sự biến tần của súng mang phụ
đài DVOR là hiệu ứng dịch tần Doppler của tín hiệu. Tín hiệu biến tần đưa ra 48
(50) anten biên tần DVOR tương ứng cho tín hiệu phát xạ. Vì pha biến thiên của
đài DVOR chứa hệ thông tin phương vị máy bay được điều chế tần số sóng mang
FM nên hệ thống rất Ýt bị ảnh hưởng của các vật cản quanh vị trí đặt đài như
CVOR. Hệ thống DVOR có hai loại SSB và DSB. Hệ thống DSB có đặc tính Ýt
22
b nh hng ca s phn x do a hỡnh nh SSB do ú cú giỏ thnh cao hn i
SSB.
Cỏc c im ca i VOR: H thng VOR khụng cn cõn chnh sai lc
do trụi im tnh. nh hng ca ỏp sut khớ quyn khụng cũn ỏng k do vic s
dng tn súng bng VHF. chớnh xỏc thụng tin phng v ca i cao hn hn
so vi i NDB. Cỏc nhc im ch yu ca i l khong ph súng ca i

thp bng tm nhỡn thng do s dng bng súng VHF v s sai lc hng bay
gõy ra do s phn x súng v nhiu x ca cỏc chng ngi vt xung quanh gõy
ra tng hn so vi NDB.
Cỏc ch tiờu k thut ca h thng i VOR cú trong ph lc 1
i VOR b nh hng mnh bi cỏc to nh v a hỡnh xung quanh, c
bit l i VOR tip cn v h cnh cú th lm i VOR ch th phng v sai
ỏng k.
3. i dn ng ph tr o khong cỏch DME (Distance Measuring
Equipment):
H thng DME cung cp cho mỏy bay thụng tin khong cỏch t nú so vi
i. Mỏy bay phỏt xung hi nh b hi t trn nỳ v trm mt t (cũn gi l b
pht ỏp- Transponder) nhn c cỏc xung hi ny t mỏy bay v tr li t
ng bng cỏc xung tr li cú tn s súng mang cỏc tn s súng mang xung hỏi
63 MHz. Thụng tin khong cỏch o c nh o c khong cỏch thi gian
gia im phỏt xung hi v thi im nhn xung tr li.
23
Hiển thị
Phần đo
Bộ phát
đa kênh
Bộ thu
đa kênh
Một kênh bộ
thu
Một kênh bộ
phát
Hình 2.2 - Sơ đồ khối kênh đo khoảng cách DME
Bộ hỏi trên máy bay
Bộ phát đáp mặt đất
1025 1150 MHz

962 1024 Mhz
1151 1213 MHz
Hệ thống VOR/DME cã 2 loại cho dẫn đường hàng tuyến và tiếp cận.
Thiết bị DME có thể dựng cùng với hệ trợ giúp hạ cánh ILS khi mà đài điểm xa
của ILS không được lắp.
Các đặc điểm của đài DME: đài DME có thể đồng thời tối đa trả lời cho
100 máy bay. Do đài DME cũng sử dụng tần sóng VHF nờn khụng chịu ảnh
hưởng của nhiễu khí quyển và thời tiết. Thêm vào đó cũng do dùng tần sóng
VHF nên kênh DME có khoảng phủ sóng theo tầm nhìn thẳng LOS.
Các chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống đài DME có trong phụ lục 1
Khi lắp đồng trục hai anten VOR/DME thì chỉ cần thoả món các điều kiện
ngoại vi của VOR. Khi lắp bên cạnh thì cần chú ý đến các toà nhà, tháp bằng
thép đặt gần anten DME sẽ phản xạ sóng gây lỗi lớn. Khi lắp cùng với ILS thì
cần chú ý làm sao cho anten phát glide path khụng gõy cản trở tới tầm nhìn của
DME. Cần lắp đặt anten DME cao hơn khu nhà chứa máy phát tránh ảnh hưởng
của sóng phản xạ.
4. Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS (Instrument Landing System):
Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS cung cấp các thông tin hướng dẫn chính
xác cho quá trình hạ cánh của các máy bay tại các sân bay. Các sân bay nơi có
lắp đặt hệ thống ILS, thì người phi công có khả năng hạ cánh chính xác xuống
đường băng một cách an toàn. Hệ thống này cũn cú nhiệm vụ quan trọng hướng
dẫn các máy bay hạ cánh an toàn ngay cả khi thời tiết xấu.
Hệ thống trợ giúp hạ cánh bao gồm: Đài chỉ hướng hạ cánh (localizer), đài
chỉ góc hạ cánh (glide path), đài điểm giữa (middle marker) và đài điểm xa (outer
marker).
Đài chỉ hướng hạ cánh: Đài này dựng phỏt cỏc tớn hiệu thông tin hướng
dẫn chỉ hướng của đường tâm đường băng mở rộng (extended runway). Đài phát
hai bỳp súng điều chế bởi cỏc tớn hiệu âm tần sao cho chỉ khi máy bay bay trên
mặt phẳng thẳng đứng chứa đường tim đường băng thì 2 tín hiệu thu được ở máy
thu mới bằng nhau. Khi máy bay đang hạ cánh xuống bị lệch về phía bên phải

đường tõm thỡ kim chỉ thị đứng của bộ thu chỉ thị máy bay lệch sang trái và
ngược lại. Người phi công theo dừi chỉ thị của bộ thu đài ILS và sửa lỗi bằng
cách đưa máy bay về đỳng phía mà kim chỉ thị lệch đi.
24
Đài chỉ góc hạ cánh: Đài này dùng để phỏt các thông tin hướng dẫn cho
máy bay về góc hạ cánh xuống đường băng. Đài này cũng phát hai bỳp súng điều
chế bởi 2 tín hiệu âm tần sao cho khi máy bay đáp xuống theo mặt phẳng hạ cánh
chuẩn (góc hạ cánh 3
o
) thì 2 tín hiệu thu được tại bộ thu bằng nhau. Nếu như có
một máy bay đang hạ cánh theo góc hạ cánh sai khác với góc hạ cánh chuẩn về
phía trên thì kim chỉ ngang của bộ thu chỉ thị máy bay sẽ lệch xuống dưới. Và
nếu như máy bay tiếp cận theo góc hạ nhỏ hơn góc hạ cánh chuẩn thì kim chỉ thị
ngang sẽ di chuyển lên trên. Bằng cách chỉnh lại vị trí của máy bay theo đúng
hướng mà kim chỉ thị lệch đi, người phi công sẽ đưa máy bay trở lại góc hạ cánh
chính xác chuẩn. Loại bắt (loại 2 tần số) được sử dụng nhiều vỡ cú thể giảm nhỏ
được lỗi chỉ thị góc do địa vật. Loại này có 3 anten phản xạ góc. Đường hạ cánh
được xõy dựng nhờ phát 2 tần số cách nhau 8kHz. Loại này điều chỉnh dễ và
bảo dưỡng đơn giản.
Đài điểm giữa (middle marker): Đài này phát ra sóng điện từ sao cho một
máy bay trong lúc hạ độ cao để đáp xuống đường băng có thể xác định điểm cách
điểm tận cùng đường băng 1000m. Đài này lắp tại điểm cách điểm tận cuối
đường băng một khoảng 1050m, nhưng vẫn nằm tại tim đường băng và phát ra
một chựm súng điện từ hình quạt theo hướng thẳng lên không gian. Khi máy bay
bay vào vùng súng hỡnh quạt thỡ đốn chỉ thị trên máy bay nhấp nháy và có âm
thanh 1300 Hz phát ra từ loa báo cho người phi công biết rằng đã bay qua đài.
Trong trường hợp lắp dặt ILS theo tiêu chuẩn CAT I vị trí của đài điểm giữa là
điểm đánh dấu độ cao chính xác cho máy bay hạ cánh.
Đài điểm xa (outer marker): Đài này thiết kế phát sóng điện từ sao cho
máy bay đang tiếp cận có thể tìm ra 1 điểm cách 7 km tính từ điểm tận cùng

đường băng. Đài điểm xa cũng phỏt chựm súng hỡnh quạt như đài điểm trung
bình. Khi máy bay bay vào vùng phủ súng thỡ đốn chỉ thị nhấp nháy và âm thanh
400 Hz phát ra từ loa báo hiệu cho phi công biết vị trí và người phi công phải
xem ngay độ cao để báo cáo cho kiểm soỏt viờn không lưu.
Các hệ thống thiết bị phụ trợ: Đài chỉ phương vị (compass location) là đài
NDB có công suất thấp và chỉ hướng cho máy bay biết vị trí của đài ILS. Thường
thì đài NDB này được lắp tại vị trí của đài điểm xa.
25
Hệ thống ILS/ DME: nếu như đài điểm xa không được lắp đặt vì điều kiện
phản xạ sóng lớn, người ta thay thế một đài DME công suất thấp tại vị trí của đài
định vị đường hạ cánh.
Hệ thống đèn tiếp cận: Hệ thống đốn này dùng sử dụng khi tầm nhìn
đang bị hạn chế và đảm bảo cho việc tiếp cận an toàn tới đường băng.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của các đài trong hệ thống ILS có trong phụ lục 1
trang:
5. Hệ thống trợ giúp hạn cánh MLS (Microvave Landing System):
Hệ thống này chưa được dùng trong hiện tại của Việt Nam và nằm trong
số các thiết bị dẫn đường hiện đại trong CNS/ATM mới. Hệ thống MLS bao gồm
các thiết bị lắp đặt dưới mặt đất gần sân bay và thiết bị thu xử lý tín hiệu trên
máy bay. Nhiều tín hiện dẫn đường phát ra từ hệ thống dưới mặt đất và thiết bị
thu sẽ thu nhận được các thông tin trợ giúp cần thiết cho yêu cầu hạ cỏnh. Các
thiết bị cơ bản cho một hệ thống trợ giúp hạ cánh MLS bao gồm đài góc phương
vị (Az- Azimuth Angle), đài góc ngẩng (EL – Elevation element) và đài đo góc
phương vị sau (BAZ – Back Azimuth Angle) nếu thấy cần thiết.
Đài góc phương vị: Lắp đặt dọc theo đường băng mở rộng cung cấp cho
máy bay chuẩn bị bạ cỏnh các thông tin hướng dẫn về phương vị. Đài này cũng
phỏt cỏc dữ liệu cần thiết và phụ trợ về tình trạng hoạt động của các thiết bị trên
mặt đất, thời tiết và vị trí của các thiết bị trên mặt đất.
Đài góc ngẩng: Lắp đặt dọc theo đường băng, đài này cung cấp thông tin
về góc hạ cánh của máy bay.

Đài góc phương vị sau: Lắp đặt tại khu vực cạnh phần đáp xuống của
đường băng. Đài này cung cấp thông tin cho máy bay bay vòng về phương vị của
nã ( bay vòng là trạng thỏi cỏc máy bay phải bay vòng quanh sân bay cho tới khi
đường băng hết bận). Đài này còn cung cấp thông tin phương vị cho các máy bay
bay ngang qua đài.
Đài DME/P cung cấp thông tin khoảng cách giữa máy bay đang hạ cánh
xuống đường băng với vị trí đặt đài. Sự chính xác của thông tin phương vị do đài
này cao hơn nhiều các đài DME/N thường.
26

×