Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp " CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.03 KB, 44 trang )


TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
[\[\




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:


CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH













Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 1


CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH


PHẦN 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC
ĐƠN VỊ.
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN NGHUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU TRONG CÁC ĐƠN VỊ.
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
- Lao động.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh nguyên liệu, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên hình thể của sản phẩm. Còn xét về mặt giá
trị nguyên vật liệu kết chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của nguyên vật liệu: trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số tài sản lưu động, mặt khác trong tổgn chi phí và giá thành sản phẩm
tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm đáng kể do đó việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
nguyên liệu, vật liệu trong kinh doanh là một biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh một cách trung thực chính xác và kịp thời về
số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của từng loại từng thứ vật liệu nhập kho và
xuất kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ sử dụng vật liệu, nguyên
liệu, kiểm tra tình hình xuất nhập vật liệu phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử

lý vật liệu thừa thiếu ứ đọng hay kém phẩm chất. Tính toán xác định đúng giá trị vật
liệu tiêu hao cho các đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế
độ quy định, lập báo cáo các vật tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất
kinh doanh.
II. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Để sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng vật liệu lớn
bao gồm nhiều thứ, nhiều loại mỗi loại có tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện đó đòi hỏi doanh nghiệp phải phân loại vật liệu một cách hợp lý thì
mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu.
- Có nhiều cách phân loại nguyên liệu theo tiêu thức khác nhau. Hiện nay chủ yếu
phân loại theo vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất của các doanh nghiệp như
sau:
1.1. Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp,
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Như sắt, thép
trong công nghiệp cơ khí, gạch ngói, ximăng trong xây dựng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 2
1.2. Vật liệu phụ: Vật liệu phụ cũng là đối tượng lao động nưnh vật liệu phụ không
phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới vật liệu phụ thường được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản
phẩm. Như màu sắc, hình dáng, mùi vị, hay dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của
tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
1.3 Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh,
nhiên liệu gồm có: xăng, dầu, khí đốt, củi
1.4. Phụ tùng thay thế, sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị mà
doanh nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máu móc thiết bị.
1.5. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị <cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ > mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

1.6. Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể dùng hay bán ra ngoài, phế liệu đã mất hết giá trị sử dụng ban đầu như (sắt
vụn, gỗ vụn, gạch ngói vỡ, phôi bào )
1.7. Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn phải ngoài các thứ chưa kể tên trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng
+ Trên thực tế việc xây lắp nguyên liệu , vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là
căn cứ vào công cụ chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, vì có thể
nguyên liệu, vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng đơn vị khác là nguyên
vật liệu phụ. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ. Nguyên liệu, vật liệu cần phải
biết được một cách đầy đủ, cụ thể rõ hiện cả và tình hình biến động từng thứ nguyên vật
liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
nguyên liệu vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tình năng lý, hoá học
theo quy cách phân cấp của nguyên liệu, vật liệu. Công việc đãđược thực hiện trên cơ sở
xây dựng và lập số doanh điểm. Nguyên liệu, vật liệu, trong đó nguyên liệu, vật liệu
được chia thành từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ danh điểm
nguyên liệu vật liệu được xây dựng trên cơ sở số hiệu vật liệu của loại nguyên liệu, vật
liệu, nhóm nguyên liệu vật liệu, thứ nguyên liệu vật liệu. Tùy theo số lượng nhóm thứ
nguyên liệu vật liệu để xây dựng số hiệu gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ số.
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Loại: nguyên liệu, vật liệu chính - Ký hiệu 1521
Ký hiệu
Nhóm
Danh điểm
NL,VL
Tên, nhãn hiệu
quy cách
NL,VL
Đơn vị
tính
Đơn giá

hạch toán
Ghi chú
1 2 3 4 5 6
1521-01


1521-01


1521-99
1521-01-01
1521-01-02
1521-01-99
1521-02-01
1521-02-02
1521-02-99
1521-99-01


2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 3
Đánh giá nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán. Đánh
giá nguyên vật liệu dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán
vật liệu ở các doanh nghiệp như sau:

2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho:
- Với vật liệu mua ngoài: giá trị thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán cộng
thuế nhập khẩu (nếu có) với các chi phí thu mua thực tế "chi phí vận chuyển bốc dỡ,
chi phí nhân viên thu mua) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.

- Với vật liệu, nguyên liệu tự sản xuất: tính theo giá thành thực tế (giá trị vật liệu xuất
chế biến và chi phí chế biến)
- Với vật liệu thuê mua gia công chế biến: giá thực tế gồm giá vật liệu xuất chế biến
cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ)
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia liên doanh: giá
thực tế = giá thoả thuận + chi phí tiếp nhận (nếu có)
- Với phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu tặng thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương + chi
phí tiếp nhận (nếu có)
2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho:
- Tuỳ theo hoạt động của từng doanh nghiệp yêu cầu vào trình độ quản lý có thể sử
dụng một trong các phương pháp sau và được sử dụng nhất quán trong kỳ kế toán.
. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình
quân.
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=

Số lượng vật
liệu xuất dùng
x
Đơn giá bình
quân
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dể làm, độ chính xác
không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng công tác
quyết toán nói chung.
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=


Lương thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước mắt dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời
tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ

Đơn giá BQ cuối
kỳ trước
=

Lương thực tế VL tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại, khắc phục nhược điểm của 2
phương pháp trên tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này lại tốn nhiều thời gian
tính toán.
Giá trị vật liệu Giá thực tế của
tồn trước khi nhập số nhập

Giá đơnvị BQ
sau mỗi lần nhập
lại
=

Lượng thực tế VL Lượng thực
tồn trước khi nhập tế nhập

. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này số vật liệu nào nhập trước thì ưu tiên xuất trước, xuất
hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Hay

nói cách khác giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực
+
+
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 4
tế và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau
cùng.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này nguyên liệu, vật liệu được xác định theo giá trị đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng khi xuất vật
liệu nào thì tính theo vật liệu đó. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đích danh.
Phương pháp giá hạch toán:
Phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=

Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá vật
liệu
Việc quản lý nguyên liệu, vật liệu nói chung và hàng tồn kho nói riêng nhiều đơn vị
và bộ phận trong doanh nghiệp tham gia việc quản lý tình hình nhập xuất và tồn kho
nguyên vật liệu chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện
III.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất
bị ngưng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và
sự biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Đáp
ứng được các yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng vật liệu đạt
hiệu quả cao. Hạch toán chi phí vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán. Tại
kho mỗi loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng giống như đối với TSCĐ gọi là
"Sổ danh điểm vật liệu". Mỗi danh điểm vật liệu được theo dõi trên mỗi thẻ kho. Thẻ
kho do kế toán lập và phát cho thủ kho sau khi ghi vào sổ "Đăng ký thẻ kho" các thẻ
kho được sắp xếp trong hàm thẻ theo từng loại từng nhóm vật liệu để tiện cho việc tìm
kiếm. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hoặc xuất kho vật liệu thủ kho ghi chép
tình hình biến động của từng danh điểm vật liệu vào thẻ kho. Việc kiểm tra đối chiếu
của kế toán với thủ kho được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
1. Phương pháp thẻ song song:
1.1.Tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật theo số thực nhập.
Cuối ngày hay sau mỗi lần xuất nhập kho, thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng
vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Hàng ngày hay định kỳ thủ kho phải
chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán.
1.2.Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ
kho mở ở kho. Hàng ngày hay định kỳ, khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do
thủ kho nộp, kế toán phải kiểm tra ghi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng từ.
Sau khi phân loại chứng từ song kế toán căn cứ vào đó để ghi chép biến động của từng
danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ (thẻ) chi.
Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất kho lên sổ hoặc thẻ
chi tiết, kế toán tiến hành cộng và ghi số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu. Số hiệu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 5
này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tương ứng. Một sai sót phải

được kiểm tra, phát hiện và điều chỉnh kịp thời theo thực tế.
* Nhược điểm của phương pháp này:
Việc ghi chép trùng lặp vì mỗi loại vật liệu phải lập riêng một thẻ kho ở cả kho và
phòng kế toán. Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều công sức ghi chép, đối chiếu,
kiểm tra.
Sơ đồ hach toán theo phương pháp thẻ song song
















2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
2.1.Tại kho:
Thủ kho mở thẻ và ghi chép như phương pháp thẻ song song.
2.2.Tại phòng kế toán:
Thay cho sổ (thẻ) chi tiết kế toán chỉ mở sổ "đối chiếu luân chuyển" để ghi chép
sự luân chuyển về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong kho.
Trên sổ "Đối chiếu luân chuyển" kế toán không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho mà
ghi một lần sự thay đổi của từng danh điểm vật liệu trên cơ sở tổng hợp các chứng từ

phát sinh trong tháng của loại vật liệu này. Mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng
trên sổ "Đối chiếu luân chuyển". Cuối tháng số liệu ghi trên sổ "Đối chiếu luân
chuyển" được đối chiếu với số tiền trên thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp bằng
thước đo giá trị.
* Ưu điểm: Phương pháp này giảm bớt số lần ghi chép của kế toán. Tuy vậy công việc
ghi chép lại dồn vào cuối tháng nên việc báo cáo thông tin bịn chậm trễ
sơ đồ hach toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển:








Thẻ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phiếu xuất kho p kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất vật

Bảng kê nhập vật

Phiếu nhập (xuất) kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết


Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho NLVL
Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 6



3. Phương pháp sổ số dư:
3.1.Tại kho:
Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống các phương pháp hàng ngày thủ kho tính và
ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập xuất. Thủ kho phải tập hợp phân loại và
lập phiếu gia nhận chứng từ nhập (xuất) cho từng loại vật liệu để định kỳ giao cho
phòng kế toán . Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập "Sổ số dư" và tính
số của từng danh điểm vật liệu sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu do phòng kế
toán ghi chép.
3.2.Tại phòng kế toán:
sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho giao nộp kế toán căn cứ vào phiếu
giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau khi kiểm tra
xong kế toán tính tiền cho từng phiếu và tổng số tiền nhập (xuất) kho của từng loại vật
liệu rồi ghi vào bảng "luỹ kế nhập (xuất) kho vật liệu". "Bảng luỹ kế nhập (xuất) kho
vật liệu" được mở cho từng kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật
liệu trên sổ luỹ kế được đối chiếu với số liệu trên số dư và số liệu của kế toán tổng
hợp.

+ Ưu điểm: Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp về mặt số lượng của
thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được chặt chẻ hơn nhưng đòi hỏi trình độ
nghiệp vụ của các thủ kho và kế toán thành thạo hơn.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư























Thẻ kho

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu


Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
bảng tổng hợp
nhập,xuất,tồn
kho vật liệu
Bảng luỹ kế
xuất kho
Bảng luỹ kế
nhập kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 7


IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ
KHAI THƯỜNG XUYÊN:
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
1.1. Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình thực hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói
riêng một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại. Phương
pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm
nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho, từng loại hàng tồn
kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng

1.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu kế toán sử dụng loại: Tài khoản 152
(nguyên vật liệu)
Tác dụng: Dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên vật
liệu.

TK 152
Giá trị NVL nhập kho mua ngoài, nhập
kho thuê gia công chế biến tồn kho
đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ, phát hiện thừa
khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế NVL dùng cho sản
xuất thuê ngoài gia công hay góp vốn
liên doanh, giá trị vật liệu thiết hụt khi
kiểm kê.
SD:
+ TK 152 còn có 6 tài khoản cấp 2 như sau:
. TK 1521: Vật liệu chính
. TK 1522: Vật liệu phụ
. TK 1523: Nhiên liệu
. TK 1524: phụ tùng thay thế
. TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
. TK 1528: Phế liệu
- Để theo dõi các loại vật liệu hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua
đã được quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho kế toán sử dụng TK
151 :"Hàng mua đang đi đường".
+ Kết cấu TK 151
TK 151
- Nguyên vật liệu đi trên đường còn đầu kỳ.
- Nguyên vật liệu đi trên đường phát sinh

trong kỳ.
+ NVL đi trên đường còn cuối cùng.
- Hàng đi trên đường đã về nhập
kho.
SDCK:
2. Hạch toán tình hình nhập vật liệu trong doanh nghiệp:
2.1 Hàng về hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152: giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
+ Giảm giá :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 8
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá được giảm
Có TK 152
Có TK 153
+ Chiết khấu
Nợ TK 111,331 : số tiền chiết khấu
Có TK 711: Thu nhập khác
2.2. Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn
- Nhập toàn bộ
Nợ TK 152 : Giá trị toàn bộ số hàng
Nợ TK 133: GTGT tính theo hoá đơn
Có TK 331 : Giá trị thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 : Giá trị số hàng thừa (không thuế)
- Nếu nhập theo số hoá đơn
+ Xử lý số hàng thừa ghi
Có TK 002 : nhận giữ hộ
+ Đồng ý mua hàng thừa:
Nợ TK 338 : Giá trị hàng thừa

Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 111,112,331 : số tiền thanh toán
+ Nếu không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 338 :Giá trị hàng thừa
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân
2.3. Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
- Chấp nhận nhập:
Nợ TK 152 :Giá trị số thực nhập kho
Nợ TK 138 : Giá trị số thiếu
Nợ TK 133 :GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hoá đơn
- Xử lý:
+ Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 : Số thiếu đã nhận
Có TK 138 : Xử lý số thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK138,334 : Người làm mất bồi thường
Có TK133 : Thuế GTGT số hàng thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK331 : Ghi giảm số tiền phải trả cho người bán
Có TK 138 : Xử lý số thiếu
Có TK 133: Thuế GTGT của số hàng thiếu
+ nếu hàng thiếu không xác định rõ nguyên nhân:
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 : Xử lý số thiếu
2.4. Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo chất
lượng như hợp đồng:
Nợ TK 111,112,331
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga

SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 9
Có TK 152: Chi tiết vật liệu
Có TK 133: Thuế GTGT số hàng giao đủ
2.5. Hàng về hoá đơn chưa về :
Nợ TK 152 : giá chưa thuế
Nợ TK 133 : thuế GTGT
Có TK 111,112,331 : Hình thức thanh toán
2.6. Trường hợp tăng NVL khác:
Nợ TK 152
Có TK411 : Nhà nước cấp, các tổ chức tài trợ
Có TK 412 : đánh giá tăng NVL
Có TK 642 : Thừa trong định mức
Có TK 338: Thừa ngoài định mức chưa rõ nguyên nhân
Có TK 128,222,241: Nhận góp vốn LD, phế liệu thu hồi từ XD
3. Hạch toán tình hình xuất nguyên vật liệu:
a. Xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng cho sản xuất
Nợ TK 641 : Xuất cho bán hàng
Nợ TK 642: Xuất phục vụ cho quản lý
Có TK 152 : Giảm nguyên vật liệu
b. Góp vốn liên doanh bằng NVL:
Nợ TK 128,222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn (ngắn hạn)
Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch
Có TK 152 : Giá thực tế
c. Vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê:
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK152
d. Xuất gia công, chế biến
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất
Có TK 152 : Giá thực tế

e. Vật liệu thiếu khi kiểm kê: tuỳ theo trường hợp quản lý
Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 138 (1388) : phải thu khác
Có TK 152
- Chờ xử lý
Nợ TK 1381
Có TK 152
- Xử lý
Nợ TK 632
Nợ TK 1388
Có TK 152
- Thiếu trong định mức
Nợ TK 642 : hao hụt trong định mức
Nợ TK 1388,111,334: Cá nhân bồi thường
Có TK 152


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 10


Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111,112,,331
TK 151
TK 154
TK 128,222
TK 411
TK 333(3333)
TK 152 TK 611,627,641,642
Vật liệu mua ngoài

NVL về nhập kho
đang đi trên đường
NVL gia công chế biến
Nhận lại góp vốn liên doanh
Nhận VGLD, viện trợ biếu tặng
Thuế nhập khẩu (nếu có)
Xuất vật liệu cho các
bộ phận sử dụng
NVL mua vào trả lại
cho người bán
Góp vốn liên doanh
bằng NVL
NVL thiếu trong định mức
Xuất NVL gia công chế biến
Trả lại vốn góp liên doanh
TK 111,112,331
TK 128,222
TK 642
TK 154
TK 411
Vật liệu thiếu chờ xử lý
TK 3381
Vật liệu thừa chờ xử lý
TK 412
Đánh giá tăng NVL
TK 133
TK 133
TK 138(1381)
Đánh giá giảm NVL
TK 412

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 11
PHẦN 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH
A. Khái quát chung về công ty:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.Lịch sử hinh thanh công ty.
- Ngày 10/3/1960 quyết định 134/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Tĩnh lập quốc doanh
dược phẩm Hà Tĩnh gồm 17 hiệu thuốc huyện thành với 511 người.
- Ngày 20/5/1976 quyết định 1038/QĐ-UB thành lập Công ty dược phẩm Nghệ Tĩnh
sát nhập hai quốc doanh dược phẩm Hà Tĩnh và Ngệ An.
- Ngày 37/7/1981 quyết định 1725/QĐ-UB sát nhập 3 xí nghiệp 1,2,3 với Công ty
dược phẩm Nghệ Tĩnh thành xí nghiệp liên hiệp dược Nghệ Tĩnh
- Ngày 29/12/1999 quyết định 46/QĐUB đổi xí nghiệp liên hiệp dược Nghệ Tĩnh.
- Quyết định 426/QĐ-UB ngày 13/12/2001 chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty
dược phẩm Nghệ Tĩnh thành Công ty cổ phần dược vật tư y tế Nghệ Tĩnh.
Tên viết tắt: NAPHARCO
Diện tích 4.500 m2
Địa chỉ : 167 - Hà Huy Tập - Thành phố Hà Tĩnh.
- Địa bàn hoạt động: Trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam và mở chi nhánh theo quy
định pháp luật.
2.Chức năng Công ty
Sản xuất kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm thuốc và trang thiết bị y tế.
Mặt hàng sản xuất là các trang thiết bị về y tế , các loại thuốc chữa bệnh, các loại
thuốc bổ dùng cho người bệnh. Đơn cử như một số loại thuốc kháng sinh, thuốc bổ b1,
thuốc xuyên tâm liên, Vitamin C , Thuốc ho bổ phế
Về nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành của Công ty. Cơ quan quyết định cao
nhất của Công ty là đại hội cổ đông, đại hội cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản
Công ty là giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm.

+Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập được xác định là: 5.602.300.000,00
Trong đó: Vốn cố định: 3.438.547.000,00
Vốn lưu động: 2.163.753.000,00
Vốn nhà nước cơ cấu 20% = 1.120.400.000,00
Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp nhân và cá nhân vốn nhà nước là:
4.481.900.000,0 chiếm 80% vốn điều lệ cổ phần của Nhà nước là cổ phần chi phối
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 12

II.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĂ THIẾT BỊ Y TẾ
TĨNH:
1. Quy trình công nghệ
+ Tại công ty có bộ phận sản xuất sản phẩm đóng tại 68 Nguyễn Sỹ Sách - thành phố
Vinh công nhân trực tiếp sản xuất: 73 người có 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh
doanh
1 Quản đốc phân xưởng: phân xưởng viên, phân xưởng tiêm
2 Kế toán phân xưởng: Phân xưởng viên + Phân xưởng tiêm.
Quy trình sản xuất phân xưởng viên:
Nguyên liệu phụ -> Xay xát pha chế -> Dập viên -> Bao viên -> Kiểm nghiệm chất
lượng -> Trình bày đóng gói sản phẩm -> Nhập kho thành phẩm.
Quy trình sản xuất phân xưởng tiêm:
Lò nấu nước cất -> ống -> Rửa -> cắt ống -> Vẩy ống -> pha chế -> hàn ống -> hấp
sấy tiệt trùng -> kiểm nghiệm chất lượng -> đóng gói trình bày sản phẩm -> Nhập kho
thành phẩm.
Bộ phận kinh doanh, hiển thông phân phối thuốc: Có hệ thống kho tàng, mạng lưới
quầy hàng tại thành phố và các huyện trực thuộc, 1 chi nhánh tại Hà Nội
Mạng lưới cung ứng thuốc của Công ty cổ phần Dược và TBYT Hà Tĩnh




















NGÂN SÁCH
C.TRÌNH
BV TUYẾN
TỈNH, TRẠM CK
HIỆU THUỐC 18
HUYỆN THÀNH

Y TẾ
CƠ SỞ
CT.TNHH
NHÀ THUỐC

TRẠM

Y TẾ XÃ
BÁN LẺ MDV
HIỆU THUỐC

BÁN LẺ MDV
HỢP ĐỒNG
TTYT 18
HUYỆN TH
ÀNH
T.T.T.M DƯỢC
MỸ PHẨM
CÔNG TY CP DƯ
ỢC
VÀ TBYT HÀ TĨH
NGUÒN KHÁC
NGƯỜI TI
ÊU DÙNG
CT XND TỈNH BẠN

CÔNG TY -XNDTW
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 13
2.Tổ chức bộ máy
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành
- Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên
-Thành viên hội đồng kiểm soát 3 thành viên (trong đó có 1 thành viên đại diện Sở tài
chính vật giá quản lý phần vốn nhà nước tại Công ty.)
Sơ đô bộ máy công ty :





















Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ báo cáo thỉnh thị ý kiến giải quyết công việc hàng ngày

* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị:
Có quyền quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và
những chủ trương lớn của Công ty hợp tác đầu tư doanh kinh tế. Điều hành và tổ chức
bộ máy để bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, quyết định phân chia lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ: Khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển các
quỹ dự phòng, phê chuẩn quyết toán các đơn vị trực thuộc (18 đơn vị huyện thành) -
duyệt quyết toan toàn công ty. Quyết định chuyển nhượng, mua bán cầm cố các loại
tài sản toàn công ty (quyết định việc đề cử các chức danh.

Như phó giám đốc, kế toán trưởng bổ nhiệm bãi nhiệm phó trưởng phòng công
ty, các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc. Hàng năm có kế hoạch đào tạo
cán bộ, tổ chức thanh tra kiểm tra xử lý các vi phạm điều lệ công ty. Thực hiện nạp
ngân sách đầy đủ hàng năm, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Phó giám đốc: Hiện tại Công ty có 2 phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách
mảng kinh doanh và 1 phó giám đốc phụ trách mảng sản xuất. Chịu trách nhiệm chỉ
đạo công tác tổ chức hành chính phòng kế hoạch kinh doanh, giúp việc cho giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính:
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH DOANH

TTTM D
và MP
Phòng
KDKH
Phòng
TCHC
Phòng
KT-KN
Phòng
KTTC
Phòng
cơ điện
Phân xưởng

sản xuất
18 đơn vị trực thuộc
(18 huyện thành)
Chi nhánh
HN

Kho v
ận
Quầy
LDGTSP

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 14
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, giải quyết các chế độ, thủ tục tuyển dụng mới,
thôi việc, bổ nhiệm bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng hưu trí. Hàng năm có chương
trình đào tạo, bồi dưỡng thi tay nghề, là thành viên thường trực hội đồng thi đua, hội
đồng kỷ luật. Nghiên cứu tổ chức lao động cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng các
định mức lao động cho các đơn vị trực thuộc. Quản lý chế độ công văn đi, đến các loại
giấy tờ con dấu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật, kiểm nghiệm:
Có chức năng nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch năm, dài hạn
cùng các phòng ban nghiệp vụ xây dựng các kế hoạch như: Kế hoạch sử dụng vốn, tài
vụ, kế hoạch vận chuyển, vật tư, kho hàng hoá, kế hoạch sản xuất, nghiên cứu kỹ
thuật, kế hoạch xây dựng cán bộ, lao động tiền lương, tiếp thị, liên doanh liên kết.
Quản lý các hợp đồng kinh tế, hàng hoá vật tư, quản lý kỹ thuật nghiên cứu cải tiến
các mặt hàng nâng cao chất lượng giảm giá thành sản phẩm. Quản lý định mức kỹ
thuật (tiêu hao năng lượng, vật tư của các sản phẩm).
Hàng năm xây dựng chương trình sản xuất của công ty quản lý chất lượng sản
phẩm thường xuyên tổ chức bảo dưỡng sửa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị.
Phòng kiểm nghiệm kiểm tra giám sát toàn bộ vật liệu mua vào nhập kho nguyên

vật liệu, kiểm tra sản phẩm đạt yêu cầu trước khi đóng gói nhập kho thành phẩm.
Phòng kế toán:
+ Tổ chức hạch toán kế toán Công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước.
Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo kế toán thông kê, phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của
Công ty. Kịp thời phân tích, ghi chép các nguồn vốn cấp, vốn vay giải quyết các loại
vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Thường
xuyên theo dõi công nợ, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt hợp lý, thanh toán kịp thời,
hàng quý, năm quyết toán đúng chế độ, hạch toán lỗ, lãi các đơn vị trực thuộc.
+ Giám đốc kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Theo dõi việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về các loại vốn cố định vốn lưu
động, vốn chuyên dùng, xây dựng cơ bản. Phân công theo dõi các đơn vị hạch toán kế
toán, hướng dẫn lập báo cáo về các nguồn vốn, vốn vay nhận được. Tham mưu cho
giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện chế độ quản lý tài chính, định kỳ bồi dưỡng
nghiệp vụ kế toán thống kê cho các bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc thống nhất
phương pháp hạch toán các biểu mẫu cụ thể.
IV.NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Là một công ty có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa
bàn do vậy công ty đã tổ chức hình thức kế toán tập trung. Với hình thức này đảm bảo
sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng đồng thời lãnh đạo công ty cũng nắm bắt và
chỉ đạo kịp thời công tác kế toán tài chính. Mặt khác loại hình kế toán tập trung sẽ tiết
kiệm được chi phí hạch toán và việc phân công công việc, nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ kế toán được dễ dàng, việc ứng dụng thông tin trên máy cũng khám
phá thuận lợi



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga

SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 15
Sơ đồ 1.3. Sơ đổ tổ chức bộ máy kế toán:




















* Với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Tổ chức hoạt động cho bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, phân tích số liệu, báo cáo tài chính để tư
vấn cho ban giám đốc về tài chính của công ty, kiểm tra ký xác nhận các khoản chi phí
thanh quyết toán về tài chính trước khi trình giám đốc phê duyệt, tổ chức và hướng
dẫn các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kế toán, lập kế hoạch tài chính của
công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trực tiếp giúp kế toán trưởng kiểm tra giám sát, lập

kế hoạch công tác tài chính của công ty . Kế toán tổng hợp phản ánh chung tình hình
tăng giảm và hiện có của các loại vốn, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả kinh doanh,
ghi chép sổ cái, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán. Kế toán tổng hợp còn
phụ trách kế toán TSCĐ.
- Kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt, lập phiếu thu chi theo lệnh. Kế toán tiền mặt còn
quản lý hiệu thuốc huyện.
Kế toán tiền gửi, tiền vay: kế toán tiền gửi ngân hàng thường xuyên theo dõi kiểm tra
số dư tài khoản ngân hàng, kịp thời đề xuất thanh toán hợp đồng vay vốn đến hạn phải
trả, tính lãi vay phải trả hàng tháng.
Kế toán tiền vay: Lập hồ sơ vay vốn theo các hợp đồng, mở L/C nhận nợ các hợp đồng
vay vốn nhập khẩu nguyên liệu, phối hợp với phòng kế hoạch lập hồ sơ xuất khẩu
hàng theo quy định.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Quản lý các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động; kế toán tiền lương còn quản lý thanh toán bán buôn.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán
v
ốn bằng
tiền

Kế toán
tiền
lương
BHXH




Kế toán
NVL,
CCDC


Kế toán
phải
trả,
tạm
ứng

Kế toán
nợ phải
thu, kế
toán thu
ế

Kế
toán quỹ

Kế toán 9 hiệu thuốc
huyện thị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 16
- kế toán phải trả, tạm ứng: kế toán phải trả theo dõi tình hình thanh toán về các khoản
nợ của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Kế toán tạm ứng theo dõi các khoản tạm ứng của doanh nghiệp
cho người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.

- Kế toán nợ phải thu, kế toán thuế: kế toán nợ phải thu theo dõi, kiểm tra, đối chiếu
công nợ người mua, thu hồi công nợ hàng hoá bán ra, báo cáo lên giám đốc và trưởng
phòng tài chính số nợ quá hạn tồn đọng.
Kế toán thuế: Lập biểu báo cáo theo mẫu của nhà nước quy định, kiểm tra, xử lý, hoàn
thiện các bảng biểu trước khi trình duyệt báo cáo bán hàng.
- Kế toán quỹ: Theo dõi kiểm tra tình hình nhập xuất tồn quỹ
- Kế toán chi nhánh: Theo dõi quản lý các chi nhánh
Các nhân viên kế toán thuộc các thành phần hành kế toán cụ thể mà kế toán trưởng
giao cho sẽ hạch toán ban đầu đều ghi rõ và lập báo cáo phần hành. Đồng thời các kế
toán phần hành phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành công
tác ghi sổ và lập báo cáo định kỳ chung.
2. Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch;
- Chế độ kế toán: Công ty chỉ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Công ty áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn;
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc;
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính giá theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thương
xuyên;
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: Ghi nhận theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng;
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tình theo phương pháp khấu trừ;
- Hệ thống sổ của công ty bao gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc;
- Hình thức ghi sổ: Hình thức chứng từ - ghi sổ
Sơ đồ 1.5: Quy trình thực hiện kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ














Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
B
ảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán


Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 17


Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hăng ngày căn cứ vào chứng tư kế toán làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng tư ghi sổ để ghi vào sổ dăng ký chứng tư ghi sổ, sau
đó được dùng đề ghi vào sổ cái. Các chứng từ ké toán sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tai chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng sốï phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có va số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hơp chi tiết
(được lạp tư các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng đẻ lập báo cáo kế toán.
Quan hệ đối chiếu , kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau,
và số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

B. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
DƯỢC VÀ TBYT HÀ TĨNH
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
1.1. Đặc điểm:
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ sức khoẻ, không chỉ sản xuất
thuốc để phục vụ nhu cầu trong nước mà công ty còn tiến hành xuất khẩu. Vì vậy để
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục công ty CP Dược &TBYT Hà Tĩnh luồn phải
đảm bảo nguồn nguyên liệu, vật liệu sẵn sàng cho sản xuất. NVL trong doanh nghiệp
là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, NVL tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và khi tha gia vào quá trình sản xuất NVL tiêu hao toàn bộ, giá trị của NVL
được chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm.

Công ty có rất nhiều loại NVL khác nhau như: bột, vitamin, bột paracetamol,
Diclofeat. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì công ty
phải phân loại, quản lý và sử dụng NVL hợp lý bột, vitamin, bột paracetamol,
Diclofeat, bột Tlac, hương liệu
1.2. Phân loại:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, vai trò tác dụng của chúng qúa trình sản xuấ, NVL
của công ty được phân thành:
- NLVL chính: NLVL Chính bao gồm: Vitamin, bột paracetamol, Diclofeat, bột Tlac
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ bao gồm: bột tan, bột sắn, các tá dược, đường, hương liệu,
nước rửa kính, dây nilon được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn thiện sản phẩm.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý
Ví dụ: Xăng dầu sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 18
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ như khoá,đinh, ốc, vít, lò xo
- Phê liệu thu hồi: Là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất được thu hồi lại có
thể sử dụng hay để bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào trên như bao bì, bìa cotton
1.3. Công tác quản lý nguyên liệu tại công ty .
Xuất phát từ đặc điểm của NLVL, việc quản lý NLVL là hết sức cần thiết và phải
quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ. Do vật liệu của ngành
được chủ yếu là mua ngoài và không dễ dàng mua trên thị trường, các kế hoạch NLVL
được công ty rất quan tâm. Việc thu mua NLVL được thực hiện dựa trên kế hoạch sản
xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của công ty, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu
thụ sản phẩm, từ đó công ty lập kế hoạch thu mua theo từng tháng, quý, năm. Vật liệu
thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn cung cấp ổn

định, đội ngũ nhân viên chuyên làm công tác thu mua.
Để thực hiện tốt kế hoạch thu mua, công ty tổ chức bộ phận thu mua, phòng kinh
doanh chịu trách nhiệm thu mua kịp thời phục vụ cho sản xuất. Giá cả NLVL cũng rất
được chú ý về mặt chi phí thu mua sao cho với chi phí thu ít nhất mà vẫn đảm bảo chất
lượng, hạ thấp chi phí thu mua nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời công ty cũng tổ chức làm tốt công tác quản lý NLVL thông qua hệ thống
kho bãi nhừm tránh mất mát, hư hỏng, giảm chất lượng NLVL. Với lượng vốn có hạn
công ty thường dự trữ NLVL ở mức tối cần thiết và có thể sung NLVL ở đơn đặt hàng
này cho đơn đặt hàng khác hoặc có thể đem bán với giá cao hơn mà chưa cần sử dụng
đến.
Nói chung, công tác quản lý NLVL ở công ty luôn đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời
các yêu cầu sản xuất.
1.4. Đánh giá NLVL
* Tính giá NLVL nhập kho:
Việc đánh giá NVL có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác kế toán vật liệu của
công ty. Phương pháp tính giá hợp lý sẽ giúp cho việc hạch toán được tiến hành thuận
lợi chính xác, đảm bảo phản ánh đúng tình hình vật liệu trong công ty.
Do vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau với biểu giá và chi phí
mua khác nhau cho nên với từng nguồn nhập thì việc đánh giá thực tế vật liệu cũng có
sự khác nhau.
- Đối với vật liệu nhập kho do mua ngoài: Giá nhập kho = giá ghi trên hoá đơn + chi
phí thu mua + các khoản thuế không được khấu trừ - chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn chưa bao gồm
thuế GTGT
- Đối với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành tự sản xuất.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá nhập kho = Giá thực tế xuất kho + Chi phí gia công chế biến + Chi phí vận chuyển
- Nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu: Giá vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên
doanh quy định.
- Vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo thị trường do hội đồng giao nhận

xác định.
- Phế liệu: Giá thực tế là giá trị thu hồi tối thiểu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 19
Ví dụ 1: Ngày 06/01/2009 nhập kho 500kg bột Tlac, 1000kg bột Paracetamol theo hoá
đơn số 86101 của công ty CP hoá Dược Việt Nam. Giá mua chưa có thuế GTGT 10%
ghi trên hoá đơn lần lượt là 4000000; 450000000 đồng.
Công ty xác định giá thực tế nhập kho của bột Tlac là 4 000 000 đồng; giá thực tế nhập
kho của bột Paracetamol là 450 000 000đồng.
* Tính giá NLVL xuất kho:
Công ty tính giá NLVL xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo
phương pháp này hàng nào nhập trước sẽ được sử dụng đơn giá làm đơn giá xuất
trước. Xuất hết số hàng nhập trước rồi mới đến số nhập sau do đó giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ được xác định căn cứ vào đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
VD: Tài liệu về một số NLVL trong tháng 1 năm 2009 của công ty như sau:
Tồn đầu tháng:
Bột Tlac : 272,358kg với đơn giá 7929,222 đồng/kg.
Bột Paracetamol: 45kg với đơn giá
Xuất kho ngày 4/1: xuất 120,358 bột Tlac, 45kg bột Paracetamol.
Nhập kho ngày 6/1: Nhập 500kg bột Tlac với đơn giá 8000đ/kg, 1000kg bột
Paracetamol với đơn giá 550000 đ/kg.
Xuất kho ngày 12/1: xuất kho 95kg bột Tlac, 150 bột Paracetamol
Xuất kho ngày 15/1: Xuất kho 109.38kg
Xuất kho ngày 25/1: xuất kho 88.5kg bột Tlac, 175 kg bột Paracetamol.
Xuất kho ngày 28/1: xuất kho 56kg
Xuất kho ngày 30/1: xuất kho 89kg bột Tlac, 130kg bột paracetamol.
Công ty tiến hành xuất kho NLVL theo bảng sau:
Bảng.2.1.Bảng tính giá trị Paracetamon xuất kho tháng 1
ngày

tháng

diễn giải
số lượng
(kg)
Đơn giá¸
(đồng/kg)
Thành
tiền(đồng)
Tồn đầu tháng 45 500.000 22.500.000
04/1 xuất 04/1 45 500.000 22.500.000
06/01 nhập kho 06/01 1000 550.000 550.000.000
12/01 xuất 12/01 150 550.000 82.500.000
25/01 xuất 25/01 175 550.000 96.250.000
30/01 x uất 30/01 130 550.000 71.500.000
Tổng số lượng xuất 500 272.750.000
tồn cuối tháng 545 550.000

299.750.000
¬


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 20
Bảng.2.2.Bảng tính giá trị bột Talac xuất kho tháng 1
Ngày
tháng

Diễn giải
số

lượng
(kg)
Đơn giá
(đồng/kg)
Thành tiền
(đồng)
Tồn đầu tháng 272,358 7929,222 2.159.587
04/1 xuất 04/1 120,358 7929,222 954.345
06/01

nhập kho 06/01 500 8000 4.000.000
12/01

xuất 12/01 95 7929,222 753,276
15/01

xuất 15/01 109,38
57kg ®¬n gi¸ 7929,222
52,38 kg ®¬n gi¸ 8000
871 006
25/01

xuất 25/01 88,5 8000 708.000
28/01

xuất 28/01 56 8000 448.000
30/01

xuất 30/01 89 8000 712.000
Tổng số lượng xuất 558,238 4.356.327

Tồn cuối tháng 214,12 8000 1.712.960


Việc khai báo giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước không được tính
ngay khi làm phiếu xuất, nó chỉ được cập nhật khi ta chạy chức năng "tính đơn giá
NTXT". Cuối tháng phần mềm tự động cập nhật đơn giá xuất kho trong kỳ.
2. Chứng từ chủ yếu và trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất kho nguyên vật
liệu.
2.1. Chứng từ sử dụng.
* Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
- Giấy đề nghị cung ứng vật tư
- Phiếu xuất kho
2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
ở Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh, NLVL mua ngoài là chủ yếu và thường
mua với số lượng lớn nên mọi vật liệu sau khi mua về đến Công ty đều phải làm thủ
tục kiểm nghiệm và nhập kho.
Khi NLVL về đến Công ty sẽ được nhân viên phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
kiểm tra chất lượng, quy cách NVL. Khi cán bộ cung tiêu mang hoá đơn lên phòng
kinh doanh, hoá đơn phải ghi các chỉ tiêu: tên NLVL, số lượng, đơn giá, nguồn mua,
hình thức thanh toán. Sau khi có đồng ý của Ban kiểm nghiệm vật tư thì cán bộ cung
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 21
ứng phòng kinh doanh căn cứ vào hoá đơn và số lượng NLVL thực nhập để viết phiếu
nhập kho. Sau đó, cán bộ cung tiêu đề nghị thủ kho nhập kho. Nếu NLVL đủ điều kiện
nhập kho, trên cơ sở biên bản kiểm nghiệm thủ kho ký nhận số lượng thực thập kho và
phiếu nhập kho. Phòng kinh doanh nhập khẩu lập phiếu nhập kho thành 3 liên với đầy
đủ chữ ký của thủ kho, người nhập, phụ trách cung tiêu. Một liên giao cho thủ kho để

nhập NLVL vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. Một liên lưu tại
phòng kinh doanh nhập khẩu. Một liên gửi kèm hoá đơn cho kế toán thanh toán với
người bán.
Trình tự nhập kho NLVL như sau:
Do hoạt động đặc thù của Công ty, kinh doanh hàng hoá là chủ yếu nên hầu hết NVL
mua về được nhập vào kho của Công ty. Khi có kế hoạch sản xuất, NLVL sẽ được
chuyển từ kho của Công ty sang kho của phân xưởng sản xuất.
Biểu 2.1: Mẫu hoá đơn GTGT

Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 tháng 01 năm 2009

Mẫu số: 01 GTKL-3LL
(QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Hoá Dược Việt Nam
Địa chỉ: 273 Tây Sơn - Hà Nội Số 86101
Mã số thuế: 0100108945 - 1
Số TK: 710X - 00602
Điện thoại: 8533396 hoặc 8534148


Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh
Đơn vị: Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh
Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập - P. Nam Hà - TP. Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: 039 855906 hoặc 039 854398
Tài khoản: 52010000000286 tại ngân hàng ĐT & PT Hà Tĩnh
Mã số thuế: 3000104879
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
TT


Tên hàng hoá dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bột Tlac kg 500 8.000 4.000.000
2 Bột Paracetamol kg 1000 550.000 550.000.000

Cộng tiền hàng: 554.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT:
55.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 609.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm linh chín triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ
tên)


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 22

Trên cơ sở chừng từ gốc là hoá đơn GTGT, bộ phận kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra
số lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất vật tư, sau đó tiến hành lập biên bản kiểm
nghiệm vật tư.
Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư:



Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh
Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
Mẫu số: 03-VT
Số: 18

Biên bản kiểm nghiệm vật tư - hàng hoá
Ngày 06 tháng 01 năm 2009


Căn cứ hoá đơn GTGT số 86101 ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Công ty CP Hoá
Dược Việt Nam

Ban kiểm nghiệm gồm:

Ông: Võ Đức Nhân Chức vụ: Phó giám đốc - Trưởng ban
Bà: Hồ Thị Trà Chức vụ: Chuyên viên kỹ thuật - Uỷ viên
Ông: Nguyễn Đăng Phát Chức vụ: Kế toán trưởng - Uỷ viên

Đã kiểm nghiệm các loại:

Kết quả kiểm nghiệm
TT

Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư
ĐVT

Số lượng
theo
chứng từ

Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng
không đúng
quy cách
Ghi chú
1 Bộc Tlac kg 500 500 0
2 Bột Paracetamol kg 1000 1000 0

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đủ tiêu chuẩn quy định
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)



Căn cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm, phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho.







Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 23

Biểu 2.3. Phiếu nhập kho:

Công ty CP Dược & TBYT Hà Tĩnh
Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
Mẫu số: 01-VT
(QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Phiếu nhập kho
Ngày 06 tháng 01 năm 2009
Số: 5
Nợ TK: 152
Có TK: 112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thịnh
Theo hoá đơn số 86101 ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Công ty CP Hoá Dược Việt
Nam
Nhập tại kho: Công ty
Số lượng
TT

Mã hàng
hoá
Tên, nhãn hiệu
quy cách, phẩm
chất vật tư
ĐVT
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Đơn giá


Thành tiền
1 NBO001

Bột Tlac kg 500 500 8.000 4.000.000
2 PPA001 Bột
Paracetamol
kg 1000 1000 550.000

550.000.000

Tổng cộng 554.000.000


Tổng số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi tư triệu đồng chẵn
Số chứng từ kèm theo: 01 (01 hoá đơn GTGT, 01 biên bản kiểm nghiệm vật tư)

Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)



2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
ở Công ty, NLVL mua về được sử dụng cho sản xuất, quản lý ngoài ra còn xuất

bán. NVL của xí nghiệp bao gồm nhiều thứ, loại khác nhau và được sử dụng để sản
xuất các loại sản phẩm khác nhau. Bởi vậy để sử dụng vật liệu một cách tiết kiểm, có
hiệu quả thì hàng tháng phòng kế hoạch sản xuất căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm
và nhu cầu vật tư xác định trên cơ sở định mức tiêu hao, lập định mức vật tư cho từng
phân xưởng.
Khi xuất kho NLVL cho sản xuất hay bất cứ mục đích gì đều phải đủ các chứng
từ theo quy định.
Khi các phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, yêu cầu về loại vật liệu, số
lượng, quy cách, bộ phận cung cấp vật tư của phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
được duyệt, bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất vật liệu. Thủ kho căn cứ vào phiếu
xuất kho, xuất kho vật tư ghi số lượng thực xuất vào phiếu, ghi ngày tháng xuất cùng
người nhận hàng ký vào phiếu, ghi thẻ kho sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
Liên 1: Lưu tại bộ phận cung cấp vật tư phòng kinh doanh.
Liên 2: Giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ chuyển cho kế toán NLVL
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng.
Trình tự xuất kho NLVL:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
SVTH: Bùi Thị Lam - Lớp 31K06.2 Trang 24
Tại phân xưởng, người chịu trách nhiệm tiến hành lập kế hoạch cho nhu cầu vật liệu,
sau đó viết "Giấy đề nghị cung ứng vật tư" trình lên bộ phận vật tư xem xét và xin
duyệt của PGĐ phụ trách kinh doanh.
Biểu 2.4: Giấy đề nghị cung ứng vật tư.

Công ty CP Dược&TBYT
Hà Tĩnh
Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh

Giấy đề nghị cung ứng vật tư
Ngày 25/01/2009


Căn cứ vào tình hình sản xuất của Công ty
Phân xưởng II đề nghị cung ứng vật tư như sau:

Số lượng
TT

Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư
ĐVT
Yêu cầu Duyệt
Ghi chú
1 Bột Tlac kg 88,5
2 Bột Paracetamol kg 175


Phó giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách vật tư
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)


Căn cứ vào: Giấy đề nghị cung ứng vật tư, phụ trách cung tiêu tiến hành lập phiếu xuất
kho. Tại thời điểm này phiếu xuất kho chưa có đơn giá.




















×