Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: “HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN BẰNG PHẦN MỀM MS ACCESS” pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 57 trang )

TRƯỜNG………………
KHOA……………


Báo cáo tốt nghiệp

ĐỀ TÀI:


HẠCH TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN BẰNG PHẦN MỀM
MS ACCESS

LỜI MỞ ĐẦU



Trong quá trình đổi mới của đất nước và sự hội nhập với nền kinh
tế của quốc tế đang từng bước phát triển đã tạo nhiều sự chuyển biến
trên thị trường. Chính vì nguyên nhân đó đã đòi hỏi mỗi chúng ta phải
đáp ứng nhu cầu xã hội,để đưa đất nước ta thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo một khuôn khổ của pháp luật nhằm thúc đẩy nền kinh
tế phát triển hơn. Do đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
thì công việc hạch toán, kế toán không thể thiếu đối với các Công ty,
doanh nghiệp. Nó luôn tồn tại và là công cụ trong quá trình tái sản xuất
của các Công ty, doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh của nền kinh
tế thị trường hiện nay để tồn tại hay phát triển thì Công ty, doanh nghiệp
nào cũng phải có một lượng vốn nhất định. Đặc biệt là vốn bằng tiền nó
đóng vai trò quan trọng trong qúa trình phát triển và hình thành .
Muốn sử dụng được nguồn vốn này có hiệu quả thì đòi hỏi mỗi
chúng ta cần phải tiết kiệm, biết cách sử dụng là sự tồn tại phát triển của


Công ty,Doanh nghiệp đó. Để đáp ứng và phục vụ cho nhu cầu trên thì
người kế toán đóng vai trò quan trọng trong Công ty, Doanh nghiệp của
mình. Ngày nay ngành công nghệ thông tin đã phát triển và nắm bắt
đựơc tác dụng của nó vì vậy các Công ty, Doanh nghiệp đã đưa máy tính
vào việc kế toán hạch toán.Nhằm nắm bắt được thông tin vốn trong từng
giai đoạn. Như ta đã biết việc tổ chức quản lý tại đơn vị là phức tạp và
mất nhiều công sức . Vì vậy máy tính trở thành công cụ không thể thiếu
trong công việc hạch toán, kế toán hàng ngày của người làm công việc
kế toán.Và đây cũng chính là công cụ giúp em chọn đề tài: “HẠCH
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN BẰNG PHẦN MỀM MS ACCESS”.







PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN


I. KHÁI NIỆM Ý NGHĨA VÀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN:
1. Khái niệm:
Hạch toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm việc hạch toán
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các công ty tài chính và các khoản
tiền đang chuyển.
2. Ý nghĩa hạch toán vốn bằng tiền :
- Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản cuả doanh nghiệp nào
cũng có và sử dụng có thể là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp có

tiền thì Công ty đoanh nghiệp sẽ trả lương cho công nhân viên, tiếp tục
quá trình sản xuất mở rộng quy mô của công ty doanh nghiệp đó.
- Vốn bằng tiền là tài sản có tính luân chuyển cao nhất do đó đòi
hỏi phải có nguyên tắc quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát gian lận.
- Trong việc hạch toán vốn bằng tiền cần tuân thủ các yêu cầu
quản lý nội bộ vốn bằng tiền. Chẳng hạn cá nhân nào có trách nhiệm đối
với một tài sản thì không được giữ sổ kế toán.
- Vốn bằng tiền là tài sản có tính luân chuyển cao nhất nó phản
ánh khả năng thanh toán của Công ty hay doanh nghiệp. Do đó Công ty
có thể dùng tiền mặt để thanh toán những khoản phải trả cần thiết.
3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Để hạch toán vốn bằng tiền Công ty phải tôn trọng những nguyên
tắc sau:
- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Việt Nam đồng.
- Đối với vàng bạc, kim khí, đá qúy, phản ánh ở tài khoản vốn
bằng tiền
- Chi áp dụng cho công ty, doanh nghiệp có chức năng kinh doanh
vàng bạc, kim khí, đá quý. Phải theo dõi số lượng, trọng lựơng, quy cách
sản phẩmvà giá trị từng loại và được tính theo giá thực tế (giá hóa đơn
hoặc giá được thanh toán ). Khi xuất có thể sử dụng một trong những
phương pháp sau đây:
 Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp theo giá thực tế đích danh
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
 Phương pháp nhập sau xuất trước
- Ở các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong các hoạt động kinh
doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do liên
ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi vào sổ kế
toán. Nếu có chênh lệch giữa tỷ gía thực tế và tỷ giá ngoại tệ thì được

hạch toán vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá” đồng thời ngoại tệ lại
được hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên tệ.
- Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhập xuất tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý . Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm tra số tiền tồn quỹ
thực tế và tiến hành đối chiếu kiểm tra với số liệu thủ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Nếu chênh lệch phải xác định rõ nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp giải quyết.
4. Nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền :
Trong công tác kế toán của công ty, doanh nghiệp thì công tác
hạch toán vốn bằng tiền giữ vai trò rất quan trọng, vì vậy hạch toán vốn
bằng tiền đảm nhận tốt các công việc sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động
tăng giảm hàng ngày của tiền mặt tại quy ừ.Hạn chế hết mức tiền mặt
tồn quỹ chỉ giữ lại ở mức thỏa thuận giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
- Cuối mỗi ngày phải đối chiếu số dư trên sổ kế toán và sổ thực tế
tại quỹ, để xử lý kịp thời những sai sót.
- Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành việc chế độ thu chi, quản lý
tiền mặt, tiền gửi ngận hàng, quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý khuyến
khích việc thanh toán không dùng tiền mặt. Định kỳ đối chiếu số dư trên
sổ sách của công ty với số dư sổ sách Ngân hàng để kịp thời xử lý chênh
lệch.
II. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG TIỀN
1. Hạch toán tiền mặt tại quỹ.
a. Khái niệm:
Tiền mặt tại quỹ của Công ty Doanh nghiệp bao gồm tiền Việt
Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
b. Những nguyên tắc khi hạch toán vốn bằng tiền tại quỹ:
- Chỉ phản ánhvào tài khoản 111 số tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế xuất quỹ tiền mặt.Còn đối với
những khoản tiền thu đươc chuyển nộp ngay vào ngân hàng không thông

qua quỹ tiền mặt tại Công ty thì không hạch toán vào tài khoản 111 mà
hạch toán vào tài khoản 113 “tiền đang chuyển”.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý.Do Công ty khác và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại Công ty thì trước khi nhập phải làm đủ các thủ
tục về cân, đo, đong, đếm và giám định chất lượng niêm phong và có xác
nhận của người ký cược,ký quỹ. Và được hạch toán như các tài khoản
bằng tiền của Công ty. Chỉ nhập, xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu
chi (chứng từ xuất nhập vàng bạc) và có đủ chữ ký của người nhận,
người giao , ngươi cho phếp nhập , xuất theo chế độ qui định của kế toán
. Trường hợp đặt biệt phải có lệnh nhập, xuất đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ để ghi
chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản phải thu, chi,
xuất, nhập, quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý, và tính ra số tiền tồn quỹ tiền mặt tại mỗi thời điểm.
c.Tài khoản sử dụng:
- Hạch toán tiền mặt tại quỹ: Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ tiền
mặt tại quỹ”.
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm tồn quỹ tiền
mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc taị quỹ.
* Kết cấu tài khoản 111 như sau:
Bên Nợ 111 Bên Có
+Phản ánh các khoản tiền mặt Việt +Phản ánh các khoản tiền mặt
Nam, ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ
đá quý, kim khí quý nhập quỹ tiền vàng bạc, đá quy, kim khí quý
mặt. nhập quỹ tiền mặt .

+Tiền mặt phát hiện thừa khi kiểm kê
+Số dư có
+Phản ánh các khoản tiền Việt
Nam,ngân phiếu, ngoai tệ,vàng

bạc hiên còn tồn quỹ tiền mặt.

* Có 3 tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 1111 “Tiền mặt Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi
tồn quỹ tiền mặt.
+ Tài khoản 1112 “Ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi ngoại tệ
tại quỹ tiền mặt theo tỷ giá quy đổi theo tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1113 “vàng bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị
vàng bạc, kim khí quý, đá quý, nhập xuất tồn quỹ tiền mặt.
* Phương pháp hạch toán tiền mặt:
+ Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp, lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng và nhập quỹ.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 511 Doanh thu
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
+ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
+ Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 338 Phải trả khác
Có TK 334 Ký cược, ký quỹ dài hạn
+Thu nợ của khách hàng hoặc ứng trứơc của khách hàng về nhập quỹ
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
+ Chi tiền mặt để mua sắm vật tư,TSCĐ hoặc chi cho đầu tưu XDCB
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình

Nợ TK 214 Chi phí đầu tư XDCB
Có TK 111 Tiền mặt
* Hạch toán tiền mặt tại quỹ
Sơ đồ hạch toán tiền mặt Việt Nam
112 111 112
Rút tiêng gửi NH về Gứi tiền vào NH
Nhập quỹ tiền mặt


511,512 211,152
Doanh thu bán hàng hóa, Mua vật tư TSCĐ,hàng hóa
dịch vụ bằng tiền

515,711 141
Thu cho thuê TSCĐ, thanh Cho phí tạm ứng bằng
lý nhượng bán TSCĐ tiền mặt

131,136,141 635,811
Thu hồi các khoản phải thu Cacự chi phí hoạt động tài
Băng tiền mặt chính, và hoạt động khác

334 331
Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản phải
đơn vị khác nợ phải trả bằng tiền

338 144,244
Các khoản tiền thừa phát Thế chấp ký cươc, ký quỹ
hiện khi kiểm kê ngắn hạn, dài hạn

2. Kế toán hạch toán tiền gửi ngân hàng

a. Khái niệm:
+ Tiền gửi ngân hàng của Công Ty bao gồm nhữung khoản tiền
của Công Ty tại ngân hàng.
+ Tại kho bạc nhà nước các công ty tài chính,để thực hiện các
việc thanh toán không dùng tiền mặt.
b. Những nguyên tắc cần tôn trọng khi hạch toán gửi tiền ngân
hàng
+ Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 giấy báo có , giấy báo nợ
hoặc bản kê khai ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, Uỷ
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc báo chi).
+ Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm
tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ sách của đơn vị, số liệu trên sổ sách của ngân hàng
thì đơn vị thông báo với ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý
kịp thời. Nếu đến cuối tháng chưa xác minh rõ nguyên nhân chênh lệch
thì kế toán ghi sổ theo số liệu ghi trong giấy báo hay bản kê sao ngân
hàng. Số chênh lệch được ghi vào bên Nợ TK 138 hoặc ghi bên Có TK
338 sang tháng sau phải tiến hành đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch
để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
+ Một Công Ty hoặc Doanh nghiệp có thể mở tài khoản ngân hàng,
do đó phải mở sổ chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc theo dõi
kiểm tra.
+ Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo
dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng (
kho bạc, hay công ty tài chính).
c. Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng TK112” Tiền gửi
ngân hàng” tài khỏan này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm, tồn
quỹ, tiền Việt Nam, ngoại tệ vàng bạc đá quý đang gửi tại ngân hàng.
 Kết cấu TK 112 như sau:

Bên Nợ 112 Bên Có
+ Các khoản tiền gửi ngân hàng + Các khoản tiền rút từ ngân
hàng
+ Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân + Khoản chênh lệch chưa rõ
(do số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao nguyên nhân (do số liệu
trên
kê ngân hàng lớn hơn số liệu trên giấy giấy báo hoặc bản kê sao ngân
kế toán) hàng nỏ hơn số trên giấy kế
toán).
+Số dư nợ: số tiền hiện gửi ngân hàng.

+ Tài khoản 112 có ba TK cấp hai:
+ TK 1121 Tiền Việt Nam – phản ánh tài khoản Việt Nam đang gửi
tại ngân hàng.
+ TK 1122 Ngoại tệ – phản ánh các ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng
đã quy đổi ra đồng Việt Nam .
+ TK 1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý – phản ánh vàng bạc, kim
khí quý, đá quý đang gửi taiù ngân hàng.
+ Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng.
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của ngân
hàng kế toán ghi.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
+ Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn bằng
chuyển khoản kế tóan ghi.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 144 Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 Ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Nhận góp vốn liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng
tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
+ Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả phải
nộp.
Nợ TK 331 Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến kỳ trả
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Nợ TK 333 Thuế, các khoản phải nộp ngâhn sách nhà
nước
Nợ TK 338 Các khoản phải trả phải nộp khác
Nợ TK 341, 342 Vay dài hạn, Nợ dài hạn
Co TK 112 Tiền gửi ngân hàng
b. Hạch toán tiền gửi ngân hàng:
Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
111 112 111
Nộp tiền vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng
Về nhập quỹ tiền mặt

511 152,153, 211
Doanh thu bán sản phẩm Doanh thu bán sản phẩm
Thanh lý nhượng bán bằng chuyển khoản
TSCĐ 3331 133

131, 136, 141 141
Người mua các đơn vị nội bộ Chi tạm ứng bằng

Người tạm ứng nộp tiền chuyển khoản
141 331,311,333,334
Nhận vốn kinh doanh ngân Thanh toán các khoản
sách cấp trên, nhận góp vốn phải trả bằng c. khoản

liên doanh
133 144,244
Nhận giấy báo có của ngân Thế chấp ký cược,ký quỹ
hàng về số tiền đang chuyển của đợn vị tại ngân hàng
144,244 641,642,627
Ký cứợc, ký quỹ do người Chi phí bằng chuyển
nhận ký quỹ chuyển trả khoản

3. Kế toán hạch toán tiền đang chuyển
a. Khái niệm tiền đang chuyển:
Tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp
vào
ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, hoặc
đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận
được giấy báo của đơn vị đựơc thụ hưởng.
b. Tài khoản sử dụng:
+ Hạch toán tiền đang chuyển kế toán sử dụng TK 113” tiền đang
chuyển” tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm của các
khoản tiền đang chuyển.
+ Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm
phiếu chi, thu, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền.
* Kết cấu của TK 113 như sau:
Bên Nợ 113 Bên Có

+Phản ánh các tài khoản tiền Việt Nam + Kết chuyển vào tài khoản 112,
+Ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản
kho bạc hoặc đang chuyển vào bưu có liên quan.
điện nhưng chưa nhận giấy báo của
ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.
+Số dư nợ:Phản ánh số tiền còn đang

chuyển.
+ TK 113 có hai TK cấp hai:
+ TK 1131 Tiền Việt Nam – phản ánh số tiền Việt Nam đang
chuyển
+ TK 1132 ngoại tệ – phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển .
a. Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển:
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng đến cuối kỳ chưa nhận
được giấy báo của ngân hàng.
Nợ TK 1131 Tiền đang chuyển
Có TK 111 Tiền mặt
+ Nhận giấy báo về khoản nợ đã đựơc thanh toán
Nợ TK 331 Phải trả cho ngươì bán
Có TK 113 Tiền đang chuyển
+ Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc
séc nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ cuối kỳ
chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc.
Nợ TK 113 Tiền đang chuyển
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 131 Pải thu của khách hàng
* Hạch toán tiền đang chuyển:
Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
111 113 112
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào
NH nhưng chưa nhận GB có

NH báo có khoản tiền đang
112 đã vào TK của đơn vị
Chuyển tiền từ TK ngân hàng
để chi trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận giấy báo nợ

511,512 331
Doanh thu bán hàng nộp vào
ngân hàng nhưng chưa nhận
giấy báo có Ngân hàng báo nợ về số tiền
131 chuyển trả cho nguời bán
Thu nợ tiền của khách hàng
Nộp thẳng vào ngân hàng
II- YẾU TỐ CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
1.Giới thiệu phần mềm:

Thanh oi tùng
e xaõy dùng
chng trnh
MS ACCESS là một phần mềm rất mạnh, lập trình theo hướng đối
tượng nên trực quan và dễ sử dụng sử dụng phần mềm này ta phát huy
được tính năng tính toán, kê khai kế toán nhanh.
 Các đối tuợng trên phần mềm MS Access:
+ Table (bảng):Dùng để lưu trữ dữ liệu, thông tin dưới dạng hàng và
cột.
+ Query (truy vấn):là công cụ dùng để học, thông kê, cập nhật dữ liệu
.
+ Form: Là đối tuợng dùng để nhập hoặc xuất thông tin dưới dạng
các tờ biểu thông thường.
+ Report: Là đối tượng xuất dữ liệu dưới dạng các báo cáo thông
thường.
+ Macro: Dùng để thực hiện một hành động trên các đối tượng .
+ Module: Dùng để tạo ra các công cụ bằng mã lệnh.
 Ưu điểm:
+ Xử lý nhanh một khối lượng lớn các số liệu nghiệp vụ thông tin đầu
vào, khả năng thao tác dữ liệu mạnh mẽ và dễ dàng thực hiện bởi các

công cụ đồ thuật wizard.
+ Khả năng trình bày dữ liệu khá phong phú, nhờ vào các biểu mẫu
có thể in ấn các báo cáo kịp thời đáp ứng được yêu cầu đa dạng của
người sử dụng.
 Nhược điểm:
+ MS Access có thể xảy ra những lỗi mà người sử dụng khó sử dụng
như : khi sử dụng các hàm tính toán, tính bảo mật không cao.











PHẦN HAI
THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759


I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759:
1. Qúa trình hình thành:
Ngày nay với cơ chế thị trường có rất nhiều biến động và thay đổi
trong quá trình sản xuất kinh doanh, những năm gần đây Đảng và nhà

nước đã đầu tư nhiều dự án mang tính xã hội như phát triển cơ sở hạ
tầng, phủ trống đồi núi các chương trình xóa đói giảm nghèo, phổ cập
tiểu học đến phổ cập trung học Chính nhờ chính sách đó mà các tỉnh
miền núi có nhiều biến đổi rõ rệt,đến nay Pleiku cũng là thành phố phát
triển của đất nước, chính vì vậy công ty xây dựng số 7 (nay là tổng công
ty xây dựng Miền Trung) đã không ngần ngại đưa ra quyết định thành
lập chi nhánh xây dựng Gia Lai (nay là xí nghiệp xây dựng 759) và đã
được sự ủng hộ nhiệt tình cuả Ban lãnh đạo cấp tỉnh Nghành xây dựng
cho đến nay với nhu cầu phát triển kinh tế thị trường của Xí nghiệp xây
dựng 759 cũng góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng tỉnh nhà.
Tiền thân của Xí nghiệp 759 là chi nhánh xây dựng Gia Lai được
thành lập vào ngày 05 tháng 01 năm 1996 đơn vị trực thuộc Công ty xây
dựng số 7 ở 329 – Trần Cao Vân – TP Đà Nẵng. Tháng 11 năm 2000
được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng 759 thuộc Công ty xây dựng và
sản xuất vật liệu 75 – Tổng công ty xây dựng Miền Trung.
Căn cứ vào tờ trình số 467/CT-TCHC ngày 01/04/1996 của Giám đốc
xí nghiệp xây dựng 759. Sở xây dựng Gia Lai cấp chứng chỉ hành nghề
xây dựng số hiệu T32 _ 00/HĐXD ngày 26/05/1996.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề đặt ra hàng đầu
đối với mọi doanh nghiệp là cần phải có một lượng vốn đủ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi Xí nghiệp xây dựng
759 là một doanh nghiệp sản xuất tại thời điểm 31/12/2004 có là:
ĐVT:1000 đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm
Vốn cố định VNĐ 2003 2004
Vốn lưu động VNĐ 9.150.000 9.956.000
Lao động Người 43 53
Lương bình quân VNĐ/người/tháng 540 620
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2004 phát triển tương đối nhanh hơn so
với năm 2003 do nhu cầu phát triển kinh doanh và sự thúc đẩy của đất

nước nên làm cho doanh nghiệp phát triển dưới sự quản lý điều hành của
Giám đốc Nguyễn Thanh Hoàng và các nhân viên Xí nghiệp hổ trợ đắc
lực.
2. Qúa trình phát triển của Xí nghiệp xây dựng 759.
2.1. Khó khăn:
Khi mới thành lập Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn như: là một
đơn vị phụ thuộc cơ sở vật chất kỹ thuật còn thô sơ, tiến độ thi công
công trình còn gặp nhiều khó khăn do chưa quen với địa hình đồi núi, có
một số công trình ở xa nên việc cung ứng vật tư nhiều lúc chưa kịp thời
do một số cán bộ chưa có kế hoạch dự bị.
Tại các công trình chưa có sự kết hợp tốt giữa kỹ thuật và công nhân
viên nên nhiều lúc làm quá trình sản xuất kinh doanh chưa đạt theo mục
đích đề ra.
2.2. Những bước chuyển mình phát triển của Xí nghiệp:
Xí nghiệp xây dựng 759 vốn tổng nguồn vốn kinh doanh ban đầu
là 1.500.000.000 chuyên thực thi những công trình có qui mô lớn và đã
được đánh giá cao về chất lượng nhiều công trình tiêu biểu như: Công
viên Diên Hồng, tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hồi, và nhiều công trình
có uy tín trong thương trường.
Trong những năm 2002 có công trình trường PTTH Pleiku đạt huy
chương vàng chất lượng cao và trường dạy nghề CN-TTCN Gia Lai
được tặng Bằng chất lượng cao.
Đến nay Xí nghiệp đã thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước
giao
góp phần xây dựng tỉnh nhà giàu mạnh về sản xuất vật liệu xây dựng.
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759:
1. Chức năng của Xí nghiệp xây dựng 759:
Thi công các công trình dân dụng và công trình công nghiệp, giao
thông,
thủy điện,công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp

Thi công lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng, sản xuất
kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. Kinh doanh đầu tư phát triển hạ
tầng xây đô thị, khai thác nguyên vật liệu, phi kim loại, khai thác phục
vụ hóa đồng ruộng. Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác theo sự
phân công của Giám Đốc qua sự kiểm tra của nhà nước và nhân viên Xí
nghiệp.
2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp xây dựng 759:
Tổ chức nhận thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng và công
nghiệp, do nhà nước hay các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng.
Thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp đã ký với các chủ đầu tư,
đảm bảo đúng tiến độ thi công, đạt chất lượng kỹ mỹ thuật đã nhận.
Ngoài ra Xí nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng và bảo vệ, phát
triển vốn, tài sản, thiết bị máy móc để đạt kết quả cao nhất.
Chấp hành đúng các chế độ chính sách do nhà nước ban hành về quản
lý vật tư, tiền vốn và các thiết bị đồng thời tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ kỹ thuật quản lý cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
3. Đặc điểm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp xây dựng 759 :
Xí nghiệp xây dựng 759 chủ yếu thi công xây dựng các công trình
dân dụng thuộc chức năng thi công của xí nhgiệp. ở đầu vào chủ yếu là
vật liệu xây dựng như xi măng, Cát, Đá, Sắt, Thép và các loại Gạch.
Nguồn lao động chủ yếu là lao động như công nhân, máy móc thi
công
Xí nghiệp xây dựng xây dựng 759 còn là một đơn vị kinh doanh các
sản phẩm do công ty sản xuất như Xi Măng Cosevco, tôn lợp, Gạch men
Cosevco,nhựa trần, ông nhựa PVC và một số sản phẩm khác do các đơn
vị thuộc tổng công ty xây dựng và sản xuất vật liệu 75 sản xuất
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 759:
1. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng 759:

1.1. Sơ đồ:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ





















Ghi chú: Quan hệ chức năng

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .
1.2.1. Giám đốc Xí nghiệp : Là người quản lý cao nhất, chịu trách
nhiệm lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp. Chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật vàhoạt động sản xuất kinh
doanh, trực tiếp lãnh đạo các bộ phận như phòng ban, đội xây dựng và

các xưởng sản xuất trong Xí nghiệp.
Giám c xí nghip
Phó Giám c

kinh t
Phó Giám c

k thut thi công

PHÒNG
T
CHC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TÀI
CHÍNH
K TOÁN
PHÒNG
K
HOCH
K
THUT
PHÒNG
VT
T
DCH
V
I
XÂY DNG
XNG

SN XUT
1.2.2. Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Phụ trách việc cho Giám
Đốc chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật, có thể thay
mặt Giám Đốc ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách như ký hóa đơn
thuế VAT và các phiếu chi, phiếu thu tài chính khi được trưởng phòng
Tài chính kế toán ký và Giám Đốc.
1.2.3. Phó Giám Đốc kỹ thuật thi công: là người ủy quyền các
công việc khi Giám Đốc đi vắng trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ
thuật, chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời
thay mặt Giám Đốc duyệt các hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ
thuật và các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách.
1.2.4. Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu với lãnh đạo Xí
nghiệp về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự theo
theo phân cấp của Xí nghiệp. Quản lý các nghiệp vụ hành chính, lao
động tiền lương
Nhiệm vụ: Triển khai và kiểm tra đôn đốc các phòng ban bộ phận
của Xí nghiệp hoàn thành công tác mà Giám Đốc Xí nghiệp đã giao
trong các cuộc họp giao ban. Đồng thời quản lý văn phòng, về các văn
thư lưu trữ. tài sản của đơn vị .
1.2.5. Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp vềà vấn đề tài
chính kế toán trong toàn Xí nghiệp theo đúng điều lệ thống kê kế toán .
Nhiệm vụ: Tổ chức điều hành công việc của phòng để hoàn thành
các nhiệm vụ đựơc giao, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lập baựo cáo kế tóan thống kê, phân tích các hoạt động sản xuất kinh
doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế toán của Xí nghiệp.
Lưu trữ hồ sơ tài chính kế toán toàn Xí nghiệp, mặt khác thực hiện
các nhiệm vụ khác khi Giám Đốc phân công.
1.2.6. Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Chức năng: Tham mưu với lãnh đạo Xí nghiệp các lĩnh vực về kỹ

thuật kế hoạch – thị trường. Lập đấu thầu và quản lý kế hoạch sản xuất
đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật và các công tác dự toán .
Nhiệm vụ : Bám sát thị truờng nắm bắt và xử lý thông tin đề xuất
với lãnh đạo về phương án để nhận thầu công trình xây dựng. Lập trình
Giám Đốc ký ban hành các quy định về quản lý kỹ thuật, chất lượng
công trình và sản phẩm làm ra.
Tham mưu cùng các phòng chức năng lập các luận chứng kinh tế
kỹ thuật và đầu tư mới công nghệ thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
Lưu trữ hồ sơ công trình toàn Xí nghiệp.
1.2.7. Phòng vật tư dịch vụ:
Chức năng: Tham mưu cho Giám Đốc trong lĩnh vực quản lý kho
tàng vật tư, công cụ dụng cụ, thiết bị phục vụ thi công phụ trách chung
về tổ chức quản lý điều hành bộ máy văn phòng.
Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng ban lập hợp đồng mua bán vật
tư, sữa chữa máy móc thiết bị và lặp dự trù mua sắm. Cấp phát bảo hộ
lao động cho Cán bộ công nhân viên theo quy định của Xí nghiệp và các
quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo và hướng
dẫn nghiệp vụ cho thủ kho.
1.2.8. Các đội xây dựng :
Chức năng: Tổ chức thi công các công trình đảm bảo chất lượng, kỹ
thuật, mỹ thuật, an toàn lao động và đạt kết quả cao khi thực hiện công
trình. Hoàn thành trách nhiệm do cấp trên giao.
Nhiệm vụ: Phối hợp và tổ chức thường xuyên chăm lo quản lý bảo
dưỡng máy móc, thiết bị được giao đồng thời tham gia đề xuất ý kiến,
cải tiến quá trình sản xuất đảm bảo năng xuất chất lượng sản phẩm cao.
Động viên công nhân viên phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất và thanh toán lương cho công nhân trong xưởng.
1.2.9. Xưởng sản xuất:
Chức năng: Thực hiện các nhiệm vụ tổ chức thi công công trình đảm

bảo chất lượng kỹ mỹ thuật, an toàn lao động và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Nhiệm vụ: Phải luôn phấn đấu thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản
phẩm và gia công các loại sản phẩm do Xí nghiệp giao và quản lý nhân
lực thi công tại công trình. Làm việc nhiệt tình góp phần phát triển Xí
nghiệp.
2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 759:
2.1. Sơ đồ tổ chức:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN










Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ chức năng

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên:
Trưởng phòng Tài chính kế toán: là người trực tiếp tổ chức và điều
hành bộ máy kế toán tại Xí nghiệp là người tham mưu trự tiếp với Giám
Đốc về tình hình tài chính của Xí nghiệp. Đồng thời quản lý và lưu trữ
toàn bộ hồ sơ thanh quyết toán công trình Xí nghiệp thi công, chỉ đạo
thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh tế và các công văn đi, đến của Xí
nghiệp và điều hành nhân viên.
Kế toán tổng hợp kiểm tra: Thực hiện các phần công việc kế toán

còn lại và các công việc liên quan đến lập báo cáo kế toán định kỳ, kiểm
tra kế toán đối với tất cả các phần điều hành công việc kế toán ở các bộ
phận kế toán trong Xí nghiệp. Cuối năm lập báo cáo tài chính trình lên
phụ trách Kế toán.
Kế toán thanh toán Ngân hàng và thuế: Theo dõi thực hiện các khoản
thanh toán liên quan đến giao dịch với ngân hàng, cuối tháng kiểm kê
khai báo cáo thuế, theo dõi chi tiết các khoản tiền vay, tiền gửi Ngân
hàng.
Theo dõi công nợ với hách hàng, mở và ghi chép vào sổ chi tiết khi
phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đồng thời quản lý việc xuất hóa đơn
Trng phòng tài
chính k toán

K
toán
tn
g
hp
K toán
thanh
toán ngân
hàng

K
toán
vt
t,
CCDC

K

toán công

n,
thu hi


K
toán
bán
hàng

Th
qu
thuế GTGT và các hóa đơn khác theo pháp lệnh Tài chính kế toán mà
nhà nước ban hành.
Kế toán vật tư công cụ, dụng cụ, Tài sản cố định: Theo dõi và trực
tiếp xuất kho vật tư cho các công trình mà Xí nghiệp thi công, kiểm tra
chứng từ gốc và thể kho công trình. Cuối tháng lập bảng kê chi tiết nhập
kho, xuất kho và vật liệu tồn kho đồng thời lập danh mục cho từng công
trình, tính chi phí Nguyên vật liệu cho từng công trình.
Tập hợp lưu trữ toàn bộ chứng từ có liên quan trước khi chuyển sang
lưu trữ hay xuất đi cuối tháng chuyển kho Kế toán tổng hợp và thực hiện
các nhiệm vụ khác khi trưởng phòng giao.
Kế toán công nợ thu hồi vốn: Làm công tác liên quan đến việc theo
dõi đối chiếu các công nợ khách hàng toàn Xí nghiệp, phải thu các chủ
đầu tư.
Tập hợp lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan công nợ và công tác thu
hồi vốn trước khi chuyển sang lưu trữ.Thực hiện công việc khi thi công.
Kế toán bán hàng: Làm công tác kế toán liên quan đến hàng hóa và
công nợ, kiểm tra toàn bộ hàng hóa trước khi nhập kho đồng thời theo

dõi vào sổ chi tiết cập nhật hàng hóa thực tế nhập kho, lượng hàng xuất
kho và kiểm tra đến từng đối tượng khách hàng. Tập hợp lưu trữ toàn bộ
chứng từ có liên quan đến cưả trứơc khi chuyển sang lưu trữ, cuối tháng
đối chiếu với kế toán công nợ.
Thủ quỹ: Làm công tác lưu trữ tiền mặt, thực hiện công việc thu, chi
tiền mặt. Thực hiện ghi sổ cập nhật hàng ngày các phiếu thu, phiếu chi
vào sổ quỹ hàng tháng, cuối hàng tháng phải khớp với kế tóan thanh
toán.
Chịu trách nhiệm về sự thất thoát nhầm lẫn vềứ tiền mặt.Tập hợp lưu
trữ toàn bộ chứng từ liên quan trước khi chuyển sang lưu trữ đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ khác khi trưởng phòng phân công.
3. Hình thức ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 759:
Hình thức nhật ký chung áp dụng trong Xí nghiệp thể hiện bằng sơ đồ
sau
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ



















Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

+ Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức Nhật Ký Chung:
Bứơc 1: Hàng ngày chứng từ gốc, định khoản ghi trực tiếp vào
Nhật Ký Chung theo thứ tự thời gian, định khoản những nghiệp vụ có
liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết.
Bước 2: Định kỳ từ Nhật Ký Chung ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ cái theo tài khỏan liên quan, còn đối với Nhật ký đặc biệt là
cuối kỳ lấy sổ tổng cộng ghi vào sổ cái .
Bước 3: Cuối kỳ căn cứ vào các số tổng hợp chi tiết để đối chiếu
với Sổ Cái sau đó lập Báo cáo kế toán.
Chng t
gc

Nht ký
c bit

S th k toán chi
tit

Nht ký
chung



S cái

Bng
cân i
Bng tng hp
chi tit

IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG 759:
Được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:

Chỉ tiêu Năm
Doanh thu bán hàng và cung
cấp DV
2003 2004
So sánh
1. Doanh thu thuần 14.388.94
3

16.762.854

Tăng 16,5%

2. Gía vốn hàng bán 13.525.60
6

15.757.083

Tăng 16,5%


3. Lợi nhuận gộp

863.337

1.005.771

Tăng 17%
4. Doanh thu hoạt động tài
chính



5. Chi phí tài chính



6. Chi phí bán hàng

230.976

260.023

Tăng 13%
7. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

209.648

238.485


Tăng 14%
8. Các hoạt động SX kinh
doanh

422.677

507.263

Tăng 20%
Nhận xét: Qua bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp xây dựng 759 trong năm 2003 và năm 2004 em thấy:
Doanh thu năm 2004 đã tăng 16,5% so với 2003 với nguồn vốn
chiếm 94%, doanh thu thực tế dã tăng theo mức dự đoán của Xí nghiệp,
do Xí nghiệp đã thực hiện một số chính sách tiết kiệm chi phí đặc
biệt như tiếựt kiệm Nguyên vật liệu có hiệu quả kéo theo giá vốn hàng
bán của năm 2004
tăng 16% so với năm 2003 do giá của Nguyên vật liệu tăng phải nhập từ
ngoài tỉnh vào.
Chi phí bán hàng của năm 2004 tăng 16% so với năm 2003 và kết
quả của chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2004 tăng 14% so với
năm 2003. Do trong năm 2004 Xí nghiệp đã tuyển dụng thêm một số cán
bộ công nhân viên phục vụ cho công tác kinh doanh, bán hàng hóa. Mặt
khác Xí nghiệp thực hiện mở rộng thị trường về mặt hàng, sản phẩm của
Xí nghiệp đồng thời bổ sung thêm công tác đào tạo và quảng cáo nâng
cao uy tín chất lượng của sản phẩm của Xí nghiệp.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG
759


A. ĐẶC ĐIỂM VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
PHÁT SINH TẠI XÍ NGHIỆP.
Trong quá tình sản xuất kinh doanh hiện nay, bất cứ một công ty hay
một doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn nhất định. Đặc biệt là
vốn bằng tiền, đây chính là mạch máu lưu thông của các công ty.Và
cũng chính là tiền đề tạo nên các mối quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với các doanh nghiêp . Vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao
nhất nên đòi hỏi phải có nguyên tắc quản lý chặt chẽ nhất định để tránh
gian lận, thất thóat.Tại Xí nghiệp xây dựng 759 vốn bằng tiền bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
I. HẠCH TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ:
1. Hạch toán tăng tiền mặt tại quỹ:
+ Đây là phần hạch toán tăng các khoản phải thu giữ Xí nghiệp
với các cá nhân,đơn vị khác trong và ngoài Xí nghiệp.
* Chứng từ sử dụng:
+ Hạch toán tăng tiền mặt tại quỹ Xí nghiệp sử dụng các chứng
từ sau: Phiếu thu.
+ Cách lập và luân chuyển:Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên
sau khi thủ quỹ kiểm tra và đóng dấu đã thu, Kế toán trưởng và Giám
Đốc ký duyệt rồi chuyển đến cho kế toán thanh toán và kiểm tra cùng
với chứng từ gốc đính kèm để ghi vào bảng tổng hợp và được lưu trữ tại
phòng kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
+ Để hạch toán tăng tiền mặt Xí nghiệp sử dụng tài khoản
+TK 111 Tiền mặt
+TK 131 Phải thu của khách hàng
+TK 141 Tạm ứng
+TK 1388 Phải thu khác
+TK 112 Tiền gửi ngân hàng

×