Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông Phần 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.05 KB, 29 trang )


115

phương án sau ñó tiến hành so sánh, ñánh giá nhằm lựa chọn phương án hợp lý nhất ñể
ñưa ra thực hiện. Phương pháp so sánh ñánh giá lựa chọn phương án thi công ñược ñề
cập ở chương 5.
3.6. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH TIẾN ðỘ THI CÔNG THEO
PHƯƠNG PHÁP DÂY CHUYỀN
Khi thiết kế tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền người ta thường ñánh
giá chất lượng của dây chuyền qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Chỉ tiêu về mức ñộ ổn ñịnh của dây chuyền

Trong thi công dây chuyền, người ta phải thiết kế tiến ñộ thi công sao cho có thời
gian ổn ñịnh của dây chuyền (T
od
) càng lớn càng tốt.
Trong khoảng thời gian ổn ñịnh của dây chuyền tổng hợp (T
od
> 0) là lúc mà năng
lực của các ñơn vị ñược sử dụng ở mức ñộ tối ña, là lúc mà quá trình sản xuất ñược
diễn ra liên tục, nhịp nhàng nhất, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñưa năng suất lao ñộng lên
cao.
- Khi (T
od
= 0) là lúc mà năng lực sản xuất ñược huy ñộng vừa ñạt ñược mức ñộ tối
ña thì phải thu hẹp lại.
- Khi (T
od
< 0) là khi năng lực sản xuất chưa ñạt mức tối ña ñã phải thu hẹp lại.
ðể ñánh giá mức ñộ ổn ñịnh của dây chuyền, người ta sử dụng hệ số ổn ñịnh của
dây chuyền (K


od
):
hd
od
od
T
T
K
=
(3.17)
Hệ số ổn ñịnh (K
od
) càng lớn càng tốt.
Nếu: K
od
> = 0,7 thì sử dụng phương pháp dây chuyền ñã thiết kế là hợp lý.
Nếu: K
od
= 0,3 - 0,7 thì nên kết hợp phương pháp thi công dây chuyền với phương
pháp tổ chức thi công khác, hoặc tìm biện pháp rút ngắn thời gian triển khai và thời
gian hoàn tất.
Nếu K
od
< 0,3 thì cần xem xét lại phương án ñã thiết kế thi công theo phương pháp
dây chuyền. Nhưng nếu không còn phương pháp thi công nào tốt hơn thì vẫn phải thi
công theo phương pháp dây chuyền, nhưng phải tận dụng hết khả năng có thể rút ngắn
thời gian triển khai và thời gian hoàn tất.
b. Chỉ tiêu về mức ñộ ñiều hòa chi phí tài nguyên

Gọi : R

bq
- Mức chi phí tài nguyên bình quân trong suốt thời kỳ thi công.
R
max
: - Chi phí tài nguyên ở mức cao nhất trong thời kỳ thi công.

116

max
R
R
bq
=
δ
(3.18)
(
δ
) càng lớn càng tốt. Khi (
δ
) càng gần tới 1 có nghĩa là thời gian ổn ñịnh lớn và khi
ñó (K
od
) cũng gần tới 1.
Ngoài hai chỉ tiêu chủ yếu trên, ñôi khi người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất của
dây chuyền, chi phí thời gian cho một ñơn vị sản phẩm v.v Những chỉ tiêu này ñối
với xây dựng giao thông ít khi sử dụng nên không giới thiệu ở ñây.
3.7. BIỆN PHÁP RÚT NGẮN THỜI HẠN THI CÔNG KHI TỔ CHỨC THI
CÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP DÂY CHUYỀN
Khi tiến hành tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền, nếu có nhu cầu rút
ngắn thời hạn thi công, người ta thường sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:

a. Khi mặt bằng thi công cho phép trên mỗi phân ñoạn hoặc khu vực thi công.

ðể rút ngắn thời hạn thực hiện của mỗi dây chuyền bộ phận, người ta phải huy ñộng
thêm lực lượng thi công bằng cách: Tăng nhân lực và máy móc thi công. Tức là tăng
cường lực lượng cho một tổ, ñội, còn số tổ, ñội thì không thay ñổi.
b. Trường hợp không cho phép tăng thêm lực lượng thi công cho một tổ trong mỗi
phân ñoạn hoặc mỗi dây chuyền bộ phận. Nhưng vẫn có khả năng huy ñộng ñược lực
lượng thi công,

ðể rút ngắn thời hạn thi công, người ta có thể tăng số tổ, hoặc ñội chuyên nghiệp ñể
thi công song song trên những phân ñoạn khác nhau của một quá trình thi công. Thời
gian thi công công trình sẽ ñược rút ngắn ñi tùy thuộc vào số tổ, ñội có thể huy ñộng
ñược.
Trong trường hợp này, số người và số máy thi công trong một dây chuyền bộ phận
không ñổi nhưng số tổ hoặc ñội chuyên nghiệp tăng lên.
c. Trường hợp ñiều kiện mặt bằng thi công và khả năng huy ñộng lực lượng thi công
cho phép, người ta có thể kết hợp cả hai biện pháp trên.
Khi tổ chức các tổ, ñội chuyên nghiệp thi công theo phương pháp dây chuyền. Nếu
cần rút ngắn thời gian thi công, ta có thể tăng số tổ hoặc số ñội và bố trí thi công song
song theo các hình thức ñược mô tả trên hình (3.17); hoặc (3.18).






117


















Trên hình 3.17. mô tả một dây chuyền chuyên nghiệp, khi chưa áp dụng biện pháp
rút ngắn thì thời gian thực hiện của dây chuyền này là 30 ngày.
Khi tăng số tổ lên gấp ñôi và bố trí thi công song song trên hai phân ñoạn liên tiếp
thì thời gian thực hiện sẽ là 15 ngày.
Trên hình 3.18. mô tả một dây chuyền chuyên nghiệp, khi chưa áp dụng biện pháp
rút ngắn thì thời gian thực hiện của dây chuyền này là 30 ngày.
Khi tăng số tổ lên gấp ñôi và bố trí làm hai mũi thi công song song. Mỗi tổ thực hiện
công việc của mình trên ba phân ñoạn thi công, thời gian thực hiện sẽ là 15 ngày.











Hình 3.17.
Biện pháp rút ngắn thời gian thi công khi tổ chức
thi công theo phương pháp dây chuyền
30

15

0

1

2

T (ngày)

5

T
1
=30 ngày
1

1

2

2


T
2
=15 ngày
Phân
ñoạn

m



3

2

1


118



















Trên hình 3.19. mô tả tiến ñộ thi công một ñối tượng thi công theo phương pháp dây
chuyền ở phương án xuất phát với thời gian thi công là 22 ngày.











Trên hình 3.20. mô tả phương án tiến ñộ thi công một ñối tượng thi công như trên
sau khi sử dụng biện pháp rút ngắn thời gian thi công của dây chuyền (2) bằng cách
tăng lực lượng thi công của day chuyền này lên hai lần. Kết quả nhận ñược phương án
thi công mới với thời gian thi công là 16 ngày.
Hình 3.18.
Biện pháp rút ngắn thời gian thi công khi tổ chức
thi công theo phương pháp dây chuyền
30

15


0

T (ngy)

5

T
1
=30 ngy

1

2

T
2
=15 ngy

Phân
ñoạn

m



3

2

1


Phân
ñoạn

5
4
3
2
1

Thời gian
2

10

22

8

18

20

22

Hình 3.19

119














Câu hỏi chương 3.
1.

Khái niệm dây chuyền? Phân loại dây chuyền?
2.

Các tham số của dây chuyền? Các hình thức thể hiện dây chuyền tổng hợp trên biểu
ñồ tiến ñộ thi công?
3.

Trình tự tính toán thiết kế dây chuyền bộ phận?
4.

Trình tự tính toán, thiết kế dây chuyền tổng hợp?
5.

Trình tự thiết kế tổ chức thi công và lập kế hoạch tiến ñộ thi công theo phương
pháp dây chuyền?
6.


ðánh giá chất lượng kế hoạch tiến ñộ thi công theo phương pháp dây chuyền?
7.

Phương pháp rút ngắn thời gian thi công công trình khi tổ chức thi công theo
phương pháp dây chuyền?











Phân
ñoạn

5
4
3
2
1

Thời gian
2

8


10

16

16

10

4

Hình 3.20

120












125


Chương 4


LẬP TIẾN ðỘ SẢN XUẤT TRONG XÂYDỰNG
4.1. KHÁI NIỆM KẾ HOẠCH TIẾN ðỘ SẢN XUẤT
Trong mọi lĩnh vực sản xuất, muốn ñạt ñược mục tiêu phải có kế hoạch
thực hiện cụ thể làm cơ sở cho việc ñiều khiển quá trình sản xuất nhằm hướng
tới mục tiêu ñề ra của doanh nghiệp.
Một kế hoạch ñược gắn liền với một trục thời gian ñược gọi là kế hoạch
lịch hay kế hoạch tiến ñộ. Như vậy tiến ñộ sản xuất là một kế hoạch ñược gắn
liền với niên lịch, mọi thành phần của kế hoạch tiến ñộ ñược gắn trên một trục
thời gian xác ñịnh.
Trên một công trường xây dựng, thường có nhiều ñơn vị, tổ chức tham gia
thực hiện như: ñơn vị xây dựng, ñơn vị cung ứng máy móc thiết bị, ñơn vị
cung ứng các nguồn lực, tài nguyên cho xây dựng. Các ñơn vị này hoạt ñộng
có mối quan hệ khăng khít với nhau theo mối quan hệ phức tạp, rộng lớn.
Muốn cho hoạt ñộng sản xuất xây dựng ñạt ñược mục tiêu ñề ra, cần phải
có một mô hình tổ chức khoa học ñể ñiều khiển quá trình hoạt ñộng, nhằm tạo
ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các con người, các bộ phận tham gia vào quá
trình sản xuất theo không gian và thời gian. Mô hình ñó chính là tiến ñộ sản
xuất xây dựng hay tiến ñộ thi công công trình.
Mục ñích của lâp kế hoạch tiến ñộ thi công công trình là việc thành lập
nên một mô hình ñiều khiển sản xuất, trong ñó có sự sắp xếp các công việc
với nhau theo một trình tự công nghệ nhất ñịnh nhằm ñảm bảo cho việc thi
công xây dựng công trình ñáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ, phù hợp với
ñiều kiện mặt bằng thi công, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn lực của
ñơn vị thi công với thời gian ngắn, giá thành xây dựng hạ.

126

Mục ñích này ñược cụ thể như sau:
• Khởi công và kết thúc từng bộ phận công trình ñể có thể ñưa vào hoạt

ñộng theo thời hạn ñịnh trước;
• Sử dụng một cách hợp lý các nguồn lực và tài nguyên cho thi công.
• Thỏa mãn các ñiều kiện hạn chế về mặt bằng thi công và khả năng cung
cấp các nguồn lực cho thi công của ñơn vị thi công.
4.2. NỘI DUNG LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ðỘ TRONG XÂY DỰNG
Kế hoạch tiến ñộ sản xuất trong xây dựng là bộ phận không thể tách rời
của thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD) và thiết kế tổ chức thi công
(TKTCTC) công trình.
Tiến ñộ trong thiết kế tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến ñộ xây dựng do ñơn
vị tư vấn thiết kế lập, nội dung của nó bao gồm:
• Tiến ñộ thực hiện các công việc: Thiết kế, công tác chuẩn bị xây dựng,
thi công xây dựng các hạng mục công trình, các công việc chủ yếu.
• Tiến ñộ hợp ñồng cung cấp máy móc thiết bị, cung cấp vật tư.
• Tiến ñộ ñưa công trình vào hoạt ñộng.
Trong tổng tiến ñộ xây dựng, phải chỉ ra ñược những thời ñiểm chủ chốt
trong giai ñoạn xây dựng, ngày hoàn thành các hạng mục chủ yếu, thời ñiểm
cung cấp các máy móc thiết bị, ngày hoàn thành toàn bộ công trình.
Trong tổng tiến ñộ xây dựng, các công việc của công trình ñơn vị có thể
nhóm lại thể hiện bằng một công việc tổng hợp.
Biểu ñồ tiến ñộ xây dựng có thể thể hiện bằng sơ ñồ ngang hoặc sơ ñồ
mạng.
Tiến ñộ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng một công trình gọi tắt là
tiến ñộ thi công do ñơn vị nhận thầu xây dựng thực hiện với sự tham gia của
các nhà thầu phụ (nếu có).

127

Tiến ñộ thi công dùng ñể chỉ ñạo quá trình thi công xây dựng công trình,
ñể ñánh giá sự sai lệch giữa thực tế với kế hoạch tiến ñộ ñã lập, giúp cho
người chỉ huy công trường có những quyết ñịnh ñiều khiển thi công ñể việc

thi công ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Nội dung cuả tiến ñộ thi công phải thể hiện ñược:
• Tiến ñộ chi tiết về thời ñiểm bắt ñầu và thời ñiểm kết thúc các công
việc chuẩn bị thi công như: công tác chuẩn bị mặt bằng thi công, xây dựng lán
trại, xây dựng công trình tạm, chuẩn bị kho bãi, công tác thi công từng công
việc chủ yếu, từng hạng mục công trình, công tác hoàn thiện, công tác nghiệm
thu.
• Tiến ñộ cung cấp vật tư chủ yếu.
• Tiến ñộ cung cấp các loại máy móc thi công, cung cấp nhân lực.
Chú ý: Tiến ñộ hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công trình
phải phù hợp với tiến ñộ tổ chức xây dựng.
Biểu ñồ tiến ñộ thi công có thể thể hiện dưới hình thức sơ ñồ xiên (khi tổ
chức thi công theo phương pháp dây chuyền), hoặc sơ ñồ ngang, sơ ñồ mạng.
4.3. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ðỘ SẢN XUẤT THEO SƠ ðỒ NGANG
(PHƯƠNG PHÁP GANTT)
ðể tiến hành lập kế hoạch tiến ñộ và ñiều khiển sản xuất xây dựng, người
ta thường sử dụng phương pháp sơ ñồ Gantt.
Nội dung của phương pháp Gantt là xác ñịnh thứ tự thực hiện các công
việc của quá trình sản xuất xây dựng từ công việc chuẩn bị ñến công việc
hoàn thành kết thúc xây dựng lên biểu ñồ dạng sơ ñồ ngang tuỳ thuộc vào:
• ðộ dài thời gian của mỗi công việc.
• Các ñiều kiện có trước của các công việc.
• Các thời hạn cần phải tuân thủ.

128

• Khả năng thực hiện và khả năng xử lý những vấn ñề (thời gian làm
thêm, vốn ñầu tư ñã thực hiện)
Sơ ñồ Gantt sau khi xây dựng xong sẽ cho phép chúng ta theo dõi tiến
trình thực hiện các công việc trong hoạt ñộng xây dựng, xác ñịnh thời gian

thực hiện các công việc ñó, ñồng thời cũng có thể biết ñược khoảng thời gian
dự trữ của từng công việc.
Kế hoạch tiến ñộ sản xuất xây dựng ñược thể hiện trên biểu ñồ Gantt sẽ
làm cơ sở cho việc ñiều khiển quá trình thực hiện ñể ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
ðây là một phương pháp ñơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng. Sơ ñồ Gantt là
công cụ dễ nhìn, thuận tiện cho quá trình tổ chức ñiều khiển.
ðể sử dụng phương pháp GANTT, chúng ta cần phải tiến hành một số
công việc sau:
• Cố ñịnh một công trình xây dựng.
• Xác ñịnh khối lượng công tác những công việc khác nhau cần phải
thực hiện trong khuôn khổ của công trình ñó.
• Xác ñịnh ñộ dài thời gian thực hiện và lực lượng tham gia, nhu cầu
nguồn lực cần thiết cho các công việc ñó.
• Xác ñịnh mối liên hệ giữa các công việc.
• Xác ñịnh thời ñiểm bắt ñầu, thời ñiểm kết thúc và thời gian dự trữ của
mỗi công việc.
4.3.1. Thời ñiểm của một công việc
a. Thời ñiểm bắt ñầu của công việc (T
B
)
Thời ñiểm bắt ñầu của công việc là thời ñiểm bắt ñầu triển khai thực hiện
công việc ñang xét mà không làm ảnh hưởng ñến quá trình thực hiện của các
công việc trước nó.

129

Thời ñiểm bắt ñầu của công việc bao gồm thời ñiểm bắt ñầu sớm (T
BS
) và
thời ñiểm bắt ñầu muộn (T

BM
).
Thời ñiểm bắt ñầu sớm của công việc (T
BS
)
Là thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất có thể của công việc, mà sự bắt ñầu triển
khai công việc này không làm ảnh hưởng ñến quá trình thực hiện của các
công việc trước nó.
Thời ñiểm bắt ñầu sớm của công việc ñược xác ñịnh trên cơ sở thời hạn
kết thúc của các công việc trước nó (tính từ thời ñiểm bắt ñầu triển khai quá
trình thi công) và mối quan hệ công nghệ của chúng với sự triển khai của
công việc ñang xét.
Thời ñiểm bắt ñầu muộn nhất của công việc (T
BM
).
Thời ñiểm bắt ñầu muộn của công việc là thời ñiểm bắt ñầu triển khai thực
hiện công việc ñang xét mà không làm ảnh hưởng ñến thời hạn kết thúc thi
công công trình.
b. Thời ñiểm kết thúc của công việc (T
K
)
Thời ñiểm kết thúc của công việc là thời ñiểm chấm dứt toàn bộ các công
việc của tổ công tác ñang xét sau khi ñã hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Thời ñiểm kết thúc của công việc cũng bao gồm thời ñiểm kết thúc sớm
(T
KS
) và thời ñiểm kết thúc muộn(T
KM
).
Thời ñiểm kết thúc sớm của công việc (T

KS
)
Thời ñiểm kết thúc sớm của công việc là thời ñiểm sớm nhất chấm dứt
toàn bộ các công việc của tổ công tác ñang xét sau khi hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
Thời ñiểm kết thúc sớm của công việc ñược xác ñịnh trên cơ sở thời ñiểm
bắt ñầu sớm của công việc và thời gian thực hiện của công việc ñó.
T
KS

= T
BS
+ t

130

Trong ñó: t - Thời gian thực hiện công việc ñang xét
Thời ñiểm kết thúc muộn của công việc (T
KM
): Thời ñiểm kết thúc muộn
của công việc là thời ñiểm kết thúc muộn nhất có thể của công việc ñang xét
mà không làm ảnh hưởng ñến thời hạn của các công việc kế sau và thời hạn
thực hiện thi công công trình.
Thời ñiểm kết thúc muộn của công việc ñược xác ñịnh theo công thức:
T
KM
= T
BM
+ t
Thời ñiểm kết thúc muộn của công việc cũng có thể ñược xác ñịnh trên cơ

sở thời hạn bắt ñầu các công việc kế sau của công việc ñang xét và mối quan
hệ công nghệ của chúng với sự kết thúc của công việc ñang xét.
4.3.2. Thời gian dự trữ của một công việc
Thời gian dự trữ của mỗi công việc (còn gọi là thời gian trôi nổi) ñó là
khoảng thời gian chậm trễ có thể của công việc ñó mà không làm tăng thêm
thời hạn hoàn thành công trình.
Thời gian dự trữ của một công việc ñược xác ñịnh bằng khoảng cách từ
thời ñiểm bắt ñầu sớm ñến thời ñiểm kết thúc muộn của công việc trừ ñi thời
gian thực hiện dự kiến của công việc ñó.
Chú ý: Các công việc chúng ta ñề cập ở ñây có thể bao gồm một công việc
hoặc nhiều công việc có quan hệ mật thiết với nhau.
Ưu ñiểm của phương pháp Gantt
• ðơn giản, dễ thực hiện.
• Cho biết thứ tự từng công việc và nhiệm vụ cụ thể của từng công việc.
• Cho biết thời ñiểm bắt ñầu, thời ñiểm kết thúc và thời gian thực hiện
của từng công việc và tổng tiến ñộ xây dựng công trình.
• Thuận tiện cho việc theo dõi và ñiều khiển quá trình triển khai thực
hiện xây dựng.

131

• Nhược ñiểm:
• Không cho người quản trị thấy rõ mối liên hệ giữa các công việc của
dự án.
• Không phản ánh rõ những công việc quan trọng cần chú ý trong quá
trình ñiều khiển ñể ñảm bảo tiến ñộ ñã vạch ra.
• Không phản ánh cho người quản trị biết cách phải làm thế nào ñể rút
ngắn tiến ñộ thi công công trình.
Phạm vi áp dụng:
• Phương pháp này ñược sử dụng rộng rãi ñể lập kế hoạch tiến ñộ sản

xuất và quản trị quá trình thực hiện.
• Phương pháp này sử dụng thích hợp khi số công việc của dự án không
quá nhiều;
• Phương pháp này còn sử dụng ñể bổ sung phương pháp sơ ñồ PERT
trong quản trị sản xuất.
4.3.3. Lập kế hoạch tiến ñộ theo phương pháp sơ ñồ GANTT
ðể lập kế hoạch tiến ñộ theo phương pháp Gantt chúng ta tiến hành theo
trình tự sau:
Bước 1: Phân tích quá trình thi công xây dựng công trình và chia quá trình
thi công xây dựng thành các quá trình thành phần. Cụ thể là chia ñối tượng thi
công thành các hạng mục công trình, các hạng mục công trình lại ñược chia ra
thành các công việc hoặc các nhóm công việc theo ñặc ñiểm kỹ thuật, công
nghệ và theo tính chất về mặt tổ chức thực hiện các công việc ñó.
Bước 2: Sắp xếp trình tự các công việc hoặc nhóm công việc một cách hợp
lý theo mối quan hệ về trình tự công nghệ thực hiện.
Bước 3: Xác ñịnh khối lượng từng công việc hoặc nhóm công việc, ñồng
thời xác ñịnh ñộ dài thời gian thực hiện từng công việc ñó.

132

Bước 4: Xác ñịnh thời ñiểm bắt ñầu và thời ñiểm kết thúc từng công việc.
Chú ý: Các công việc có thể thực hiện lần lượt hoặc ñồng thời song song
với nhau.
Bước 5: Lập bảng phân tích công nghệ.
Bảng phân tích công nghệ có dạng như bảng 4.1, ở ñó cần nêu rõ nội dung
công việc, trình tự thực hiện từng công việc, thời gian thực hiện, thời ñiểm bắt
ñầu và kết thúc từng công việc.
Bước 6: Lập kế hoạch tiến ñộ theo sơ ñồ GANTT
Bước 6a: Vẽ sơ ñồ GANTT xuất phát với các quy ñịnh sau:
• Trục hoành: Biểu diễn thời gian thực hiện từng công việc. ðơn vị thời

gian có thể là ngày, tuần, tháng, năm.
• Trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các công việc.
ðộ dài thời gian thực hiện công việc biểu diễn bằng ñường gạch nét liền:
( ).
Thời ñiểm bắt ñầu hoặc kết thúc công việc ñược ký hiệu bằng mũi tên:
( ) hoặc ngoặc ñơn( ), hoặc móc ñơn [ ].
ðể xây dựng biểu ñồ Gantt xuất phát, chúng ta bắt ñầu ngay những công
việc không có ñiều kiện trước. Tiếp ñó là những công việc có ñiều kiện trước
mà các công việc trước nó ñã ñược xác ñịnh và cứ tiếp tục như vậy.
ðể thuận tiện cho việc vẽ và ñiều chỉnh, chúng ta có thể ñặt thời ñiểm bắt
ñầu các công việc vào thời ñiểm bắt ñầu sớm nhất có thể hoặc muộn nhất có
thể.
Khi thiết lập mối quan hệ giữa các công việc khác nhau của ñối tượng thi
công ta cần chú ý:
- Ưu tiên những công việc có ñộ dài thời gian thực hiện ngắn nhất.
- Ưu tiên những công việc có thời gian dự trữ nhỏ nhất.

133

Bước 6b: Kiểm tra kế hoạch tiến ñộ có ñáp ứng yêu cầu ñịnh trước hay
không, nếu không ñáp ứng yêu cầu thì phải tính toán lại từ bước 3 ñến bước
6a.
Bước 7: Xác ñịnh nhu cầu nguồn lực ñể thực hiện các công việc và vẽ biểu
ñồ nhu cầu nguồn lực lên phía dưới trục hoành.
Bước 8: Kiểm tra ñiều kiện tối ưu: Tức là ñánh giá phương án xuất phát ñã
hợp lý chưa, nếu chưa hợp lý cần tiến hành ñiều chỉnh ñể nhận ñược phương
án hợp lý.
Phương án kế hoạch tiến ñộ thực hiện ñược gọi là hợp lý khi:
1. ðáp ứng ñược các ñiều kiện giới hạn:
a. Giới hạn về thời gian thực hiện:

T
KH
≤ [ T ] (4.1)
b. Giới hạn về nguồn lực: tài chính, nhân lực, vật tư, máy móc thiết bị
Q
it
≤ [ Q
it
] (4.2)
Trong ñó:
Q
it
: Nhu cầu nguồn lực thứ (i) như: nhu cầu tài chính, nhân lực, máy móc
thiết bị v.v tại thời ñiểm (t).
[ Q
it
] : Khả năng cung cấp nguồn lực thứ (i) tại thời ñiểm (t).
2. ðỏp ứng ñược mục tiờu xõy dựng ñề ra.
3. Chi phớ thực hiện thi cụng xõy dựng ớt nhất.
Bước 9: ðiều chỉnh tiến ñộ bằng cách sắp xếp lại thời ñiểm bắt ñầu hoặc
thời ñiểm kết thúc các công việc sao cho chúng có thể tiến hành song song kết
hợp, ñồng thời vẫn ñảm bảo trình tự thực hiện hợp lý, tiến ñộ thực hiện ngắn
nhất hoặc quá trình thi công ñược thực hiện trong ñiều kiện ñiều hòa nguồn
lực hợp lý nhất với chi phí thực hiện nhỏ nhất. Kết quả của bước này là chọn
ñược phương án kế hoạch hợp lý nhất.

134

Bước 10: ðề ra biện pháp tổ chức thực hiện ở giai ñoạn tiếp theo.
ðể mô tả trình tự trên, chúng ta xét ví dụ sau:

Thí dụ 1:
Giả sử ñối tượng thi công một công trình có ñầy ñủ các thông tin cần
thiết.
Hãy lập kế hoạch tiến ñộ với thời hạn không quá 60 ngày, khả năng cung
cấp nhân lực không vượt quá 35 người/ngày.
Sau khi thực hiện từ bước 1 ñến bước 5 chúng ta có kết quả sau:

Biểu: 4.1. Bảng phân tích công nghệ
ST
T
Nội dung công việc Ký
hiệu
Thời gian
thực hiện
dự kiến
(ngày)
Thời
ñiểm
bắt ñầu
Thời
ñiểm
kết
thúc
muộn
Nhu cầu
nhân công
bình quân
/ngày
1 ðào, ñắp nền ñường


A 20 - 20 20
2 Rải, cán lớp cấp
phối sỏi ñỏ
B 30 sau A
10 ngày

50 15
3 Rải cán lớp cấp phối
ñá dăm
C 30 sau B
10 ngày

60 20
4 Rải thảm bê tông
nhựa dày 7cm
D 20 sau C
10 ngày

60 10
Bước 6: Lập kế hoạch tiến ñộ
a: Vẽ sơ ñồ Gannt xuất phát

135

Với hao phí thời gian và yêu cầu trình tự kỹ thuật công nghệ trong biểu
4.1, ta lập ñược biểu ñồ tiến ñộ Gantt xuất phát như trong hình 4.1.
ðể xây dựng biểu ñồ GANTT chúng ta bắt ñầu ngay từ những công việc
không có ñiều kiện trước (công việc 1). Tiếp ñó là những công việc có ñiều
kiện trước mà các công việc trước nó ñã ñược trình bày trên sơ ñồ (công việc
2 và 3) và cứ tiếp tục như vậy cho ñến khi mọi công việc cần thực hiện ñã

ñược thể hiện trên sơ ñồ.
Theo số liệu trong biểu 4.1, ta vẽ ñược biểu ñồ tiến ñộ và biểu ñồ nhu cầu
nguồn lực trên hình 4.1.
Trong ñó số ghi trên công việc ñược ký hiệu như sau: Tử số thể hiện thời
gian thực hiện dự kiến, mẫu số thể hiện nhu cầu cung cấp nguồn lực cho công
việc ñang xét.













Thời gian
30/15

30/20

20/10

20/20

40


20

A

B

C

D

Công việc
60

30

10

50

70

20

30


35

Nhu cầu
nguồn lực

Hình 4.1
45

Thời gian

136

Chẳng hạn: ñối với công việc A có thời gian thực hiện theo kế hoạch là 20
ngày, nhu cầu nguồn lực bình quân cho một ngày là 20 ñơn vị.
Trên biểu ñồ tiến ñộ hình 4.1, mỗi cột tương ñương với một ñơn vị thời
gian, mỗi một vạch ngang ñược biểu diễn một công việc, ñộ dài của vạch
ngang ñó là ñộ dài thời gian cuả công việc, vị trí của vạch ngang trên biểu ñồ
phụ thuộc vào mối liên hệ giữa các công việc khác nhau.
ðường nét ñứt trên biểu ñồ thể hiện thời gian dự trữ bắt ñầu và dự trữ kết
thúc công việc ñang xét.
Trên sơ ñồ hình 4.1, các công việc ñược sắp xếp thực hiện vào thời ñiểm
bắt ñầu sớm nhất.
Khoảng thời gian tính từ thời ñiểm bắt ñầu sớm ñến thời ñiểm kết thúc
muộn của công việc là khoảng thời gian trôi nổi có thể di chuyển công việc
ñang xét.
b: Kiểm tra kế hoạch tiến ñộ xuất phát có ñáp ứng yêu cầu hay không.
Theo biểu ñồ hình 4.1. ta có thời gian thi công là 50 ngày < 60 ngày
Bước 7: Xác ñịnh nhu cầu nguồn lực ñể thi công.
Kết quả xác ñịnh nhu cầu nguồn lực cho phương án xuất phát ñược mô tả
ở hình 4.1.










137

Bước 8: Kiểm tra ñiều kiện tối ưu:














Trước khi tiến hành kiểm tra ñiều kiện tối ưu, chúng ta cần kiểm tra ñiều
kiện giới hạn về ñiều kiện cung cấp nguồn lực.
Trong thí dụ này, khả năng cung cấp nhân lực tối ña là 35 người, trên biểu
ñồ nhu cầu nguồn lực (Hình 4.1) ta thấy: từ ngày 30 ñến ngày 40, nhu cầu
nhân lực trong một ngày là 45 người, vượt quá khả năng cung cấp, vì vậy biểu
ñồ tiến ñộ thi công chưa hợp lý, cần ñiều chỉnh.
Bước 9: ðiều chỉnh phương án tiến ñộ
Phương pháp ñiều chỉnh là sử dụng thời gian dự trữ của các công việc ñể
ñiều chỉnh lại thời ñiểm bắt ñầu hoặc kết thúc của các công việc ñó.

Thời gian
30/15

30/20

20/10

20/20

40

20

A

B

C

D

Công việc
60

30

10

50


20

30


35

Nhu cầu
nguồn lực
Hình 4.2
10

Thời gian

138

Chẳng hạn trên biểu ñồ hình 4.1. chúng ta thấy công việc D có thể bắt ñầu
muộn lại 10 ngày. Kết quả ñiều chỉnh tiến ñộ và nhu cầu nhân lực cho thi
công ñược thể hiện trên hình 4.2. là hợp lý, với thời gian thi công là 60 ngày,
nhu cầu nguồn lực ở thời ñiểm lớn nhất là 35 người.
4.4. PHƯƠNG PHÁP SƠ ðỒ MẠNG PERT
4.4.1. Khái niệm về sơ ñồ mạng
Phương pháp sơ ñồ mạng PERT viết tắt của "Program Evaluation and
Review Technique" ñược sử dụng rộng rãi trong quản trị sản xuất và thực
hiện dự án. Trong ñó sự hoàn thành của công việc này có quan hệ chặt chẽ với
sự hoàn thành của các công việc khác. Phương pháp sơ ñồ mạng ñược lập trên
cơ sở lý thuyết ñồ thị. Lý thuyết sơ ñồ mạng ñược áp dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau và trong lĩnh vực lập kế hoạch tiến ñộ và ñiều khiển
thi công. Từ sau thế chiến thứ hai, phương pháp sơ ñồ PERT ñã trở thành
công cụ quản trị hữu hiệu, nó ñược áp dụng phổ biến trong các lĩnh vực hoạt

ñộng kinh tế, quốc phòng và hoạt ñộng xã hội.
Sơ ñồ mạng là một hệ thống ñược hình thành từ tập hợp M và tập hợp H
với mối quan hệ R. Các phần tử của tập hợp M ñược thể hiện trên các nút, còn
các phần tử của tập hợp H ñược thể hiện trên các cung.
Ký hiệu sơ ñồ loại này là: G = (X, H). Trong ñó: X = {X1, X2, X3 Xn}
với n


M. Ví dụ:





Từ sơ ñồ trên ta có thể viết các tập hợp nút và mối quan hệ của chúng như
sau:
X6

X1

X2

X3

X4

X5

Hình 4.3



139

X = { X1,X2,X3,X4,X5,X6 }
RX1 {X2,X3} ; RX2 {X3, X4}; RX3 {X4,X5}; RX4 {X5,X6}; RX5
{X6}; RX6 {ỉ};
Bảng liệt kê theo nút
Nút kế trước Nút ñang xét Nút kế sau
ỉ X1 X2, X3
X1 X2 X3, X4
X1, X2 X3 X4, X5
X2, X3 X4 X5, X6
X3, X4 X5 X6
X4, X5 X6 ỉ
Mối quan hệ giữa M và H ngoài việc biểu diễn bằng sơ ñồ như trên còn có
thể biểu diễn dưới dạng bảng hoặc ma trận.
Ma trận liên kết nút
Nút cuối
X1 X2 X3 X4 X5 X6
Tổng
hợp
X1 0 1 1 0 0 0 2
X2 0 0 1 1 0 0 2
X3 0 0 0 1 1 0 2
X4 0 0 0 0 1 1 2
X5 0 0 0 0 0 1 1
N
ú
t
ñ


u
X6 0 0 0 0 0 0 0
Tổng hợp 0 1 2 2 2 2
Trong tổ chức xây dựng giao thông, phương pháp sơ ñồ mạng ñược áp
dụng rộng rãi ñể lập kế hoạch tiến ñộ và ñiều khiển thi công.

140

Thí dụ 2: Công tác thi công ñóng cọc mố cầu ñược tiến hành theo trình tự
sau:
Công việc A: ðào hố móng, thời gian thi công: 3 ngày, có thể tiến hành
ñồng thời ngay từ ñầu;
Công việc B: Vận chuyển búa máy, thời gian thi công: 2 ngày, có thể tiến
hành từ ñầu;
Công việc C: Làm ñường di chuyển búa, thời gian thi công: 2 ngày, có thể
tiến hành ngay từ ñầu.
Công việc D: Vận chuyển cọc, thời gian: 3 ngày, có thể tiến hành ngay từ
ñầu.
Công việc E: Lắp dựng búa máy: thời gian thi công: 2 ngày, chỉ ñược tiến
hành sau khi kết thúc công việc B và C;
Công việc F: ðóng cọc, thời gian thi công 3 ngày, chỉ ñược tiến hành sau
khi kết thức công việc E;
Theo mối quan hệ công nghệ như trên, chúng ta có thể lập tiến ñộ thi công
theo hình thức sơ ñồ ngang như hình 4.4.
Tiến ñộ (ngày)
Số
TT
công
việc

Công việc Ký
hiệu
Thời
gian
(ngày)

1 2 3 4 5 6 7
1 ðào hố móng A 3
2 Vận chuyển búa B 2
3 Làm ñường di
chuyển búa
C 2
4 Vận chuyển cọc D 3
5 Lắp dựng búa E 2
6 ðóng cọc F 3

Hình 4.4.

141

Từ tiến ñộ thi công theo sơ ñồ ngang ở trên ta thấy rằng:
Nếu ta dùng các khuyên tròn ñể ñánh dấu sự bắt ñầu và kết thúc các công
việc và dùng mũi tên ñể biểu thị các công việc ñó. Ta sẽ ñược sơ ñồ mạng có
dạng dưới ñây:







Ghi chú:
A : ðào hố móng.
B : Vận chuyển búa máy.
C : Làm ñường di chuyển búa.
D : Vận chuyển cọc.
E : Lắp dựng búa.
F : ðóng cọc.
Như vậy, sơ ñồ mạng là một hệ thống theo kiểu mạng lưới ñược hình
thành do sự sắp xếp có hướng theo một trật tự nhất ñịnh giữa hai yếu tố của
mạng là cung và ñỉnh. Sự sắp xếp này nhằm thể hiện mối liên hệ phụ thuộc
của các quá trình diễn biến ñể ñi ñến mục tiêu nào ñó.
Xét trong phạm vi tổ chức thi công xây dựng, ta thấy rằng việc sử dụng sơ
ñồ mạng ñể thiết kế tổ chức thi công có những ưu ñiểm sau:
- Làm rõ mối liên hệ phụ thuộc về công nghệ, kỹ thuật giữa các công việc
trong quá trình thi công.
1

2

3

4

7

5

6

Hình 4.5

A

B

C

D

E

F


142

- Chỉ ra các công việc then chốt cần tập trung chỉ ñạo (các công việc nằm
trên ñường găng) và các công việc có thời gian dự trữ có thể sử dụng ñể ñiều
chỉnh trong quá trình thi công (công việc không găng).
- Cho phép ñiều chỉnh tiến ñộ khi có các sự cố xảy ra trong quá trình ñiều
khiển thi công mà không nhất thiết phải lập lại sơ ñồ mạng.
- Cho phép tối ưu hóa kế hoạch tiến ñộ thi công theo chỉ tiêu thời gian, giá
thành xây dựng và nhu cầu tài nguyên cho thi công. ðồng thời còn thuận tiện
cho việc tự ñộng hóa tính toán và ñiều khiển thi công.
4.4.2. Phân loại sơ ñồ mạng
Trong thực tế người ta có nhiều cách phân loại, nhưng thông thường
nhất người ta dựa vào hình thức thể hiện các công việc trên sơ ñồ mạng.
Theo cách phân loại này thì sơ ñồ mạng có hai loại chính:
- Sơ ñồ mạng với các công việc ñược thể hiện trên các cung của mạng, các
nút thể hiện sự kiện bắt ñầu hay kết thúc của công việc. Ký hiệu sơ ñồ mạng
loại này là CPM.

- Sơ ñồ mạng với các công việc ñược thể hiện trên các nút của mạng. Các
cung thể hiện mối quan hệ của công việc. Ký hiệu sơ ñồ mạng loại này là
MPM. Ở ñây, chúng ta chỉ ñi sâu nghiên cứu loại sơ ñồ mạng mũi tên công
việc (CPM).
4.4.3. Các phần tử sơ ñồ mạng CPM
a. Sự kiện (ñỉnh hay nút của mạng)
Sự kiện là mốc ñánh dấu sự bắt ñầu hay kết thúc của một hay một số
công việc, nó không tiêu hao về thời gian và tài nguyên. Mỗi công việc
ñều có sự kiện bắt ñầu và sự kiện kết thúc.
Các sự kiện ñược nối với nhau bằng ñường mũi tên ñi vào và các mũi
tên ñi ra, tạo nên sơ ñồ mạng PERT.

143

Sự kiện có mũi tên ñi vào thể hiện sự kết thúc của công việc ñó, sự
kiện có mũi tên ñi ra thể hiện sự bắt ñầu của công việc ñó
Sự kiện ở vị trí bắt ñầu các công việc gọi là sự kiện tiếp ñầu, sự kiện ở
vị trí kết thúc các công việc gọi là sự kiện tiếp cuối.
Sự kiện chỉ có các mũi tên công việc ñi ra gọi là sự kiện khởi công.
Sự kiện chỉ có các mũi tên công việc ñi vào gọi là sự kiện hoàn thành
thi công công trình.
Sự kiện ñược ký hiệu bằng khuyên tròn
O

b. Công việc:
Công việc thực: Là một khái niệm dùng ñể chỉ một quá trình hay một tập
hợp các quá trình sản xuất cần tiêu hao về tài nguyên và thời gian. Mỗi công
việc có thời ñiểm bắt ñầu và thời ñiểm kết thúc.
Thí dụ: Các công việc ñào hố móng, vận chuyển búa là các công việc
thực.

Công việc chờ ñợi: Là một quá trình thụ ñộng, chỉ tiêu hao về thời gian,
không tiêu hao về tài nguyên.
Thí dụ: Chờ bê tông ñông kết là công việc chờ ñợi.
Công việc giả: Trong sơ ñồ mạng CPM là công việc không có thực, công
việc giả ñóng vai trò mối liên hệ phụ thuộc về công nghệ, nó không tiêu hao
về tài nguyên và thời gian.
Ký hiệu công việc trong sơ ñồ mạng CPM
Các công việc ñược thể hiện bằng các mũi tên theo hướng và chiều triển
khai của các quá trình sản xuất và nối liền giữa hai sự kiện tiếp ñầu và tiếp
cuối.
Các công việc thực và chờ ñợi ñược biểu diễn bằng các mũi tên nét liền,
chiều dài của mũi tên không phụ thuộc vào thời hạn thực hiện của công việc.

×