Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐAU ĐẦU ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.26 KB, 25 trang )

ĐAU ĐẦU

1 Đại cương
1.1. Tỷ lệ
Đau đầu là một triệu chứng có tỷ lệ mắc rất cao trong các nghiên cứu dịch tễ học
lâm sàng. Ở các nước Chõu Âu, Mỹ, đau đầu là một trong những nguyên nhân mà
thầy thuốc hay gặp nhất. Theo thống kê của Khoa Khám bệnh - Bệnh viện 103, cứ
10 bệnh nhân tới khám thì 5 bệnh nhân có triệu chứng đau đầu.
1.2. Cấu trúc nhạy cảm đau và phân bố cảm giác vùng sọ - mặt
1.2.1. Các cấu trúc nhạy cảm đau ở vùng sọ - mặt
— Da, tổ chức dưới da, cơ, các động mạch ngoài sọ và màng xương sọ.
— Các cấu trúc nhạy cảm đau của tai, mắt, khoang mũi và các xoang.
— Các xoang tĩnh mạch nội sọ, đặc biệt là các cấu trúc xung quanh xoang.
— Phần màng cứng nền não và các động mạch.
— Động mạch màng não giữa, động mạch thái dương nông.
— Dây thần kinh V, VII, IX, X và 3 rễ thần kinh cổ đầu tiên (Cl, C2, C3).
1.2.2. Các cấu trúc không nhạy cảm đau.
— Xương sọ.
— Nhu mô não, vỏ não, chất trắng.
— Màng nuôi, màng nhện ở phần lồi của bán cấu đại não.
— Đám rối mạch mạc.
— Màng não thất.
1.3. Phân bố cảm giác của vùng sọ mặt
1.3.1. Các dây thần kinh não - tuỷ
— Dây V phân bố cho:
+ Da mặt, phần tóc của da đầu từ trán tới đỉnh đầu.
+ Màng cứng hố sọ trước và hố sọ giữa.
+ Liềm đại não, lều tiểu não.
Màng cứng rất giàu nhánh thần kinh, đặc biệt hố sọ giữa có nhiều nhánh cảm giác
nhất.
— Dây IX và dây X phân bố cho hố sọ sau.


— Các rễ thần kinh Cl, C2, C3 phân bố cảm giác cho da đầu từ đỉnh tới gáy và cổ.
1.3.2. Hệ thần kinh thực vật
— Rất nhiều sợi giao cảm phân bố cho các động mạch lớn của nền sọ bắt nguồn từ
hạch giao cảm.
— Hạch sao và hạch cổ giữa cho các nhánh đi vào đám rối động mạch cảnh trong,
động mạch não giữa, đám rối hang.
2. Cơ chế đau đầu
Tất cả các cấu trúc cảm giác trong hoặc ngoài sọ khi bị kích thích (cơ học hoá
học ) đều có thể sinh đau. Có nhiều nguyên nhân gây đau đầu, mỗi nguyên nhân
lại có một cơ chế gây đau riêng. Cụ thể:
2.1. Khối phát triển nội sọ
Tổ chức choán chỗ làm biến dạng, chèn đẩy kéo căng các mạch máu và các cấu
trúc màng cứng ở nền não và gây đau.
2.2. Giãn các mạch máu trong hoặc ngoài sọ
Cơ chế này gặp trong đau đầu sau động kinh, tiêm truyền histamin hoặc sau khi
uống rượu, bia cũng như đau đầu do ho, hắt hơi, do gắng sức và đau đầu Migraine.
Biên độ mạch đập lớn sẽ kích thích vào các cấu trúc mẫn cảm đau quanh mạch gây
đau đầu.
2.3. Nhiễm khuẩn hoặc tắc các xoang mũi
Trong trường hợp này đau có liên quan đến sự thay đổi áp lực và tính chịu kích
thích của các vách xoang nhạy cảm đau.
2.4. Đau đầu kèm theo bệnh dây chằng, cơ, khớp
Nguyên nhân gây đau là viêm các khớp, thêm vào đó là các cử động đột ngột hoặc
vận động quá mức của đầu cổ.
2.5. Đau đầu do kích thích màng não (nhiễm khuẩn hoặc chảy máu)
Có tác giả cho rằng đau trong trường hợp này do tăng áp lực nội sọ và thực tế nếu
rút bớt dịch não tuỷ có thể làm dịu bớt đau đầu. Thế nhưng giãn và viêm các mạch
máu màng não lớn cũng như các chất serotonin và các plasmakinin mới chính là
các yếu tố gây đau đầu và gây co cứng các cơ duỗi vùng cổ, gáy.
2.6. Đau đầu do chọc ống sống thắt lưng

Nguyên nhân đau đầu là do rò rỉ dịch não tuỷ liên tục qua lỗ kim vào các tổ chức
vùng thắt lưng sau khi chọc ống sống áp lực dịch não tuỷ giảm sẽ gây nên sự xê
dịch của não bộ xuống dưới và làm co kéo màng cứng.
3. Nguyên nhân
3.1. Đau đầu do các bệnh thần kinh
— Chấn thương sọ não.
— Bệnh màng não - mạch máu não.
— Hội chứng tăng áp lực nội sọ.
— Bệnh đau nửa đầu (Migraine).
— Rối loạn chức năng.
3.2. Do bệnh toàn thân
— Nhiễm khuẩn toàn thân cấp tính.
— Nhiễm độc.
— Say nóng, say nắng.
3.3. Do bệnh nội khoa
— Bệnh tim mạch.
— Bệnh tiêu hoá.
— Bệnh thận món tính.
— Thiếu máu.
— Rối loạn nội tiết.
3.4. Do các bệnh chuyên khoa khác
— Mắt.
— Tai - mũi - họng.
3.5. Căn nguyên tại phần mềm ngoài sọ và hộp sọ
— Viêm xương sọ, bệnh xương Paget.
— Di căn ung thư vào xương sọ.
— Biến dạng cột sống cổ.
— Đau dây thần kinh chẩm lớn (Nerved’ Arnold) do thoái hoá khớp đốt sống cổ.
— Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
+ Viêm động mạch thái dương còn gọi là bệnh Horton.

4. Bảng phân loại đau đầu của Hiệp hội Quốc tế về Bệnh đau đầu (IHS) năm
2004.
Bảng 1.3:
STT Loại đau đầu
Phân ban chu
ẩn quốc tế về các rối loạn
đau đầu International Classification
ò
Headache Disoidevs (ICHD)
1 Đau đ
ầu Migraine (hay chứng đau
nửa đầu)
Migraine không có tri
ệu chứng thoáng
báo: cơn đau đ
ầu Migraine không có triệu
chứng báo trước

Migraine có triệu chứng thoáng báo:
- Triệu chứng thoáng báo điển hình sau
đó
có đau đầu
- Triệu chứng thoáng báo điển hình sau
đó
không có đau đầu
- Đau đầu Migraine kèm theo li
ệt nửa
người
- Đau đầu Migraine týp nền (có kèm tri
ệu


chứng thân não)
Các hội chứng chu kỳ tuổi thơ
ấu, sau
này sẽ thành Migraine (như ch
ứng nôn
chu kỳ, đau bụng Migraine, các c
ơn chóng
mặt kịch phát lành tính)

Migraine võng mạc (v
ới các triệu chứng
thị giác)

Biến chứng của Migraine:
- Migraine mãn tính .
- Trạng thái Migraine (cơn đau đ
ầu
Migraine dữ dội, kéo dài; các tri
ệu chứng
kèm theo như nôn, chóng m
ặt, rối loạn
th
ực vật, tinh thần hoảng hốt; xảy ra nặng
nề).
- Thoáng báo dai d
ẳng không có nhồi máu
.
- Nhồi máu Migraine.
- Co giật do Migraine.


Theo dõi Migraine (chẩn đoán Mig
raine
chưa chắc chắn)

2 Đau đầu týp căng thẳng
- Đau đ
ầu căng thẳng chu kỳ không
thường xuyên (có hoặc không k
èm theo
tăng nhạy cảm quanh sọ).

- Đau đ
ầu týp căng thẳng chu kỳ
thường xuyên (có hoặc không k
èm theo
tăng nhạy cảm quanh sọ).

- Đau đầu týp căng thẳng món tính
(có
hoặc không kèm theo tăng nh
ạy cảm
quanh sọ).
- Theo dõi đau đầu týp căng thẳng.

3 Đau dầu chuỗi và đau dây th
ần kinh
V
Đau đ
ầu chuỗi: đau đầu chuỗi chu kỳ,

hoặc mãn tính

Đau n
ửa đầu kịch phát (chu kỳ hoặc món
tính).

Cơn đau đ
ầu ngắn dạng thần kinh, có sung
huyết kết mạc và chảy nước mắt (SUNCT)


Theo dõi đau đầu chuỗi và đau dây th
ần
kinh V

4. Các đau đầu nguyên phát khác
Đau đầu kiểu dao đâm nguyên phát.
Đau đầu nguyên phát do ho.
Đau đầu nguyên phát do gắng sức.
Đau đầu liên quan tình dục nguyên phát.
Đau đầu do ngủ.
Đau đầu nguyên phát ki
ểu “sét
đánh”(thunderclap) .

Đau nửa đầu liên tục.
Đau đầu dai dẳng hàng ngày (new daily-
persitent headache).

5 Đau đầu do chấn thương đầu v

à
hoặc cổ.
Đau đầu cấp sau chấn thương: do ch
ấn
thương đầu vừa và nặng, do chấn th
ương
đầu nhẹ.

Đau đầu mãn tính sau chấn thương:
do
chấn thương đầu vừa và n
ặng, chấn
thương đầu nhẹ.

Đau đầu cấp do chấn thương quán tính

(whiplash injury).

Đau đầu mãn tính do chấn thương quán

tính (whiplash injury).

Đau đ
ầu do ổ máu tụ nội sọ sau chấn
thương: đau đầu do ổ máu tụ ngo
ài màng
cứng, dưới màng cứng.

Đau đầu do chấn thương đầu và/ ho
ặc

cổ khác.

Đau đầu (cấp và mãn tính) sau mổ sọ.

6 Đau đ
ầu do bệnh mạch máu cổ hoặc
sọ
Đau đầu do đột qụy thiếu máu não ho
ặc
TIA.

Đau đ
ầu do chảy máu nội sọ không do
chấn thương: do chảy máu trong n
ão
hoặc chảy máu dưới nhện.

Đau đầu do dị dạng mạch (không vỡ):

do phình mạch, do dị dạng động - t
ĩnh
mạch, do thông động - t
ĩnh mạch, do u
mạch hang, do đa u mạch (angiomatosis).

Đau đầu do viêm động mạch: viêm đ
ộng
mạch tế bào khổng lồ, viêm đ
ộng mạch
trung ương thần kinh nguyên phát ho

ặc
thứ phát.

Đau đ
ộng mạch đốt sống hoặc động
mạch cảnh: do bóc tách (dissection) đ
ộng
mạch, sau phẫu thuật đ
ộng mạch, sau phẫu
thuật tạo hình đ
ộng mạch cảnh
(angioplasty), do can thi
ệp nội mạch trong
sọ, sau chụp động mạch.

Đau đầu do huyết khối tĩnh mạch não.

Đau đ
ầu do các bệnh mạch máu nội sọ
khác: CADASIL, bệnh não ty l
ạp thể,
toan lactic và các giai đoạn b
ệnh giống đột
qụy, do bệnh mạch lành tính c
ủa trung
ương thần kinh, do đột qụy tuyến yên.

7 Đau đ
ầu do các bệnh nội sọ không
phải nguyên nhân mạch máu

Đau đầu do tăng áp lực dịch não tủy
: do
tăng áp l
ực nội sọ, do chuyển hóa, nhiễm
độc, hormon, do não nước.

Đau đầu do giảm áp lực dịch não tủy
:

sau chọc dò màng cứng, do rò dịch n
ão
tủy, do giảm áp lực dịch não tủy tự phát.
Đau đầu do viêm vô khuẩ
n: do
sarcoidose thần kinh, vi
êm màng não,
viêm lympho tuyến yên.

Đau đầu do tân sản nội sọ: tăng áp n
ội sọ
hoặc não nư
ớc do tân sản, đau đầu trực
tiếp do tân sản, do vi
êm màng não, do K
di căn toàn thân, do tăng ho
ặc giảm tiết
của tuyến yên hoặc dưới đồi.

Đau đầu do tiêm vào khoang dịch n
ão

tủy.

Đau đầu do động kinh: đau đ
ầu dạng
động kinh, đau đầu sau cơn động kinh.

Đau đầu do dị dạng bản lề chẩm - c

(Chiari typ) I.

Các hội chứng đau đầu thoáng qua v
à
thiếu hụt thần kinh k
èm theo tăng

lympho dịch não tủy.
Đau đ
ầu do các bệnh nội sọ không do
mạch máu.

8 Đau đầu do hóa chất, cai hóa chất
Đau đầu do sử dụng hoặc phơi nhi
ễm
hóa chất cấp tính: do các ch
ất tạo nitric
oxyd (NO), do ch
ất ức chế
phosphodiesterase, do carbonmonoxyd, do
rượu, do thức ăn và gia vị, do m
ì chính

(monosodium glutamat), do cocain, do
cannabis, do histamin, do peptid liê
n quan
tới calcitonin - gen, do tác d
ụng phụ của
thuốc, do dùng hoặc phơi nhi
ễm cấp tính
hóa chất khác.

Đau đầu do lạm dụng thuốc: do l
ạm
d
ụng ergotamin, tryptan, thuốc giảm đau,
opioid, l
ạm dụng phối hợp thuốc, do lạm
dụng các thuốc khác.

Đau đầu là tác dụng phụ của d
ùng
thuốc mãn tính: do dùng hormon ngo
ại
lai.

Đau đầu do cai hóa chất:
do cai cafein,
do cai opioid, do cai oestrogen, do ng
ừng
sử dụng món tính các hóa chất khác.

9 Đau đầu do nhiễm khuẩn

Đau đầu do nhiễm khuẩn nội sọ:
do
viêm màng n
ão, viêm viêm não, áp xe não,
do mủ dưới màng cứng.

Đau đầu do nhiễm khuẩn hệ thống:
do
nhi
ễm vi khuẩn, virus hệ thống; do nhiễm
khuẩn khác hệ thống.

Đau đầu do nhiễm HIV/AIDS.

Đau đ
ầu món tính sau nhiễm
khuẩn:Đau đầu món tính sau vi
êm màng
não vi khuẩn.

10 Đau đầu do bệnh nội mô
Đau đầu do thiếu oxy và hoặc tăng CO
2
:

do đ
ộ cao, đau đầu thợ lặn, do ngạt thở khi
ngủ.

Đau đầu do thẩm phân máu.


Đau đầu do tăng huyết áp động mạch:

do u tế bào ưa crôm, do cơn tăng huy
ết áp
, do bệnh não tăng huyết áp, do ti
ền sản
gi
ật, do sản giật, do đáp ứng co mạch cấp
với chất ngoại lai.

Đau đầu do thiểu năng tuyến giáp.

Đau đầu do nhịn đói.

Đau đầu do tim.

Đau đầu do các bệnh nội mô khác.

11 Đau đ
ầu hoặc đau mặt do các bệnh
sọ, cổ, mắt, tai, mũi, xoang,
răng,
mi
ệng, hoặc các cấu trúc sọ, mặt
khác
Đau đầu do bệnh xương sọ

Đau đầu do bệnh cổ: do cổ, do vi
êm gân

sau h
ọng (retropharyngeal tendonitis), do
rối loạn trương lực sọ và cổ

Đau đầu do bệnh mắt: do glaucom c
ấp
tính, do tật khúc xạ, do lác tiềm tàng ho
ặc
loạn dưỡng, do các bệnh viêm nhãn cầu

Đau đầu do các bệnh tai

Đau đầu do viêm các xoang mũi

Đau đầu do các bệnh răng, h
àm, các
cấu trúc liên quan khác

Đau đ
ầu hoặc mặt do bệnh khớp thái
dương hàm

Đau đầu do các bệnh sọ, cổ, mắt, tai, mũi
,
xoang, răng, mi
ệng hoặc các cấu trúc cổ
mặt khác

12 Đau đầu do các bệnh tâm thần
Đau đầu do các bệnh tâm thể


Đau đầu do các bệnh tâm thần

13 Đau các dây thần kinh sọ và đau m
ặt
do các nguyên nhân trung ương
Đau dây thần kinh tam thoa: c
ổ điển,
triệu chứng

Đau dây thần kinh thiệt hầu: c
ổ điển,
tri
ệu chứng, dây thần kinh VII phụ, dây
thần kinh hầu trên

Đau dây thần kinh mũi - mi
(nasociliary
neuralgia)

Đau dây thần kinh trên hố

Đau các nhánh t
ận khác của dây thần
kinh

Đau dây thần kinh chẩm

Hội chứng cổ lưỡi


Đau đầu do chèn ép từ ngoài

Đau đầu do kích thích lạnh :
do kích
thích lạnh từ ngoài, do ăn u
ống hoặc ngửi
lạnh

Đau đầu dai dẳng do ch
èn ép, kích
thích, xo
ắn vặn các dây thần kinh sọ
hoặc các rễ cổ trên do tổn thương c
ấu
trúc

Viêm dây thần kinh thị giác

Bệnh thần kinh vận nhãn do tiểu đường


Đau đ
ầu hoặc mặt do Herpes: do
Herpes cấp tính, hoặc sau Herpes

Hội chứng Tolosa - Hunt
Migraine liệt vận nhãn

Các nguyên nhân trung ương c
ủa đau


mặt: vô cảm đau, sau đột qụy, do xơ n
ão
t
ủy rải rác, vô căn dai dẳng, đau bỏng buốt
miệng
Các đau thần kinh sọ và đau m
ặt
nguyên nhân trung ương khác

14 Các đau đ
ầu, đau dây thần kinh sọ
và đau mặt trung ương hoặc nguy
ên
phát khác
Đau đầu chưa xếp loại ở nơi khác

Đau đầu không đặc hiệu

5. Phương pháp khám người bệnh đau đầu
5.1. Hỏi bệnh
— Xuất hiện và diễn biến:
+ Thời gian bắt đầu, ngày, giờ.
+ Cách bắt đầu từ từ hay đột ngột.
+ Phát triển thành cơn hay liên tục.
+ Đau có thành chu kỳ không? Thời gian kéo dài của cơn đau, tần số cơn.
+ Hoàn cảnh xuất hiện: chấn thương sọ não, chấn thương tâm lý, bệnh toàn thân,
nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp, món tớnh, thay đổi thời tiết, mất ngủ, suy nghĩ căng
thẳng, liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
— Vị trí và lan xuyên:

+Đau bắt đầu từ chỗ nào?
+ Hiện tại đau ở vùng nào? Điểm đau nào nhiều nhất?
+ Lan xuyên đến đâu?
— Cường độ và tính chất: nhói buốt, nhức nhối, khoan dùi, thắt chặt, nẩy, đập
thon thót.
— Hiện tượng kèm theo:
+ Rối loạn tiêu hoá: nôn, táo bón.
+ Rối loạn vận động: bại, liệt chi.
+ Rối loạn tiền đình: chóng mặt, mất thăng bằng, cảm giỏc bồng bềnh.
+ Rối loạn thực vật: mặt tái nhợt hay đỏ ửng, vã mồ hôi, tăng tiết nước bọt, nước
mũi, mắt đỏ, mạch đập giật ở thái dương.
+ Rối loạn giác quan: sợ ánh sáng, sợ tiếng động.
— Ảnh hưởng các yếu tố chủ quan và khách quan.
— Sau khi ngủ, sau nghỉ ngơi, nhức đầu có đỡ không?
— Khi vận động cơ thể có đau tăng không, xoa hai bên thái dương có đỡ đau
không?
— Đã điều trị thế nào, kết quả ra sao?
5.2. Khám bệnh
5.2.1. Khám toàn thân
Toàn bộ các cơ quan nội tạng, đặc biệt là tim mạch, phải đo huyết áp, dù là bệnh
nhân trẻ (đề phòng cơn tăng huyết áp ác tính).
5.2.2. Khám thần kinh - tâm thần
— Chú ý khám tại chỗ.
— Quan sát xem sọ và mặt có biến dạng, có sẹo dày, da đầu cỏ nổi u cục, có điểm
đau trên sọ và trên đường đi của những nhánh dây V không.
— Sờ, gõ vào vùng mà bệnh nhân kêu đau và vùng đối diện (ví dụ: có thể phát
hiện tiếng gõ “boong boong” của úng thuỷ não - hydrocephalia).
— Khám cẩn thận, toàn diện về thần kinh - tâm thần.
— Khám vận động nhãn cầu, các phản xạ đồng tử và chức năng thăng bằng.
5.2.3. Khám chuyên khoa:

— Mắt: khúc xạ, thị lực, thị trường, áp lực nhãn cầu, áp lực động mạch võng mạc,
đáy mắt.
— Tai - mũi - họng các xoang.
— Răng.
5.2.4. Khám xét cận lâm sàng:
— Chụp sọ, chụp các xoang và chụp cột sống cổ.
— Xét nghiệm máu: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, tốc độ mỏu lắng,
định lượng urê huyết, nước tiểu (đường, albumin).
— Trong các trường hợp cần thiết tiến hành:
+ Chọc ống sống thắt lưng (khi không có chống chỉ định).
+ Ghi điện não.
+ Chụp động mạch não (AG).
+ Chụp khí não đồ (PEG).
+ Chụp CT.scanner hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não.
6. Điều trị
6.1. Điều trị bệnh căn
— Chủ yếu là từng căn nguyên nhức đầu và điều trị nhằm xoá bỏ nguyên nhân đó,
ví dụ: tăng huyết áp, viêm màng não
— Trong trường hợp đặc biệt đau đầu sau chọc ống sống thắt lưng: dự phòng bằng
cách dùng kim có đường kính nhỏ và để người bệnh nằm sấp 1 - 2 giờ rối tiếp tục
nằm bất động trên giường 24 giờ sau khi chọc.
6.2. Điều trị bệnh sinh
— Chống phù não: dung dịch mannitol 20%, magie sulfat 25%, natri clorua 10%.
— Thuốc trấn tĩnh: giúp ích trong một số trường hợp đặc biệt nhức đầu do căn
nguyên tâm lý (meprobamat, andaxin, seduxen, librium ).
— Điều trị Migraine:
+ Điều trị cơn bằng các thuốc đặc hiệu như Ergotamin tartrat viên 1 mg, ngậm
dưới lưỡi khi có biểu hiện tiền triệu, sau 30 phút không có kết quả ngậm tiếp viên
thứ hai. Lưu ý chống chỉ định của thuốc và dùng không quá 6 mg trong 24 giờ và
10 mg trong tuần. Ngoài ra có thể dùng thuốc giảm đau thông thường kết hợp với

thuốc chống nôn để điều trị cơn như: aspirin, paracetamol kết hợp với
primperan. Dùng thuốc điều trị cơn đặc hiệu nhóm triptan.
Điều trị dự phòng: dihydroergotamin (tamik) viên 3mg uống mỗi ngày 1 - 2 viên
trong thời gian 10 - 12 tuần. Các thuốc khác như: chẹn beta (propranolon), chẹn
calci (flunarizin), thuốc chống trầm cảm 3 vòng cũng có thể sử dụng như điều trị
dự phòng Migraine.
6.3. Điều trị triệu chứng
— Nghỉ ngơi thể lực và tránh căng thẳng tâm lý là một biện pháp cần thiết trong
tất cả mọi trường hợp.
— Thuốc giảm đau: có hiệu quả trong nhiều trường hợp đau đầu nhưng không nên
dùng trong thời gian dài. Thông dụng nhất là acid axetin salixylic (aspirin),
noramidopinn (anagin), paracetamol phối hợp hoặc không với cafein, codein
hoặc các chất khác.
Ví dụ: APC 0,20, phenaxetino 0,40, cafein 0,10 uống 1 - 2 gói…vv trong 24 giờ.
— Phương pháp vật lý: chườm đá khi sốt cao, xoa bóp, day huyệt.
— Châm cứu các huyệt: thái dương, ấn đường, bách hội, đầu duy.
Cần chú ý tất cả các biện pháp trên đều tiến hành trên cơ sở liệu pháp tâm lý.
Câu hỏi ôn tập
1. Hãy cho biết các nhóm nguyên nhân chính của đau đầu theo bảng phân loại đau
đầu lần thứ II của Hiệp hội Quốc tế về Bệnh đau đầu?
2. Hãy cho biết các yêú tố quan trọng trong khai thác bệnh sử của bệnh nhân đau
đầu?
3. Hãy cho biết các phương pháp điều trị đau đầu thường được ứng dụng?
4. Nêu cách điều trị Migraine?

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×