Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

KT tiêu thụ thành phẩm trong DN công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.68 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế níc ta chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Với cơ chế này,
các doanh nghiệp đà thực sự vận động để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp là
các đơn vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của mình.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, một trong những điều
kiện quyết định của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải tiêu thụ đợc sản
phẩm hàng hoá của mình, có nh vậy thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn nhanh để
quay vòng và bù đắp cho những phí đà bỏ ra, thu đợc lÃi và mới có thể tái sản xuất
hoặc tích luỹ để đầu t mở rộng quy mô kinh doanh. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ là
vấn đề cần quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá
dịch vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Doanh nghiệp tiêu thụ
hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng giữ vai trò là cầu nối giữa sản xuất với ngời
tiêu dùng đợc hoàn thiện hơn về nhiều mặt, có thể hiểu quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp là việc mua vào và bán ra các loại hàng hoá theo nhu cầu của khách
hàng. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có cơ sở để lập kế hoạch về tiêu thụ
cho kỳ kinh doanh tới, có thu nhập để bù đắp chi phí, trả lơng cho cán bộ công nhân
viên và đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của mình. Đó chính là lý do để các nhà quản lý
doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phơng pháp quản lý nhằm thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Một trong những công cụ quản lý quan trọng có vai
trò tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát các hoạt động tiêu thụ đó là kế
toán. Kế toán tiêu thụ là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ
doanh nghiệp nào.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua nghiên cứu lý luận cùng với sự
hớng dẫn tận tình của Giảng viên Trần Văn Thuận, em đà mạnh dạn chọn đề tài:
"Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công
nghiệp"
Mục lục



STT
I
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3

Tiêu đề
Lời nói đầu
Những vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công nghiệp
Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp
Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phÈm

Trang
1
3
3
3
4
5
1


1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp công nghiệp

1.2.1 ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ
1.2.2 Chứng từ kế toán
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Các phơng pháp xác định giá trị thành phẩm xuất
1.2.3.2 Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
II Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả toêu thụ trong doanh nghiệp
2.1 đánh giá kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp công nghiệp theo chế độ hiện hành
2.1.1 u điểm
2.1.2 Tồn tại
2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công nghiệp
Kết luận
Danh mục tài liệu tham kh¶o

6
6
7
7
7
8
9
12
13

17
19
19
19
19
20
22
23

2


Phần 1
Những vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công nghiệp

1.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1. khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
* Thành phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm là những sản phẩm đà đợc chế
biến hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng qui trình công nghệ trong phạm vi doanh
nghiệp đà đợc kỹ thuật kiểm tra xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng qui
định. Do vậy sản phẩm chỉ đợc gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yêu cầu
sau:
- ĐÃ đợc chế tạo xong ở bớc công nghệ cuối cùng của qui trình sản xuất và
đà đợc kiểm tra kỹ thuật xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng qui định,
đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
- Giữa sản phẩm và thành phẩm xét trên một phơng diện nào đó có phạm vi
giới hạn khác nhau. Sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm vì nói đến sản
phẩm là nói đến quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn nói đến thành phẩm là nói

đến quá trình sản xuất gắn với quá trình công nghệ nhất định trong phạm vi một
doanh nghiệp cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nửa thành phẩm còn phải tiếp tục chế biến cho
đến khi hoàn chỉnh. Nhng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì nửa thành
phẩm của doanh nghiệp có thể bán ra ngoài cho các doanh nghiệp khác sử dụng
điều đó có nghĩa là thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ là những khái niệm đợc
xem xét trong phạm vi từng doanh nghiệp cụ thể tạo thành. Do vậy việc xác định
đúng đắn thành phẩm trong các doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng nó phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp về qui mô trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất.
* Tiêu thụ thành phẩm.

Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại,
dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đợc thì điều quan trọng là phải tiêu thụ đợc sản
phẩm, hàng hoá, có nghĩa là phải bán ra thị trờng đợc nhiều sản phẩm, hàng hoá.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Trong quá trình
đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Tiêu thụ chủ yếu
là bán thành phẩm cho bên ngoài. Quá trình tiêu thụ là quá trình vận động của
vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình tiêu thụ đợc hoàn tất khi thành phẩm đà giao cho ngời mua và doanh
nghiệp đà thu đợc tiền bán hàng.
1.1.2. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm.

3


Vì thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế, nên đề án này nghiên cứu hoạt

động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ tại các doanh nghiệp mà thờng sử dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Do vậy, đề án này sẽ chỉ dừng lại nghiên cứu phơng pháp
hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
* Tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
( hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho ) cđa doanh nghiƯp. Sè hµng khi
bµn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đà giao.
* Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
- Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà
bên bán chuyển hàng cho ngời mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ ) thì
số hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
* Tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng, gọi là bên giao
đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hao hồng hoặc chênh lệch giá.
* Tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi suất nhất định. Thông thờng,
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lÃi trả chậm. Về thực chất chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết
tiền hàng thì Doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. tuy nhiên về mặt hạch toán,
khi hàng bán trả góp cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
* Tiêu thụ nội bộ:

- Trờng hợp tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với
nhau hay giữa đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên: khi cung
cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập
trong công ty, tổng công ty.
* Tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem
đi trao đổi với khách hàng.
1.1.3.Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm

4


Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất biểu hiện trên hai mặt số lợng và
chất lợng.
+ Số lợng của thành phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng nh: kg, lít,
m, bộ, cái, viên, chiếc,...
+ Chất lợng của thành phẩm đợc xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp,...
Chính vì vậy mà ngời ta nhận thấy thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng. Do đó trong công tác
quản lý thành phẩm cần đảm bảo chặt chẽ cả về số lợng, chất lợng theo từng loại, từng
thứ. Thành phẩm là kết quả sáng tạo lao động của cán bộ công nhân viên chức trong mỗi
doanh nghiệp, thành phẩm cần phải đợc quản lý chặt chẽ từ khâu nhập, xuất, tồn kho
đến khi bán ra thị trờng luôn phải giữ đợc chữ tín trong kinh doanh.
Tổng số tiền tiêu thụ đợc gọi là tổng doanh thu hay còn gọi là thu nhập hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất ngoài thu nhập hoạt
động sản xuất kinh doanh còn có thu nhập về hoạt động tài chính, thu nhập về
hoạt động khác.
Doanh thu của doanh nghiệp Nhà nớc gồm doanh thu từ hoạt động kinh

doanh và doanh thu từ các hoạt động khác, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là
toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán (không phân biệt ®· thu tiỊn hay cha thu tiỊn).
- Doanh thu tiªu thụ thuần là doanh thu tiêu thụ sau khi đà trừ thuế tiêu thụ
và các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ).
Qua phân tích trên ta thấy, công tác tiêu thụ đặc biệt phải quan tâm đến các
khâu quản lý kể từ khi ký hợp đồng bán sản phẩm, cần phải quan tâm đến số lợng sản phẩm bán, giá thành sản phẩm, phơng thức thanh toán,... để doanh
nghiệp thu đợc kết quả chính xác. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm là công cụ
quản lý về nhập, xuất, tồn thành phẩm để phản ánh với giám đốc doanh nghiệp
tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ
tính chính xác, đầy đủ số thuế tiêu thụ (thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt, VAT)
phải nộp để xác định kết quả tiêu thụ theo đúng luật định.
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp công nghiệp.
1.2.1. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ.
Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp kế toán giữ vai trò hết sức
quan trọng vì nó là công cụ hiệu lực để điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh,
kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của các doanh nghiệp là công
cụ để thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Do đó kế toán trong các đơn vị kinh
doanh phải đảm bảo:
- Phản ánh đôn đốc các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Cụ thể, kế toán phải
xem xét các phơng thức mua bán giao dịch. Các thủ tục trong quá trình thực hiện

5


các thơng vụ. Xác định chính xác thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ, theo
dõi quá trình thanh toán để phản ánh kịp thời, chính xác.

- Kế toán có nghĩa vụ theo dõi, phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi
phí phát sinh trong kinh doanh, từ đó cân đối thu chi, xác định lợi nhuận và phân
phối hợp lý, đồng thời cung cấp thông tin cho quá trình phân tích kinh tế của
DN.
- Nhiệm vụ quan trọng của kế toán còn có nghĩa là theo dõi các vấn đề liên
quan đến thanh toán công nợ trong mỗi thơng vụ. Nó đảm bảo doanh nghiệp có
khả năng đủ vốn để duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.
- Ngoài ra trong quá trình kinh doanh,tiêu thụ hàng hoá có thể liên quan
nhiều đến ngoại tệ do đó kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán ngoại tệ
bảo đảm phản ánh chính xác số liệu cho thông tin đúng đắn hợp lý.
Từ những nhiệm vụ trên, ta thấy công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các
khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, sự đổi mới
sâu sắc, triệt để của cơ chế quản lý kinh tế đà và đang đòi hỏi phải cải tiến và
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nhằm nâng cao chất lợng quản lý kinh tế.
1.2.2. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính
đà phát sinh và thực sự hoàn thành, làm cơ sở ghi sổ kế toán. Mọi thông tin ghi
trong sổ kế toán bắt buộc phải đợc chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp,
hợp lệ.
Các chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán tiêu thụ:
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu.
- Bảng gửi thanh toán hàng gửi đại lý.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Các chứng từ liên quan khác.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.3.1. Các phơng pháp xác định giá trị thành phẩm xuất.
Do sản phẩm và hàng hoá sản xuất ra mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay,

gửi bán... đợc sản xuất và mua từ những nguồn gốc khác nhau, hoàn thành ở
những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của chúng ( sản xuất hay mua
ngoài) ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy
khi xuất kho... cần phải tính ra giá thực tế theo một trong các phơng pháp sau:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh: Phơng pháp này đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định hoặc nhận diện đợc.
Để tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho ta dựa trên cơ sở thực tế xuất
thành phẩm ở lô hàng nào thì lấy đúng giá thực tế của lô hàng đó.
* Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hµng tån kho t-

6


ơng tự đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Đơn giá

Giá thành thực tế
+
Giá thành thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ
thành phẩm nhập trong kỳ
bình quân
Số lợng thành phẩm
+
Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ
* Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO):
Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc áp dụng trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là thành phẩm đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho đợc tính theo giá của
lô thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của thành
phẩm tồn kho đợc tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất
kho trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó
là trị giá hàng xuất kho.
1.2.3.2. Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán
* Trị giá vốn hàng bán:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số thành
phẩm đà bán trong hạch toán kế toán. Thành phẩm nhập kho đợc phản ánh theo
giá vốn tức là phản ánh đúng chi phí thực tế. Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đợc
thành phẩm đó.
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán": Dùng để theo dõi trị giá
vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm lao vụ dịch vụ đà cung cấp (đà đợc coi
là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán lại trả
lại.
TK 632: Cuối kỳ không có số d
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cần xác định đúng
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ.
Đối với DN sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành sản
xuất thực tế.

Đối với DN thơng mại, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán bao gồm trị giá
mua thực tÕ + chi phÝ thu mua.
KÕ to¸n sư dơng TK 632 để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết
chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.
Trình tự kế toán Gía vốn hàng b¸n

7


TK 154

TK 632
Bán hàng không qua kho

TK 911

Kết chuyển
GVHB

TK 155
TK 157
Gửi bán hoặc
GVHB gửi bán
giao đại lý
hoặc giao đại lý
đà tiêu thụ
Bán qua kho

8



1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng.
Trong kinh doanh thời gian thanh toán và thời gian giao hàng có khoảng
cách rất xa hoặc có thể rất gần nhau. Kế toán là công cụ đắc lực giúp doanh
nghiệp theo dõi sát sao, tõng nghiƯp vơ ph¸t sinh, tÝnh to¸n chÝnh x¸c các khoản
thu nhập trong kinh doanh. Chính vì thế trong quy trình hạch toán doanh thu bán
hàng hoá và tiêu thụ thành phẩm phải chú ý đến thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ. Do đặc điểm của mỗi hoạt động
kinh doanh khác nhau nên thời điểm ghi chép hàng hoá đà hoàn thành tiêu thụ
cũng khác nhau.
- Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Quyết định 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 và Thông t 89/2002/TT-BTC về hớng dẫn kế toán thực
hiện chuẩn mực "Doanh thu và thu nhập khác" thì doanh thu đợc xác định nh
sau:
- Doanh thu bán hàng: là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp lao vụ, dịch vụ. Hay doanh thu bán hàng là chỉ tiêu tổng giá trị sản lợng hàng hoá đợc thực hiện cho việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng.
Công thức:
Doanh thu
Khối lợng
Giá bán đơn vị
=
X
Bán hàng
Hàng tiêu thụ
hàng bán
Trong đó giá bán đợc ghi nhận theo giá thanh toán (giá có thuế) hoặc giá
cha tính thuế (thuế VAT).
- Doanh thu bán hàng thuần: Là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau
khi đà trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Công thức:


Doanh thu
Thuần

=

Tổng doanh thu

-

Các khoản
giảm trừ

* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm,
hàng hoá đà bán, dịch vụ đà cung cấp đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không
phân biệt doanh thu đà thu tiền hay sẽ thu đợc tiền.
Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán
hàng, dịch vụ đà cung cấp ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối
tợng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có GTGT (với
các doanh nghiệp tính theo GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Kết cấu:
Nợ
TK 511

Số phát sinh
Số phát sinh
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế
khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.

phát sinh trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
9


Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
- Một số nguyên tắc hạch toán:
+ Chỉ phản ánh vào TK 511 số doanh thu của hàng hoá đà bán đợc xác định
là tiêu thụ trong kỳ (đà đợc ngời mua chấp nhận thanh toán hoặc sẽ thanh toán).
+ Đối với hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu là giá hàng hàng hoá (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế xuất khẩu).
+ Những hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, nhng vì lý do nào đó
(về chất lợng, về quy cách, kỹ thuật) ngời mua từ chối thanh toán gửi trả lại ngời
bán hoặc yêu cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp nhận thì doanh thu của
hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đợc theo dõi riêng, trên các TK 531
"Hàng bán bị trả lại", TK 532 "Giảm giá hàng bán" và đợc trừ ra khỏi doanh thu
bán hàng trong kỳ.
+Trờng hợp doanh nghiệp viết hoá đơn bán hàng và đà thu tiền bán hàng
nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá số hàng này
không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào bên
có TK 131 "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đà thu khách hàng. Khi thực
sự giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá mua hàng đà giao,
đà thu trớc tiền hàng.
+ Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ, thì đợc phản ánh
vào TK 511 phần chênh lệch giữa giá thực tế mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
+ Không hạch toán trị giá hàng hoá đang gửi bán cho khách hàng nhng cha
đợc sự chấp nhận thanh toán của ngời mua.

Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng

TK 521,531,532

TK 511

TK 111, 112, 131
TK 3331

TK 3331

TK 911

10


1.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
* Doanh thu bán hàng trả lại:
Đây là khoản doanh thu của số hàng đà tiêu thụ, dịch vụ, lao vụ đà cung cấp
nhng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất không
đúng quy cách, chủng loại ... nhng đà ký hợp đồng.
Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại thì kế toán sử dụng TK 531
"Hàng bán bị trả lại".
Kết cấu tài khoản 531: Hàng bán lại trả lại.
- Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đà tiêu thụ bị trả lại
- Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531: Cuối kỳ không có số d.
* Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đà thoả thuận do các
nguyên nhân đặc biệt nh: Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng

không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng ... (do chủ quan của doanh
nghiệp).
Để phản ánh doanh thu giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 "Giảm
giá hàng bán".
Kết cấu tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
- Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
* Tài khoản 521 Chiết khấu th Chiết khấu thơng mại:
Chiết khấu thơng mại là khoản tiền Doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng khi khách hàng mua với số lợng lớn.
Tài khoản này phản ánh các khoản chiết khấu thơng mại cho khách hàng và
kết chuyển trừ vào Doanh thu.
Là tài khoản điều chỉnh giảm Doanh thu và có kết cấu ngợc với tài khoản
Doanh thu.
+ Bên nợ: các khoản chiết khấu thơng mại dành cho khách hàng.
+ Bên có: kết chuyển trừ vào Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.

Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

TK 511

TK 3331

11



1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng
Tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá là một khâu quan trọng đa thành phẩm
hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng và nhờ khâu này mà giá trị thành phẩm, hàng
hoá mới đợc thực hiện, các khoản chi phí phải bỏ ra để phục vụ cho quá trình
này gọi là chi phí bán hàng.
Kế toán sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu
thụ thành phẩm.

TK 641
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh - Các khoản ghi giảm chi phí
trong kỳ.
bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng cho
hàng hóa đà tiêu thụ trong kỳ hoặc
chuyển cho kỳ sau.
TK 641 cuối kỳ không có số d gồm các TK cấp 2 sau:
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phÝ vËt liÖu
+ TK 6413 - Chi phÝ c«ng cơ dơng cơ
+ TK 6414 - Chi phÝ khÊu hao tài sản
+ TK 6416 - Chi phí bảo hành
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng đợc khái quát trong sơ đồ sau:

12



Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334

TK 641
Chi phí lơng
nhân viên

TK 111,138...
Các khoản giảm trừ chi phí
bán hàng

TK 338

TK 911
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên bán hàng

TK 152

Kết chuyển CPBH
để xác định kết quả
Kết chuyển 1 phần CPHH

Về chi phí NVL

TK 142,242
Kết chuyển
vào kỳ sau


TK 153
CC, DC loại phân bổ 1 lần
TK 142,242
CCDC phân
bổ nhiều lần

Phân bổ trong
các kỳ sau

TK 111,112,331...
Chi phí về dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 214

1.2.6.2. Chi
Kế phí
toán
chihao
phíTSCĐ
Quản lý doanh nghiệp.
khấu
phục vụ
Đây là khoản
chibán
phíhàng
phục vụ cho qu¶n lý chung cđa doanh nghiƯp. VỊ b¶n
chÊt, chi phí QLDN không tạo ra giá trị sản phẩm nhng lại là khoản chi cần thiết
đối với quá trình sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
KÕ to¸n sư dơng TK 642 để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ kinh doanh.

TK 642
- Phản ¸nh c¸c chi phÝ qu¶n lý doanh - C¸c kho¶n ghi giảm CP QLDN.
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- CP QLDN đợc kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh hc kÕt
chun cho kú sau.
13


TK 642 cuèi kú cã sè d bao gåm c¸c TK cÊp II sau.
+ TK 6421 - Chi phÝ nh©n viên quản lý
+ TK 6422 - Chi phí vật liệu
+ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 - Chi phÝ khÊu hao TSC§
+ TK 6425 - Th, phÝ vµ lƯ phÝ
+ TK 6426 - Chi phÝ dự phòng
+ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 - Chi phí bằng tiền
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334

TK 642
Chi phí lơng
nhân viên quản lý

TK 111,152
Các khoản giảm trừ chi phí
quản lý doanh nghiệp


TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên quản lý
TK 152

TK 911
Về chi phí NVL

TK 153
CC, DC loại phân bổ 1 lần
TK 142,242
CCDC phân
bổ nhiều lần

Phân bổ trong
các kỳ sau

Kết chuyển CPQLDN
để xác định kết quả
Kết chuyển 1 phần CP QLDN
TK 142,242
Kết chuyển
vào kỳ sau

TK 111,112,331
Chi phí về dịch vụ mua ngoài
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ công tác quản lý

TK 139
Trích dự phòng phải thu
khó đòi

14


Để theo dõi, quản lý chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp, ngoài kế toán
tổng hợp kế toán phải më sỉ theo dâi chi tiÕt theo tõng kho¶n mơc hoặc theo địa
điểm phát sinh tùy theo yêu cầu quản lý.
1.2.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
* Kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp chính là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong
Doanh nghiệp. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là Doanh
thu thuần với một bên là Giá vốn hàng bán và các chi phí ( chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp) và đợc thể hiện thành chỉ tiêu lÃi hoặc lỗ.
Sau khi xác định đợc các chỉ tiêu cần thiết để tiến hành xác định chỉ tiêu lÃi
gộp:
LÃi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Mọi hoạt động của DN trong kỳ đều phải xác định kết quả đặc biệt quá trình
tiêu thụ, hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất.
Kết quả tiêu thụ đợc xác định kết quả qua công thức:
Kết quả tiêu thụ = LÃi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN

+ Tài khoản sử dụng TK 911( xác định kết quả kinh doanh ): Tài khoản này sử
dụng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo từng hoạt động.
Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng xuất bán.
+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra.

+ Số lÃi trớc thuế về hoạt động kinh doanh.
Bên có:+ kết chuyển doanh thu thuần
+ kết chuyển lỗ
tài khoản này cuối kỳ không có số d
Thông thờng, sau mỗi thơng vụ hay cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định
kết quả của các hoạt động kinh doanh. Qua đó, cung cấp các thông tin liên quan
đến lợi nhuận về tiêu thụ cho quản lý.

15


sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632

TK 911

TK 511,512

TK 641,1422,242

TK 642, 142, 242

TK 4212
Lỗ
LÃi

Phần 2
một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp


2.1. Đánh giá kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp công nghiệp theo chế độ hiện hành
Cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh
doanh cạnh tranh và phát triển, do vậy muốn đứng vững trên thị trờng, các doanh
nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh phải có lÃi. Là một công cụ quan trọng trong
công tác quản lý kinh tế tài chính, đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là
một nhu cầu cần thiết của công tác quản lý, là tiền đề quan trọng cho công tác điều
hành sản xt - kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
16


Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công việc rất cần
thiết nhằm góp phần tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thấy đợc những gì đà làm đợc và phát
hiện những gì cha làm đợc để rút ra những nội dung chủ yếu, cần thiết của việc
hoàn thiện.
2.1.1. Ưu điểm
- Đối với công tác tổ chức kế toán tổng hợp.
Kế toán tại các Doanh nghiệp đà áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh
nghiệp mới đợc Bộ Tài chính ban hành áp dụng từ ngày 1/1/1996 để phù hợp với
tình hình và đặc điểm của công ty, kế toán đà mở các tài khoản cấp 2,3 nhằm phản
ánh một cách chi tiết cụ thể tình hình biến động tài sản của Doanh nghiệp và giúp
cho kế toán thuận tiện hơn trong việc ghi chép một cách đơn giản rõ ràng và mang
tính thuyết phục, giảm nhẹ đợc phần nào khối lợng công việc kế toán, tránh đợc sự
nhầm lẫn chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
- Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ kế toán.
+ Các chơng trình phần mềm kế toán trên máy lên giảm bớt đợc khối lợng
công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác.
2.1.2. Tồn tại
Tuy doanh nghiệp nào cũng phải dặt ra cho mình mục tiêu đạt đợc kết quả khả

quan trong kinh doanh, nhng công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ nói riêng ở các doanh nghiệp vẫn còn nhiều điểm đang khắc
phục để hoàn thiện.
+ Kế toán cần sát sao các khoản chi phí bán hàng, có biện pháp tiết kiệm chi
phí hơn nữa để nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
+ Với thị trờng tiêu thụ rộng lớn và có rất nhiều bạn hàng, do vậy các Doanh
nghiệp thờng có rất nhiều khách hàng thờng xuyên đến lấy hàng và thanh toán sau.
Điều đó không tránh khỏi rủi ro thờng gặp trong việc thanh toán tình hình công nợ.
+Các chính sách quy định của Nhà nớc về công tác kế toán cha đổi mới, cha
thay đổi kịp với thực tế và cha bắt kịp với những biến đổi không ngừng của nền kinh
tế thị trờng.
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp công nghiệp.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán và xác định kết quả đòi hỏi phải hợp lý cả 3
khâu:
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ một cách hệ thống khoa học hợp lý
nhằm tạo ®iỊu kiƯn cho viƯc tỉng hỵp sè liƯu phơc vơ cho yêu cầu quản lý.

17


- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, phản ánh đầy đủ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, đáp ứng nhu cầu thông tin và kiểm tra
công tác quản lý của đơn vị.
- Tổ chức và lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính kịp thời, hữu hiệu
phục vụ cho công việc điều chỉnh và ra quyết định quản lý cho phù hợp. Tuy
nhiên thực tế cho thấy các chính sách quy định của Nhà nớc về công tác kế
toán cha đổi mới, cha thay đổi kịp với thực tế và cha bắt kịp với những biến
đổi không ngừng của nền kinh tế thị trờng.
- Các doanh nghiệp nên áp dụng các chơng trình phần mềm kế toán trên máy

nhằm giảm bớt đợc khối lợng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số
liệu nhanh chóng, chính xác.
Nhìn chung trong điều kiện hiện nay ở Việt nam, các chính sách tài chính và
chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành đà tạo ra một khung pháp lý phù hợp, thống
nhất cho các doanh nghiệp hoạt động. Đối với các Doanh nghiệp đà đợc niêm yết
trên thị trờng chứng khoán, để đạt đợc hiệu quả lâu dài trong kinh doanh, nhiều
Doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận giảm bớt một phần lợi nhuận thu đợc để tăng cờng các hoạt động thu hút khách hàng mà một trong những hoạt động đó là việc
giảm giá hàng bán cho khách hàng mua với số lợng lớn hoặc thực hiện chiết khấu
cho khách hàng. Do vậy có rất nhiều Doanh nghiệp trong kỳ thực hiện hoạt động
kinh doanh rất tốt, thực hiện nhiều nghiệp vụ giảm giá và chiết khấu cho khách
hàng để đẩy mạnh số lợng hàng bán ra. Nhng nếu nhìn vào chỉ tiêu giảm giá hàng
bán trên Báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp đó thì ngời sử dụng thông
tin có thể cho rằng tình hình SXKD của Doanh nghiệp đó không bình thờng, đặc
biệt khi các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp đợc công khai.

18


Kết luận
Tiêu thụ thành phẩm mang ý nghĩa xà hội rất lớn, nó thỏa mÃn nhu cầu của
các tầng lớp dân c khác nhau, giúp cho việc lu thông hàng hóa trên thị trờng đợc
thông suốt và phản ánh quy mô, tốc độ cơ cấu phát triển sản xuất trong nền kinh tế
hàng hóa. Xuất phát từ đó, kế toán tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong việc phản
ánh kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng và của s¶n xt kinh doanh nãi chung, cã
ý nghÜa rÊt lín đối với doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải phát huy một
cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm
và xác định kết quả kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp, hệ thống quản lý nói chung và bộ
máy kế toán nói riêng đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ sản phẩm và báo cáo kết quả
kinh doanh không ngừng đợc thực hiện, đáp ứng đợc yêu cầu hoạt động sản xuất

phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất đợc hoạt động liên tục.
Tuy đây chỉ là ý kiến chủ quan của cá nhân nhng em vÉn mong cã sù tham gia
gióp ®ì cđa các thầy giáo, các cô giáo để em có nhiều kinh nghiệm hơn trong phần
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết tiêu thụ thành phẩm đợc tốt hơn.
Với thời gian cha nhiều, trình độ và khả năng có hạn, chắc chắn bản đề án này
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong đợc sự đóng góp quý báu
của các thầy giáo, cô giáo để bản đề tài của em thực sự có ý nghĩa trên cả phơng
diện lý luận và thực tiễn.

19


Danh mục Tài liệu tham khảo
1.

Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Nhà xuất bản Giáo dục - Trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân.

2. Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chÝnh - 7/2001.
3. HƯ thèng kÕ to¸n doanh nghiƯp - Nhà xuất bản Tài chính - 2000 - Bộ Tài Chính.
4. Sơ đồ kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản
Tài chính - 12/2002.

20



×