Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN VÀ MỘT VÀI ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ ĐIỀN " ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.75 KB, 47 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA

^]

Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG
TIỀN VÀ MỘT VÀI ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VỐN
BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ ĐIỀN









Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr


n Th

Nh
ư
Huy

n

HỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN VÀ MỘT VÀI ĐỀ XUẤT
KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN
TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ ĐIỀN

LỜI MỞ ĐÀU

Để có được quyển báo cáo thực tập tốt nghiệp ngày hôm nay em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo trường cao đẳng lương thực thực
phẩm Đà Nẵng, em xin chân thành biết ơn thqày cô giáo ở tổ kế toán , đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo tập tốt nghiệp
này. Tất cả những kiến thức kinh nghiệm của quý thầy cô loà hành trang quý
báu giúp em rất nhiều cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc , cqác chú các cô trong phòng
tài chính, kế toán xí nghiệp Phú Điền ở Thị xã Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho
em tiếp tục với thực tế, hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp.
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr


n Th

Nh
ư
Huy

n

PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Nhằm đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường , từ nền kinh tế tạp trung
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã và đang chuyển bước vào
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó việc đòi hỏi, “vốn bằng
tiền” trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng
Như vậy sau khi học song phần lý thuyết ở trường để tiếp tục hoàn thành
chương trình nghiệp vụ kế toán cơ bản, đồng thời đem kiến thức ở trường áp
dụng với thực tế nhằm giúp cho ta nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. Qua đó để
hiểu biết thêm và trao đổi khả năng nhạy bắn trước khi ra trường. Vì vậy, được
sự phân công của nhà trường và được sự đồng ý của ban lạnh đạo xí nghiệp
Phú Điền em được về thực tập tại đơn vị
Để phát triển nền ktt thị trường cả nước lành mạnh trong mỗi doanh
nghiệp, vốn là nhân tố rất cần thiết để phản ánh tình hình thu chi trong nội bộ,
giữa khác hàng và các đơn vị với nhau. Vì vậy dơ phải có một quan điểm đúng
đắn, những chiến lược phát triển sáng suốt, những hợp đồng, những lợi thế trong
kinh doanh góp phần phát triển nền kinh tế thị trường của chúng ta hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Phú Điền đã giúp cho em nắm bắt
được các phương thức hạch toán của doanh nghiệp. Đồng thời củng cố lại
nghiệp vụ chuyên môn của mình được vững vàng trên cớ ở hiểu biết của mình.

Dưới sự lãnh đạo của nhà trường, thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán, đặc biệt
là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình của cán bộ phòng ban trong xí nghiệp nói
chung và phòng kế toán nói riêng đã giúp cho em thấy được tầm quan trọng của
vốn trong các doanh nghiệp. Vốn là tài sản không thể thiếu được trong các quá
trình sản xuất kinh doanh.
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I/ Khái niệm về vốn bằng tiền
1/ Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp là
lượng tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Căn cứ vào phạm vi sử dụng
vốn, vốn bằng tiền được chia thành:
- Tiền mặt
- Tiền gởi Ngân hàng
- Tiền đang chuyển
Việc quản lý vốn bằng tiền rất dể xảy ra tình trạng tham ô, lưọi dụng mất

mát. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ quản lý chặt chẽ theo đúng
chế độ quản lý vốn của Nhà nước để xí nghiệp không rơi vào tình trạng phá sản.
2/ Nguyên tắc của vốn bằng tiền
Khi hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó
là đồng Ngân hàng Việt Nam để ghi chép trên sổ sách kế toán.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi
sổ kế toán. Khi nhập ngoại tệ theo tỷ giá nào thì xuất ngoại tệ theo tỷ giá đó.
Nếu chênh lệch theo tỷ giá ngoại tệ nhập và tỉ giá ngoại tệ xuất hoặc đánh giá
điều chỉnh lại phù hợp với tỉ giá thực tế thì khoản chênh lệch được hạch toán
vào TK 413 “chệnh lệch tỷ giá ngoại tệ”. Đồng thời phản ánh ngoại tệ nhập vào
và xuất ra được ghi vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán TK 007 “ngoại tệ

Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý phản ánh trên TK vốn bằng tiền,
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc, đá
quý, kim khí quý. Đồng thời phản ánh theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách
phẩm chất và giá trị của từng loại, giá trị của vàng bạc, kim khí quý, đá quý
được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá thanh toán). Vàng bạc, đá quý,
kim khí quý nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.
Khi tính giá xuất của vàng bạc, đá quý, kim khí quý và ngoại tệ có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp tính giá đích danh
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr


n Th

Nh
ư
Huy

n
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
3/ Nu của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu hiện có và tình hình luân
chuyển của vốn bằng tiền
- Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt,
tiền gởi Ngân hàng, quản lý vàng bạc, đá quý, kim khí quý , ngoại tệ.
II/ Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
1/ Kế toán tiền mặt
a/ Nguyên tắc hạch toán tiền mặt
Khi hạch toán tiền mặt cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Chỉ được hạch toán TK111 “tiền mặt” số tiền Ngân hàng Việt Nam ,
ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý thậc tế nhập vào
và xuất quỹ tiền mặt, đối với những TK thu và nộp ngay vào Ngân
hàng không qua quỹ tiền mặt ở đơn vị thì không được hạch toán vào
TK 111.
- Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý do các doanh
nghiệp khác và các cá nhân ký cược, ký quỹ thì việc quản lý và hạch
toán như các loại tài sản bằng của doanh nghiệp, đơn vị mình. Riêng
vàng bạc, đá quý, kim khí quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ
các thủ tục về cân, đong, đo, đếm số lượng, trọng lượng và giám định
chất lượng, sau đí tiến hành niêm phong và có xác nhận của người ký

cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập xuất qũy tiền mặt phải có phiếu thu, chi hợp lý
hoặc đối với chứng từ nhập, xuất vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải
có phiếu nhập, xuất theo đúng qui định của hệ thống chứng từ kế toán
- doanh nghiệp phải chỉ định người giữ quỹ riêng thủ quỹ là người chịu
trách nhiệm vật chất về số tiền mặt tại qũy và chi tiêu tiền mặt hằng
ngày tại quỹ.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt và
ghi chép hằng ngày liên tục và theo trình tự phát sinh, theo các khoản
thu, chi xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim
khí quý , tính ra số tiền quỹ ở mõi thời điểm. Riêng đối với các khoản
vàng bạc, đá quý, kim khí quý ký quỹ thì phải theo dõi riêng một sổ
hay một phần sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập,
xuất quỹ tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
- Hằng ngày thủ quỹ thường xuyên kiểm kê số tiền mặt thực tế tồn quỹ
và tiến hành đối chiếu với số hiệu của quỹ tiền mặt, sổ kế toán quỹ.

Nếu có chênh lệch thì kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để
xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp để xử lý số chênh lệch,
đồng thời thủ quỹ phải báo cáo quỹ về các khoản thu, chi trong ngày.
Sang đầu ngày hôm sau báo cáo quỹ kèm với các chứng từ thu, chi
được chuyển sang cho bộ phận kế toán quỹ. Kế toán quỹ kiểm tra lại
tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán.
b/ Kế toán chi tiết tiền mặt
Kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt của các nghiệp vụ phát
sinh trong tháng, kèm theo chứng từ gốc có liên quan để tiến hành theo trên sổ
quỹ tiền mặt (đầu tháng khi mở sổ kế toán, căn cứ vào số đư của cuối tháng
trước của TK 111 để ghi vào số dư tháng này. Cuối tháng khoá sổ và xác định
tổng số phát sinh bên nợ, có TK 111). Từ sổ quỹ tiền mặt, kế toán tiến hành lập
bảng kê thu chi hằng ngày. Căn cứ từ các bảng kê của tiền mặt được tập hợp
hằng ngày để lên chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Sau đó tiến hành ghi vào sổ cái, số liệu ghi trên sổ cái dùng để
kiểm tra, đối chiếu với số hiệu trên chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết. Đến cuối tháng kế toán phải khoá sổ, cộng tổng sổ phát sinh bên nợ vào bên
có, tính ra số dư của từng TK để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo
cáo tài chính.
c/ Kế toán tổng hợp tiền mặt
* TK sử dụng 111 “tiền mặt ”
+ Nội dung kinh tế: TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn
quỹ tiền mặt tại đơn vị bao gồm: tiền Việt Nam (kể cả ngan phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý, kim khí quý )
+ Nội dung kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền mặt tăng do:
- Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý
- Số tiền mặt phát hiện thừa khi kiểm kê quỹ
- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ (trường hợp tỷ giá tăng)
+ Bên có: Phản ánh các khoản tiền mặt giảm do:

- Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý
- Số tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê quỹ
Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ (trường hợp tỷ giá giảm )
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
Số dư nợ: Phản ánh số thực tế tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim
khí quý đến quỹ cuối kỳ.
+ TK111 có 3 tài khoản cấp 2
TK 111 “tiền Việt Nam ”: phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ ngoại tệ tiền
Việt Nam và ngân phiếu tại quỹ
TK 1112: “Ngoại tệ “: Phản ánh tình hình thu chi tiền quỹ ngoại tệ tại quỹ
(theo giá trị đã quy, đổi ra tiền Việt Nam )
TK 1113 “vàng bạc, đá quý, kim khí quý ” phản ánh giá trị vàng bạc, đá
quý, kim khí quý đã nhập xuất tồn quỹ theo giá mua thực tế
* Trình tự kế toán
Giáo viên h
ướ
ng d


n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
Sơ đồ hạch toán qũy tiền mặt
TK 511

TK 112,113

TK 642

Doanh thu bán hàng

Thu bằng tiền mặt
TK 7
11,712

Thu nh

p tài chính và

Thu nhập bất thường
TK 112


Rút TGNH về nhập
quỹ tiền mặt
TK 136,138,131,141

Thu hồi các khoản nợ
Bằng tiền mặt
TK 121,128,221

Thu hồi các khoản
đầu tư ngắn hạn
TK 334,338

Phát hi

n qu

ti

n m

t

thừa trong kiểm kê
Xuất quỹ tiền mặt
Gởi vào Ngân hàng
TK 144,244

Thu hồi các khoản ký cược
Ký quỹ ngắn hạn, dài hạn

TK 431

Chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ tăng
TK441

Nh

p v

n
đầ
u t
ư
XDCB

TK 144,244

TK 141

TK 211,213,241

TK 152,153,156

TK 331,315,333,311,334,336

TK 614,642,142,881,882,672

TK 413
TK414,415,431

Ký c
ượ
c, ký qu

ng

n h

n,

dài hạn
Chi t

m

ng

Mua TSCĐ trực tiếp
hoặc thông qua đầu tư
Nua vật tư hàng hoá
nhập kho
Thanh toán các kho

n

nợ phải trả
CPSXKD và các khoản
Chi phí khác bằng tiền mặt
Chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ giảm

Chi các qu

TK 531 tr

l

i

Người mau về số hàng trả lại
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
2/ Kế toán tiền gởi Ngân hàng
a/ Nguyên tắc hạch toán “tiền gởi Ngân hàng”
Khi hạch toán tiền gởi Ngân hàng cần ton trọng những nguyên tắc sau
đây:
- Tất cả các đơn vị , các tổ chức kinh tế hoặc tư nhân đều được mở và
phải mở TK tại Ngân hàng . mọi khoản thanh toán giữa các đơn vị ,
các tổ chức kinh tế phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản qua

Ngân hàng. Nếu đơn vị có qh thanh toán đối với cá nhân hoặc các tổ
chức kinh tế không có TK “tiền gởi Ngân hàng” trên cơ sở các chứng
từ hợp lý như: giấy báo có, giáy báo nợ, bản sao, kê của Ngân hàng
kèm theo với các chứng từ gốc như: uỷ nhiệm thu chi, séc chuyển
khoản, séc báo chi, có chữ ký của kế toán trưởng và thủ quỹ đơn vị
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gởi đến, kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo trường hợp có sự chênh lệch giữa
số liệu trên sổ kế toán của đơn vị , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu
trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng
cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn
chưa xác định nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số hiệu
trên giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng . số chênh lệch được ghi
vào bên nợ của TK 138 “phải thu khác” hoặc ghi vào TK 338 “phải
trả, phải nộp khác” (nếu số hiệu kế toán nhỏ hơn số hiệu Ngân hàng ).
Sang tháng sau phải liên tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh
lệch để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
b/ Kế toán chi tiết “tiền gởi Ngân hàng ”
Kế toán căn cứ vào uỷ nhiệm thu chi và giấy báo nợ, báo cáo của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, kèm theo các chứng từ gốc có liên
quan để lật sổ quỹ tiền gởi Ngân hàng theo dõi số thu chi của tiền gởi Ngân
hàng, căn cứ vào số dư của mỗi tháng trước của TK 112 để ghi vào số dư đầu
tháng này, cuối tháng khoá sổ và cộng số phát sinh bên nợ, bên có của TK112
Rồi tiến hành lên bảng kê của TK112, từ tháng kê kế toán tiến hành lên
chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được lập vào cuối tháng. Sau đó kế toán tiếp
tục căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ chi tiết Cuối tháng, kế toán
phải khoá sổ cộng số phát sinh bên nợ và bên có, tính ra số dư của từng tài
khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
c/ Kế toán tổng hợp “Tiền gởi Ngân hàng ”
* Tài khoản sử dụng : TK 112
Nội dung kinh tế :

Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
TK 112 “tiền gởi Ngân hàng ” dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động các khoản tiền gởi Ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân hàng, tại
kho bạc Nhà nước hoặc Công ty tài chính (nếu có)
* Nội dung kết cấu
Bên nợ: phản ánh các khoản tiền gởi Ngân hàng hoặc kho bạc
Bên có: phản ánh các khoản tiền rút từ Ngân hàng để chi tiêu
Số dư nợ: phản ánh số tiền hiện có ở Ngân hàng
* TK 112 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121 “tiền Việt Nam ” phản ánh các khoản tìen Việt Nam gởi tại
Ngân hàng
TK 1122 “tiền ngoại tệ ” : Phản ánh giá trị của ngoại tệ đang gởi tại Ngân
hàng đã qui đổi ra tiền Việt Nam
TK 1123 “vàng bạc, đá quý, kim khí quý ”: phản ánh giá trị vàng bạc, đá
quý, kim khí quý đang gởi tại Ngân hàng
Trinh tự kế toán “tiền gởi Ngân hàng ”


Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
Sơ đồ hạch toán tiền gởi Ngân hàng
TK 511

TK 112,113

TK 642

Doanh thu bán hàng

Thu bằng tiền mặt
TK 112

Rút TGNH về nhập
quỹ tiền mặt
TK 136,138,131,141


Thu h

i các kho

n n


Bằng tiền mặt
TK 121,128,221

Thu hồi các khoản
đầu tư ngắn hạn
TK 334,338
Phát hiện quỹ tiền mặt
thừa trong kiểm kê
Xuất quỹ tiền mặt
Gởi vào Ngân hàng
TK 144,244

Thu hồi các khoản ký cược
Ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
TK 431

Chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ tăng
TK441

Nh

p v


n
đầ
u t
ư
XDCB

TK 141

TK 211,213,241

TK 152,153,156

TK 331,315,333,311,334,336

TK 614,642,142,
881,882,672

TK 413
TK414,415,431
Chi t

m

ng

Mua TSC
Đ
tr


c ti
ế
p

hoặc thông qua đầu tư
Nua vật tư hàng hoá
nhập kho
Thanh toán các khoản
nợ phải trả
CPSXKD và các khoản
Chi phí khác bằng tiền mặt
Chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ giảm
Chi các qu

TK 531 tr

l

i

Người mau về số hàng trả lại
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th


Nh
ư
Huy

n
3/ Tài khoản “tiền đang chuyển” 113
Tiền đang chuyển là khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp đã nộp
vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng
hay làm thủ tục chuyển tiền từ TK tại Ngân hàng , đã trả cho đơn vị khác nhưng
chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của Ngân hàng
Tiền đang chuyển bao gồm:
Tiền Việt Nam, ngoại tệ đang chuyển trong những trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc tiền séc nọp thẳng vào Ngân hàng
- Thu tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng và nộp thuế cho kho bạc (trường hợp giao tiền tay 3
giữa doanh nghiệp người mua và kho bạc)
Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển:
Nội dung kinh tế: tài khoản nnày dùng để phát sinh các khoản tiền đang
chuyển của doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu
+ Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam , ngoại tệ séc đã nộp vào
Ngân hàng hay đã chuyển vào bưu điện để chuyển đến Ngân hàng khác nhưng
chưa nhận được giấy váo có của Ngân hàng
+ Bên có: phản ánh số kết chuyển vào TK 112 “tiền gởi Ngân hàng ” hoặc
các TK liên quan khác thì nhận được giấy báo có hoặc giấy nợ của Ngân hàng
+ Số dư nợ:” Phản ánh các khoản tiền đang chuyển TK cấp 2 của TK 113
“Tiền đang chuyển” có 2 TK cấp 2
TK 1131 “ngoại tệ ”phản ánh số tiền đang chuyển bằng ngoại tệ
Trình tự hạch toán tiền đang chuyển

Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ
ĐIỀN
I/ Giới thiệu tổng quát về xí nghiệp Phú Điền
1/ Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp Phú Điền
Sau khi có quyết định thành lập xí nghiệp Phú Điền tại Quảng Ngãi, là
một doanh nghiệp tư nhân được hình thành năm 1997 từ một đơn vị kinh doanh,
sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, với đội ngũ làm việc chưa được vững vàng
Song song với công việc đổi mới của đất nước, trong thời kỳ hiện nay đã
không ngừng học hỏi, sau khi xem xét về khả năng và nhu cầu sản xuất kinh
doanh, xí nghiệp đã học hỏi những kinh nghiệm ở các xí nghiệp đi trước rút ra
nhiều kinh nghiệm cho xí nghiệp mình, xí nghiệp đã đi lên từ đó.
Hiện nay xí nghiệp Phú Điền đã có một văn phòng đại diện tại Đà Nẵng,
bước đầu xí nghiệp vẫn gặp phải một số khó khăn nhất định, nhưng nhờ tính
đoàn kết, chịu khó tìm tòi những công nghệ mới, nên xí nghiệp đã vượt qua mọi

khó khăn, ngày càng vững bước đi lên.
Địa chỉ : 80-82 Hoàng Văn Thụ - xã Quảng Phú - thị xã Quảng Ngãi
Điện thoại : 055 - 823837
Fax : 055 - 811747
2/ Đặc điểm và nhiệm vụ của xí nghiệp
2.1/ Đặc điểm
Xí nghiệp Phú Điền là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
vớia mục tiêu cơ bản là thu mua, khai thác than, sản xuất gạch phục vụ cho việc
xây dựng nàh ở và công trình, giải quyết công ăn việc làm cho lao động tại địa
phương
2.2/ Nhiệm vụ:
Ngoài công tác thu mua nguyên liệu khai thác than để sản xuất, xí nghiệp
còn phải thực hiện nhiệm vụ sản xuất gạch nhằm phục vụ cho công trình nhà ở,
không ngừng cải tiến về sản phẩm xí nghiệp đã làm ra.
3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp Phú Điền
Xí nghiệp Phú điền có tổ chức bộ máy cán bộ tương đối ổn định
* Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có của xí nghiệp là 67 người
Trong đó:
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy


n
+ Kỹ sư : 5 người
+ Trung cấp 10 người
+ Công nhân kỹ thuật 42 người
* Bộ máy và phòng ban
Bộ máy + 1 Giám đốc
+ 1 Kế toán trưởng
- Các phòng ban: gồm 3 phòng ban
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng tài chính hành chính
- Các phân xưởng gồm có 2 phân xưởng
+ Phân xưởng chế biến than
+ Phân xưởng sản xuất gạch
Sơ đồ tổ chức bộ máy ở xí nghiệp








Sự phân công của từng bộ phận
- Giám đốc :
Là người lớn nhất của xí nghiệp, có trách nhiệm điều hành toàn bộ ở xí
nghiệp , đại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ CNV, chiu jtrách
nhiệm trước pháp luật và các cơ quản lý về hoạt động của xí nghiệp
- Các phòng chức năng:

+ Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch mua bán dự trữ bảo đảm hàng hoá
cho cả năm, từng quý và từng tháng cho toàn xí nghiệp , sao cho thích hợp và
Giám
đố
c

Phòng
kế hoạch
Phòng
TC - HC
Phòng
KT - TC
Phân xưởng
chế biến
than

Phân xưởng
sản xuất
g

ch

Quan hệ phối hợp
Quan hệ chỉ đạo
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr


n Th

Nh
ư
Huy

n
đảm bảo theo tính cân đối của thị trường, thống kê theo dõi quá trình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch kịp thời, có những biện pháp kế hoạch điều tiết các khâu
trong việc sản xuất hợp lý để nâng cao hiệu quả cho đơn vị.
+ Phòng kế toán tài chính nắm toàn bộ kế hoạch hoạt động kinh doanh
của xí nghiệp dưới hình thức tiền Việt Nam, xây dựng kế hoạch vốn và nguồn
vốn, tổ chức thực hiện việc quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cao, sắp xếp hệ
thống kế toán sổ sách kế toán tại đơn vị theo đúng pháp lẹnh kế toán thống kê
của Nhà nước qui định. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong
việc nộp ngân sách, tổ chức theo dõi công nợ một cách thường xuyên, liên tục,
lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm kịp thời chính xác đúng theo qui định
+ Phòng tổ chức hành chính:tham mưu cho Giám đốc và thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Quản lý sắp xếp, đề bạc và đào tạo cán bộ, tổ chức thi tay nghề
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương
- Bổ nhiệm và miễn nhiệm CBCNV ở xí nghiệp, sắp xếp lao động theo
yêu cầu, giải quyết chế độ khen thưởng, động viên sản xuất kịp thời.
- Công tác hành chính bao gồm: phục vụ kinh doanh, sắm sửa trang thiết
bị nhà ở.
4/ Năng lực sản xuất
a/ Nguồn lực tài chính
Tài chính là mọt trong những yếu tố hết sức quan trọng đánh giá được
khả năng hoạt động của xí nghiệp trên thị trường cạnh tranh, vốn kinh doanh của

xí nghiệp Phú Điền
- Nguồn vốn hiện có đến cuối 2002 của xí nghiệp
Tổng số vốn : 2.143.791.000đ
+ Cốn cố định : 1.460.791.000đ
+ Vốn lưu động : 683.000.000đ
- Công nợ
+ Nợ phải thu : 717.619.000đ
+ Nợ phải trả : 630.299.800đ
b/ Năng lực, thiết bị, nhà xưởng
Xí nghiệp có nhiều máy móc, thiết bị, nhà kho, nhà xưởng
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
- Dây chuyền, công nghệ sản xuất gạch gồm các loại máy: máy cấp lực,
thùng máy cán thô, máy nhào lọc 2 trục, máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp
HCK, máy cắt tự động, băng tải ra gạch, lò sấy nung tuynen
c/ Năng lực
- Xí nghiệp mới thành lập đã có nhưng bước đầu đã có được những khả
năng sẵn có

- Tinh thần làm việc đầy tâm huyết của lãnh đạo để đưa xí nghiệp ngày
càng lớn mạnh hơn.
- Trình độ nghiệp vụ, tay nghề của công nhân ngày càng cao. Với khả
năng thực tế snhư vậy, xí nghiệp có thể mạnh dạng vay thêm vốn ở
Ngân hàng để đầu tư cho sản xuất chi phí trả qua những năm hoạt
động, xí nghiệp đã đạc được những thành công như: luôn hoàn thành
nhiệm vụ được giao, kinh doanh có lãi, có tích luỹ mua sắm máy móc
thiết bị, nâng cao thu nhập ổn định đời sống CNV trong xí nghiệp
5/ Kết quả hoạt động của xí nghiệp trong năm qua.
Một số chỉ tiêu tổng quát về tình hình hoạt động của xí nghiệp
Bảng 1: Chỉ tiêu
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
2001(%) 2002 (%)
1.Bố trí cơ cấu lợi nhuận


+ TSCĐ/tổng tài sản% 73,5
+ TSLĐ/tổng tài sản% 26,5 68,14
2 Tỷ suất lợi nhuận 31,86
+ Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
1,15 1,21
+ Tỷ suất lợi nhuận tr
ên
vốn
2,85 2,74

Kết quả hoạt động trong những năm qua
Bảng 2: Vốn kinh doanh


Năm vốn cố định Vốn lưu động Tổng số
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
200 1.040.700.000

376.000.000

1.410.700.000

2001 1.244.798.000

448.677.000

1.693.475.000

2002 1.460.791.000


683.000.000

2.143.791.000

Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy được nguồn vốn kinh doanh từng năm
tăng dần lên. Năm 2001 so với 2000 tăng 282.775.000đồng, hay tăng 20%. Năm
2002 so với năm 2001 tăng lên 450.316.000 đồng tăng hay 266,6%
Nguồn vốn kinh doanh tăng nhanh, điều này cho thấy trình độ kỹ thuật
cao, năng lực sản xuất mạnh tạo thế mạnh trên thị trường trường tốc độ tăng
nhanh về nguồn vốn đáp ứng về nhiệm vụ sản xuất
Bảng 3: Doanh thu

Năm Doanh thu Tỷ lệ (%)
200 2.934.549.000


2001 4.202.073.000

143
2002 4.865.340.200

115,8

Qua bảng trên ta thấy doanh thu của xí nghiệp năm 2001 so với năm 2000
tăng 1267524.000 đồng hay tăng 15,8%, điều này chứng tỏ xí nghiệp đã mở
rộng quy mô kinh doanh, xử lý mặt hàng, việc tiêu thụ những mặt hàng tăng
cho nên đã dẫn đến doanh thu tăng, đây chính là điểm tốt của xí nghiệp.
Bảng 4: Thuế Ngân sách Nhà nước

Năm


Thuế vốn
Thuế doanh
thu (gtgt)
Thuế
môn bài

Tổng cộng
Tỷ lệ
(%)
200 11.280.000

16.247.0000

550.000

28.077.000


2001 13.460.000

48.597.000

550.000

62.607.310

222,9

2002 20.490.000


118.098.200

550.000

139.138.200

222,2


Qua bảng trên ta thấy tình hình hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nước rất phù hợp với doanh thu qua các năm. Năm 2001 so với năm 2000 tăng
34.536.310 đồng hay tăng 122,9. năm 2002 so với năm 2001 tănbg
7676.530.890đồng hay tăng 122,2%. Điều này chứng tỏ mức doanh thu tăng
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
nên đã làm cho thuế doanh thu tăng. Qua đó cho ta thấy được xí nghiệp đảm
bảo tốt tình hình thực hiện nghĩa vụ giữa xí nghiệp với Nhà nước

Bảng 5: Lợi nhuận

Lợi nhuận Năm Tỷ lệ (%)
25.883.000

200

48.278.000

2001 186,5
58.859.000

2002 121,9
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2001 tăng 22.395.000 đồng so với
năm 2000 hay tăng 86,5%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 10.581.000 đồng
hay tăng 21,9% điều này cho ta thấy được tốc độ phát triển của xí nghiệp ngày
càng cao. Chính vì vậy đã khẳng định sự cạnh tranh cũng như sự lớn mạnh của
xí nghiệp trên thị trường
Bảng 6: Thu nhập bình quân của nhân viên

Năm
Thu nhập bình quân
(đồng/người/ tháng)
Tỷ lệ (%)
200 505.006

2001 634.400 142,4
2002 697.408 114,5
6/ Phương hướng hoạt động cho những năm tới
Bảng 7:

Phương hướng hoạt động trong những năm tới 2003 - 2005

Chỉ tiêu Kế hoạch 2003 Kế hoạch 2004 Kế hoạch 2005
I. Doanh thu 7.000.000.000

7.500.000.000

8.000.000.000

II. Tổng thuế 171.550.000

191.000.000

211.550.000

Thuế GTGT 150.000.000

170.000.000

190.000.000

Thuế vốn 21.000.000

21.000.000

21.000.000

Thuế môn bài 550.000

550.000


550.000

Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
III. Lợi nhuận 60.000.000

67.000.000

75.000.000


Phương hướng tổ chức thực hiện
- Xây dựng đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn và tay nghề vững,
để làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành vừa thu hút được
khách hàng
- Từng bước có kế hoạch đầy đủ trang bị đội ngũ mới và nầng cấp các
loại máy móc, thiết bị chuyên dùng phù hợp với trình độ sản xuất hiện

nay của xã hội bằng con đường xin vay vốn Ngân hàng
7/ Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp
a/ Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kế toán là việc rất phức tạp, nó đòi hỏi sự chính xác
từng khâu hình thức ban đầu phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh tại đơn
vị. Xí nghiệp Phú Điền với quy mô sản xuất kinh doanh vừa nên xí nghiệp chọn
hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung để áp dụng cho đơn vị mình, theo
hình trong thức này xí nghiệp chỉ lập phòng kế toán duy nhất, cho nên hầu hết
công việc hạch toán đều được hạch toán ở phòng kế toán từ việc thu nhập kiểm
tra chứng từ ghi sổ đến việc lập các báo biểu kế toán. Còn các phân xưởng trực
thuộc xí nghiệp chỉ được lập chứng từ phát sinh tại phân xưởng dưới sự hướng
dẫn của kế toán viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán









b/ Sự phân công của từng phần hành
* Kế toán trưởng: lf người chỉ đạo trực tiếp của bộ máy kế toán , lf người
tổ chức hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp, nắm
K
ế
toán tr
ưở
ng


Kế
toán hàng
kho vật tư
KT tổng hợ
p
tổng tiêu thụ

Kế toán
TSCĐ
Quan hệ phối hợp
Quan hệ chỉ đạo
Kế toán CPSX
tính tổng SP
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
bắt số liệu, phân tích hoạt động sản xuất các khoản chi phí để ổn định giá thành
sản phẩm, luôn đưa sản xuất có hiệu quả cao.

* Kế toán TSCĐ: ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu giá trị tình hình tăng
giảm TSCĐ, tình hình phân bổ Khấu hao TSCĐ lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ
tháng , quý, năm.
* Kế toán kho hàng vật tư: Luôn theo dõi tình hình biến động về hàng
hoá, vật tư của xí nghiệp nhằm nắm bắt được tồn kho hằng ngày cả về số lượng
để báo cáo cho lãnh đạo kịp thời.
* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Ghi chéo theo dõi
cụ thể từng loại sản phẩm để cuối tháng tập hợp lại để tính giá thành
* Kế toán tổng hợp: là người là nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu của
từng phần kế toán lên tất cả báo biểu, kế toán cung cấp và báo cáo mọi chi tiêu
tài chính cho lãnh đạo
8/ Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
Để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp chứng từ xí nghiệp
áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Do quá trình tập hợp chi phí, do số lượng sản phẩm tương đối lớn, mà xí
nghiệp yêu cầu phải tính toán ghi chép vào hằng ngày. Chính vì vậy công tác kế
toán tại xí nghiệp phải chính xác, phải hết sức đầy đủ, xuất phát từ yêu cầu thực
tế và yêu cầu phân cấp quản lý, đồng thời để giảm nhẹ được các chi phí, các
khâu khác. Xí nghiệp đã tổ chức nhiệm vụ kế toán theo dõi hệ thống sổ sách bao
gồm : sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ quỹ.
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh

ư
Huy

n
Sơ đồ hình thức kế toán























II/ Nội dung công tác kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp Phú Điền
1/ Kế toán quỹ tiền mặt

a/ Trình tự hạch toán quỹ tiền mặt
sơ đồ hạch toán quỹ tiền mặt

Ch

ng t

g

c

Bảng tổng hợp chứng
t
g
c


Bảng kê

Ch

ng t

g
hi s


S

cái


B

ng cân
đố
i TK

Báo cáo kế toán
định kỳ
Sổ
quỹ
Sổ
Chi tiết
Sổ tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Sổ
Chi tiết
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr


n Th

Nh
ư
Huy

n













b/ Phương pháp kế toán tại xí nghiệp Phú Điền
- Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi đã kiểm tra hợp lệ
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán thanh toán lên phiếu thu, chi hằng ngày
căn cứ vào vào chứng từ thu, chi lên bảng kê. Cuối thángtập hợp chuyển qua bộ
phận tổng hợp lưu trữ
- TK sử dụng : TK 111
+ Bên nợ: phản ánh các khoản tiền mặt, quỹ, số tiền mặt thừa phát hiện
khi kiểm tra.
+ Bên có: phản ánh các khoản tiền mặt xuất quỹ, số tiền mặt thiếu khi
kiểm kê

+ Số dư nợ : phản ánh số tiền mặt tại quỹ
c/ Tổ chức sổ sách
Hệ thống sổ sách tại xí nghiệp Phú Điền mở sổ như sau:
* Sổ quỹ tiền mặt
Công dụng:
- Dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tiền quỹ, tiền mặt hằng ngày tại
quỹ
CH

NG T

G

C

BẢN KÊ CHỨNG TỪ
THU, CHI
CH

NG T

GHI S


S

CÁI TI

N M


T

BÁO CÁO TÀ
I CHÍNH

S

QU

TI

N M

T

Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuốitháng
Quan hệ đối chiếu

Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh

ư
Huy

n
- Cơ sở ghi: dựa vào các phiếu thu, chi do kế toán thanh toán chuyển
sang để kiểm tra hợp lệ
- Phương pháp ghi: ghi theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số liệu của
phiếu thu, chi.
- Quan hệ thể hiện sổ quỹ tiền mặt hiện có với số liệu ghi trên sổ quỹ
* Bảng kê tiền mặt
Công dụ:
- Dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến phần thu
hoặc chi
- Cơ sở ghi: dựa vào các số liệu chứng từ thu, chi trên sổ quỹ
- Phương pháp ghi: ghi đúng với TK đối ứng liên quan
- Quan hệ tổng số tiền thu, chi trên bảng kê phải bằng tổng số tiền thu,
chi trên quỹ
* Chứng từ ghi sổ:
Công dụng:
- Tập hợp tất cả các nghiệp vụ thu, chi có cùng nội dung kinh tế
- Cơ sở ghi: ghi cùng hàng với các nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế
tức là tổng hợp lại số tiền có cùng nội dung
- Quan hệ tổng số tiền nợ có trên chứng từ bằng tổng số tiền thu, chi trên
bảng kê.
* Sổ cái TK:
Công dụng
- Phản ánh được tổng số tiền thu, chi và tồn vào cuối tháng
- Cơ sở ghi: dựa vào tổng số tiền nợ có trên chứng từ ghi sổ
- Phương pháp ghi : ghi vào cuối tháng
- Quan hệ tổng số tiền: thu, chi và tiền trên sổ cái bằng tổng số tiền thu,

chi và tiền trên quỹ
Trong tháng 10 năm 2003 kế toán tập hợp các phiếu thu, phiếu chi tiền
mặt vào bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản như sau:
Xí nghiệp Phú điền, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu

Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư
Huy

n
Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Số 09 mẫu số
Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số:
999.TC/QĐ/CĐKT
Điện thoại: 055- 811747 Ngày2/11/1996
của Bộ TC

PHIẾU THU
Ngày 10/11/2003
Nợ :
Có:
Họ và tên người nộp : Ngô Quang

Địa chỉ : Phòng
Lý do : Rút TGNH nhập quỹ
Số tiền : 10.000.000đ
Bằng chữ: mười triệu đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc

Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập phiếu
(Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) mười triệu đồng chẵn

Đà Nẵng, ngày 10 tháng 10 năm 2003
Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)




Đơn vị : Xí nghiệp Phú Điền Số 09 mẫu số
Giáo viên h
ướ
ng d

n
SVTH: Tr

n Th

Nh
ư

Huy

n
Địa chỉ: 80-82 Hoàng Văn Thụ - Thị xã Quảng Ngãi QĐ số:
999.TC/QĐ/CĐKT
Điện thoại: 055- 811747 Ngày2/11/1996
của Bộ TC

PHIẾU CHI
Ngày 10/11/2003
Nợ :
Có:
Họ và tên người nộp : Lê Công Đức
Địa chỉ : Phòng
Lý do : Tiếp khách cơ quan
Số tiền : 1.000.000đ
Bằng chữ: một triệu đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc

Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập phiếu
(Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) một triệu đồng chẵn
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 10 năm 2003
Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

×