A- Lời mở đầu
Kế toán là môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán về
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị và thông qua đó kiểm tra, kiểm soát
đợc toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị đó. Trong điều kiện hiện
nay, nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, quy mô hoạt động của các đơn vị
ngày càng lớn, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng, tính chất hoạt động càng
phức tạp. Mỗi doanh nghiệp đều có những phơng thức và biện pháp khác nhau để
tăng hiệu suất và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng tất cả đều xoay
quanh vấn đề thanh phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Do đó, khi nghiên cứu về hạch
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng là một phần không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp. Đồng thời cũng xem xét thực trạng về hình thức kế toán thành
phẩm áp dụng ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay.
Với nội dung: Những vấn đề về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Đề tài đợc trình bày ở 3 phần:
Phần 1:Những vấn đề cơ bản về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong chế độ kế toán Việt Nam.
Phần 2: Những khác biệt so với thông lệ kế toán quốc tế và những vớng
mắc trong thực hiện.
Phần 3: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm.
1
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong chế độ kế toán Việt Nam.
I- Khái quát về kế toán thành phẩm.
1. Khái niệm về thành phẩm.
Thành phẩm là sản phẩm đã trả qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy
trình kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã cho nhập kho, giao trực
tiếp cho khách hàng.
2. Tính giá của thành phẩm.
Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá thực tế.
* Giá của thành phẩm nhập kho là giá thành sản xuất thực tế theo từng lần
nhập.
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và
phụ của đơn vị sản xuất ra phải đợc đánh giá theo giá thành công xởng thực tế,
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Trờng hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm
toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...)
* Giá của thành phẩm xuất kho là giá thành sản xuất thực tế có thể áp dụng
một số phơng pháp sau để tính giá:
- Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp): phơng pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho,
vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực tế đích danh của lô đó.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá thành phẩm xuất kho kế
toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô thành phẩm. Tuy nhiê, để
áp dụng đợc phơng pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của
doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho. (VD)
2
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Theo phơng pháp này, thành phẩ đợc tính
giá trị thực tế xuất kho trên cơ sở giá định là lô thành phẩm nào nhập vào kho tr-
ớc sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy lợng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế
toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời.
Nhợc điểm của phơng pháp nhập trớc - xuất trớc là phải tính giá theo từng
danh điểm thành phẩm và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng
loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phơng pháp này làm cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của thành
phẩm. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập kho của mỗi doanh điểm không nhiều.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
Theo phơng pháp này, thành phẩm đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô thành phẩm nào nhập vào kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy
việc tính giá xuất của thành phẩm đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập trớc -
xuất trớc.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp, nhập sau -
xuất trớc cũng giống nh phơng pháp nhập trớc - xuất trớc, nhng sử dụng phơng
pháp nhập sau - xuất trớc giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản
ứng kịp thời với giá cả thị trờng của thành phẩm. - Phơng
pháp giá thực tế bình quân cả kì dự trữ:
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm thành
phẩm nhng số lần nhập, xuất của mỗi doanh điểm nhiều. Theo phơng pháp này,
căn cứ vào giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kì và nhập trong kỳ, kế toán xác
định đợc giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lợng thành phẩm
xuất trong kì và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kì.
Giá thực tế của thành
phẩm xuất kho
=
Giá bình quân của 1
đơn vị thành phẩm
x
Lợng thành phẩm xuất
kho
3
VD: Thành phẩm x tồn kho đầu kì là 300 TP, đơn giá 1000đ/TP
số lợng TP x nhập kho trong kì là 7000 TP, giá thực tế là 7.700.000
đ
Số lợng TP x xuất kho trong kì: 800 TP
Kế toán n/đ giá bình quân của 1 TP thực tế x:
Giá bình quân của
1 thành phẩm x
=
3000x1000+7.700.000
3000 + 7000
= 1.070đ/TP
Giá thực tế thành phẩm x xuất kho xã hội chủ nghĩa 1070 x 8000 xã hội
chủ nghĩa 8.56.000đ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ có u điểm là giảm nhẹ đợc
việc hạch toán chi tiết thành phẩm so với phơng pháp nhập trớc - xuất trớc và
nhập sau - xuất trớc, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm
thành phẩm. Nhợc điểm của phơng pháp này là dồn công việc tính giá thành
phẩm xuất kho vào cuối kì hạch toán nên ảnh hởng đến tiến độ của các khâu kế
toán khác, đồng thời sử dụng phơng pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo
từng danh điểm thành phẩm.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng
thành phẩm xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho.
VD: Ngày 1/1 tồn kho thành phẩm x của doanh nghiệp là 3000 TP, đơn giá
1000đ/TP
Ngày 3/1 nhập kho thành phẩm x là 2000TP , giá thự ctế nhập kho:
1100đ/TP kế toán n/đ đơn vị bình quân cỷa 1TP x là:
(3000 x 1000 + 2000 x 1100)
= 1040đ/TP
(3000 + 2000)
Ngày 4/1 xuất kho thành phẩm x: 4000TP
4
Kế toán x/đ giá thực tế 4000TP x là: 4000 x 1040 = 4.160.000đ
Giá trị TP x tồn kho:
3000 x 1000 + 2000 x 1100 - 4160.000 = 1.040.000đ
Ngày 5/1, doanh nghiệp nhập kho TP x: 3000TP, đơn giá 1080đ/TP
Kế toán x/đ đơn giá bình quân.
(1.040.000 + 3000 x 1080)
= 1070đ/TP
(1000 + 3000)
Ngày 6/1, doanh nghiệp xuất kho 2000TP x, giá thực tế xuất kho là
1.080 x 2000 = 2.160.000đ
Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời
nhng khối lợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm thành phẩm. Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp
có ít doanh điểm thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trớc:
Theo phơng pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lợng thành phẩm tồn kho cuối kì trớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân
nói trên và lợng thành phẩm xuất kho trong kì để kế toán xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho theo từng danh điểm.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán, nhng
độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả
thành phẩm. Trờng hợp giá cả thị trờng thành phẩm có sự biến động lớn thì việc
tính giá thành phẩm xuất kho theo phơng pháp này trở nên thiếu chính xác và có
trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
- Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kì.
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế thành phẩm xuất kho đòi
hỏi kế toán phải xác định đợc lợng thành phẩm xuất kho căn cứ vào các chứng từ
xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành
5
phẩm với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ
không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho.
Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lợng thành phẩm tồn
kho cuối kì trớc, sau đó mới xác định đợc giá thực tế của thành phẩm xuất kho
trong kì.
Giá thực tế thành phẩm tồn
kho cuối kì
=
Số lợng tồn kho
cuối kì
x
Đơn giá thành phẩm
nhập kho lần mới
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Giá thực tế thành
phẩm nhập kho
+
Giá thực tế
thành phẩm
tồn kho đầu kì
-
Giá thực tế
thành phẩm tồn
kho cuối kì
- Phơng pháp giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, giá cả thờng xuyên
biến động nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực
hiện đợc. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong khi cha tính đợc giá
thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua thành
phẩm ở một thời điểm nào đó hay giá thành phẩm bình quân tháng trớc để làm
giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lợng cho công tác kế toán
nhập, xuất. Thành phẩm hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch
toán của thành phẩm xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ
sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá
thành phẩm
=
Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kì + Giá thực tế
thành phẩm nhập kho trong kì
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kì + giá hạch toán
thành phẩm nhập kho trong kì
6
Giá thực tế thành phẩm
xuất kho
=
Hệ số giá
thành phẩm
x
Giá hạch toán thành
phẩm xuất kho
Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về thành phẩm trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc
tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm thành
phẩm, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
(VD: phơng pháp nhập trớc - xuất trớc)
Ngày 1/1 tồn kho thành phẩm x của doanh nghiệp là 3000TP, đơn giá
1000đ/TP
Ngày 3/1 nhập kho thành phẩm x là 2000TP, giá thực tế nhập kho
1.100đ/TP
Ngày 4/1 xuất kho thành phẩm x: 4000TP
Giá thực tế 4000TP x xuất kho ngày 4/1 theo phơng pháp nhập trớc - xuất
trớc là: 3000 x 1000 + 1000 x 1100 = 4.100.000đ
(VD: phơng pháp nhập sau - xuất trớc)
Ngày 1/1 tồn kho thành phẩm x của doanh nghiệp là 300TP, đơn giá
1000đ/TP
Ngày 3/1 nhập kho thành phẩm x là 2000TP, giá thực tế nhập kho
1.100đ/TP
Ngày 4/1 xuất kho thành phẩm x: 4000TP
Giá thực tế 4000TP x xuất kho ngày 4/1 theo phơng pháp nhập sau - xuất
trớc là: 2000 x 1100 + 2000 x 1000 = 4.200.000đ.
3. Hạch toán thành phẩm:
TK sử dụng hạch toán: * TK 155 "Thành phẩm"
Bên nợ:
+ Giá thực tế của thành phẩm nhập kho
7
+ Giá thực tế của thành phẩm thừa trong kiểm kê
+ Giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kì
(Phơng pháp kiểm kê định kì)
Bên có:
+ Giá thực tế của thành phẩm xuất kho
+ Giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt trong kiểm kê
+ Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì
(Phơng pháp kiểm kê định kì)
D nợ: Phản ánh giá thjc tế của thành phẩm tồn kho đầu kì hoặc cuối kì.
* TK 632 "Giá vốn hàng hóa" (phơng pháp kiểm kê định kì)
Bên nợ: + Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kì
(Giá thành sản xuất thực tế)
+ Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm nhập trong kì
Bên có: + Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn cuối kì
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kì sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh vào cuối kì
Cuối kì không có số d.
8
a) Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp thành phẩm (theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên).
b) Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp thành phẩm (theo phơng pháp kiểm kê
định kì)
9
TK155, 157 TK632 TK155, 157
TK631 TK911
Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kì
(Giá thành sản xuất thự ctế) (1)
Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kì
(Giá thành sản xuất thự ctế) (1)
Kết chuyển thực tế của thành phẩm tồn
(Cuối kì) (3)
Giá thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kì
(Nhập kho, gửi bán, giao đại lý tiêu thụ ngay) (2)
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kì
(ghi một lần vào sổ cuối kì) (4)
TK154 TK155 TK154TK157
Thành phẩm sản xuất xong hoặc thuê ngoài gia
công xong nhập kho (giá thành sản xuất thực tế)
(1)
Giá vốn của thành phẩm gửi bán, giao đại lý đã
được coi là tiêu thụ bị trả lại mang về nhập kho
(2)
Thành phẩm thừa trong kiểm kê chờ giải quyết
(3)
Đánh giá tăng (số chênh lệch tăng)
(4)
TK157, 632
TK3381
TK412
Xuất thành phẩm gửi bán giao đại lý
Xuất thành phẩm tiêu thụ trực tiếp
TK632
Xuất thành phẩm góp vốn tham gia liên doanh
(giá ghi sổ) Giá thực tế được đánh giá
TK412
Số chênh
lệch
Số chênh
lệch
TK1381
Thành phẩm thiếu hụt trong kiểm kê chờ
xử lý (7)
Đánh giá giảm (số chênh lệch) (8)
TK412
Tk 128,222
c) Hạch toán chi tiết thành phẩm: Có thể áp dụng một trong các phơng
pháp sau: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp đối chiếu luân chuyển phơng
pháp số d.
- Phơng pháp thẻ song song: Theo phơng pháp này thẻ kho căn cứ vào các
chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi "Thẻ kho" (mở theo từng danh điểm
trong từng kho). Kế toán thành phẩm cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất thành
phẩm để ghi số lợng và tính thành tiền thành phẩm nhập, xuất vào "Thẻ kế toán
chi tiết vật liệu" (mở tơng ứng với thẻ kho). Cuối kì kế toán tiến hành đối chiếu
số liệu trên "Thẻ kế toán chi tiết thành phẩm" với "Thẻ kho" tơng ứng do thủ kho
chuyển đến, đồng thời từ "sổ kế toán chi tiết thành phẩm" theo từng danh điểm,
từng loại thành phẩm để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất thành
phẩm.
Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh
điểm thành phẩm kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phơng pháp này chỉ sử dụng đ-
ợc khi doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm.
Mẫu sổ và sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song
song nh sau:
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Tháng....năm....
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Tồn đầu tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
10
Thẻ kế toán chi tiết thành phẩm
Số thẻ.... số tờ.....
Tên vật t:
Số danh điểm:
Đơn vị tính:
Kho:
Chứng từ
Trích
yếu
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Số l-
ợng
Số
tiền
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm thành phẩm và số lợng
chứng từ nhập, xuất thành phẩm không nhiều thì phơng pháp thích hợp để hạch
toán chi tiết thành phẩm là phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
Theo phơng pháp này, kế toán chỉ mở "Sổ đối chiếu luân chuyển thành
phẩm" theo từng kho, cuối kì trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng
danh điểm thành phẩm và theo từng kho, kế toán lập "Bảng kê nhập vật liệu"
"Bảng kê xuất vật liệu" và dựa vào các bảng kê này để ghi vào "Sổ luân chuyển
thành phẩm". Khi nhận đợc thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập,
11
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về thành
phẩm (bảng kê tính giá)
Thẻ kế toán chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp nhập - xuất -
tồn kho thành phẩm