Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam - Mô tả các nguồn nước khoáng và nước nóng ở Việt Nam 19 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.96 KB, 27 trang )

Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
TỈNH GIA LAI
211. Nguồn Plei Khưu (Lỗ khoan 121)
Vị trí. Xóm Plei Khưu, xã Chư á, thị xã Plei Ku. Từ trung tâm thị xã Plei Ku theo
quốc lộ 14 đi về hướng nam khoảng 5 km đến xóm Plei Khưu ( phía bắc núi lửa cổ
Chư á). Lỗ khoan nằm trong lòng một núi lửa cổ, cách đường 700 m về phía đông.
j = 13
o
56’20"; l = 108
o
04’40".
Dạng xuất lộ. Nguồn nước được phát hiện trong lỗ khoan 121 ở độ sâu từ 150 đến
444 m trong tầng bazan. Mực nước tĩnh ở độ sâu 6,2 m. Bơm thí nghiệm với độ hạ
thấp 37m cho lưu lượng 4,4 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 701 phát hiện năm 1980 khi thi công lỗ khoan
121
Tính chất lý - hoá. Mẫu lấy ngày 7/4/80 do Liên đoàn ĐCTV miền Nam phân
tích.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt
Nhiệt độ: 34,5
oC
pH: 9,18
Độ khoáng hoá: 364 mg/l
Anion mg/l mge/l


Cation mg/l mge/l
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
HCO
3
-


222,72 3,65

Na
+
87,25 3,745
CO
3
2-
15,60 0,52

K
+

Cl
-
17,73 0,50

Ca
2+
10,52 0,525
SO
4
2-


Mg
2+
5,17 0,425
NO
3

-
5,00 0,08

Fe
2+
0,10
Cộng 261,05 4,75


Cộng 103,04 4,750
Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.
Xếp loại. Nước ấm.
Ghi chú. Đáng lưu ý là nguồn này cùng với nguồn Plei Gol và Phú Mỹ có thể chứa
khí với hàm lượng đáng kể. Theo quan sát bằng mắt thường thấy nước sủi bọt
mạnh nhưng do không phân tích được khí nên chưa thể khẳng định.


212. Nguồn Plei Nhot (Lỗ khoan 104B)
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Vị trí. Buôn Plei Nhot, thị xã Plei Ku. Từ thị xã Plei Ku theo quốc lộ 14 đi về
hướng nam khoảng 1,2 km đến buôn Plei Nhot sẽ tới lỗ khoan trong một trũng núi
lửa cổ nằm cách đường chừng 500 m về phía tây.
j = 13
o
57’30"; l = 108
o
03’00".
Dạng xuất lộ. Nguồn nước được phát hiện trong lỗ khoan 104B ở độ sâu từ 56,8
đến 107,8 m trong tầng bazan nứt nẻ và dăm kết. Nước dâng cao trên mặt đất 3,4
m. đã bơm thí nghiệm với 3 đợt hạ thấp, đợt sâu nhất = 30,4 m cho lưu lượng 4,5

l/s.
Lịch sử. Nguồn nước do Đoàn 701 phát hiện khi khoan lỗ khoan 104B trong quá
trình tìm kiếm nước dưới đất.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 9/5/81 được phân tích tại Liên đoàn
ĐCTV miền Nam.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt
Nhiệt độ: 33,5
oC
pH: 8,8 - 9,2
Độ khoáng hoá: 296 mg/l
Anion mg/l mge/l

Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
189,16 3,10 Na
+
21,28 0,925
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
CO
3
2-
6,00 0,20 K
+

Cl
-
6,20 0,125 Ca
2+

26,05 1,300
SO
4
2-
Mg
2+
15,20 1,250
Cộng 201,36 3,475

Cộng 62,53 3,476
Các hợp phần khác (mg/l): SiO
2
= 25 (H
2
SiO
3
= 32,5)
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.
Xếp loại. Nước ấm.


213. Nguồn Phú Mỹ (Lỗ khoan 8)
Vị trí. Xã Phú Mỹ, huyện Chư Tsê. Từ thị xã Plei Ku theo quốc lộ 14 đi về hướng
nam khoảng 20 km sẽ đến lỗ khoan nằm cách đường chừng 500 m về phía đông.
j = 13
o
50’35"; l = 108
o
05’10".
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam

Dạng xuất lộ. Lỗ khoan sâu 237,9 m qua tầng bazan. Nguồn nước được phát hiện
ở độ sâu 148 - 209 m. Bơm thí nghiệm với độ hạ thấp mực nước 3,8 m cho lưu
lượng 13,25 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước do Đoàn 702 phát hiện năm 1976 trong khi khoan tìm kiếm
nước dưới đất vùng căn cứ quan sự La Sơn cũ (nên lỗ khoan thường được gọi là
LK8 La Sơn).
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 25/10/76 được phân tích tại Liên đoàn
ĐCTV miền Nam.
Tính chất vật lý. Màu: trong suốt Mùi: không Vị: hơi lợ
Nhiệt độ: 38
oC
pH: 9
Độ khoáng hoá: 1130,19 mg/l
Anion mg/l mge/l

Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
848,18 13,9 Na
+
147,22 6,401
Cl
-
12,41 0,35 Ca
2+
43,61 2,176
SO
4
2-

Mg
2+
68,91 5,667
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
NO
3
-
Fe
2+
0,06
PO
4
3-
Fe
3+
0,07
Cộng 860,59 14,25

Cộng 259,87 14,244
Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri - magnesi.
Xếp loại. Nước khoáng hoá, ấm.

214. Nguồn Plei Gol (Lỗ khoan186)
Vị trí. Buôn Plei Gol, huyện Mang Yang. Từ thị xã Plei Ku theo quốc lộ 19 đi về
hướng đông khoảng 24 km rồi rẽ phải theo một con đường rải đá chừng 5 km thì
đến buôn Plei Gol. Lỗ khoan đặt trên sườn dốc của khe suối Đak Rơn.
j = 13
o
59’50"; l = 108
o

27’45".
Dạng xuất lộ. NK được phát hiện bởi LK186 ở độ sâu từ 168 đến 171m trong tầng
bazan. Nước dâng cao trên mặt đất 1m với lưu lượng 1 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 701 phát hiện năm 1983 trong khi khoan tìm
kiếm nước dưới đất.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 21/3/83 được phân tích tại Liên đoàn
ĐCTV miền Nam.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Tính chất vật lý. Màu: trong suốt Mùi: không Vị: hơi lợ
Nhiệt độ: 34
oC
pH: 7,67
Độ khoáng hoá: 1032 mg/l Có nhiều bọt khí
Anion mg/l mge/l


Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
744,44 12,20

Na
+
231,49 10,065
Cl
-
14,18 0,40

Ca

2+
21,44 1,070
SO
4
2-


Mg
2+
14,59 1,200
NO
2-


NH
4
+
4,50 0,25
PO
4
3-


Fe
3+
0,30
Cộng 758,52 12,60


Cộng 272,32 12,60

Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri, khoáng hoá vừa.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Xếp loại. Nước khoáng hoá, ấm.


215. Nguồn Cheo Reo
Vị trí. Thị trấn Ayun Pa (Cheo Reo cũ), huyện Ayun Pa.
j = 13
o
23’30"; l = 108
o
27’25".
Dạng xuất lộ. NK được phát hiện trong một giếng dân dụng sâu 10m ở thị trấn
Ayun Pa.
Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong công trình [14] của H. Fontaine năm 1957.
Về sau không thấy vănliệu nào nhắc tới nguồn này.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước được lấy vào đầu tháng 8/1956 phân tích tại Viện
Pasteur Sài Gòn.
Tính chất vật lý. Màu: Mùi: Vị:
Nhiệt độ: nguội pH: 7,0
Độ khoáng hoá: 1119 mg/l (cặn khô)
Anion mg/l mge/l


Cation mg/l mge/l
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
HCO
3
-
217,1 3,56


Na
+
247,02 10,74
CO
3
2-
0 0

K
+
28,0 0,72
Cl
-
469,7 13,25

Ca
2+
75,0 3,75
SO
4
2-
0 0

Mg
2+
43,7 3,64
NO
2-
0 0


NH
4
+
1,0 0,06
NO
3
-
0,9 0,01

Fe
2+
0,6 0,02
PO
4
3-
2,7 0,09

Fe
3+

SiO
3
2-
74,1 1,97

Al
3+
0,1 0,01
F

-
1,1 0,06


Cộng 766,4 18,94


Cộng 395,42 18,94
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Các hợp phần khác (mg/l): As = 0,4
Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá vừa.
Xếp loại. NK silic.

TỈNH ĐẮC LẮC
216. Nguồn Đăk Mol (Lỗ khoan 309B)
Vị trí. Xã Đak Mol, huyện Đăk Mil. Từ thành phố Buôn Ma Thuột theo quốc lộ
14 đi về phía tây nam khoảng 60 km đến thị trấn Dắc Mil. Từ đây quốc lộ quặt
sang hướng nam đi tiếp 7 km thì đến Đăk Mol. Lỗ khoan nằm cách đường 50 m về
bên phải dưới chân một ngọn đồi.
j = 12
o
24’50"; l = 107
o
38’00".
Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 704 phát hiện tháng 6/1983 trong khi thi công lỗ
khoan 809 nhằm mục đích tìm kiếm nước dưới đất trong đá bazan. Khi khoan đến
chiều sâu 128 m, NK bắt đầu xuất hiện, càng xuống sâu áp lực nước càng tăng và
khi đạt 185 m thì nước phun cao trên mặt đất 18 m với lưu lượng 25 l/s. Nước bão
hoà khí CO
2

, tạo nên áp lực cực mạnh, buộc phải đěnh khoan. áp lực của nước quá
lớn đã làm sụt lún miệng lỗ khoan, nước trào ra lênh láng. Để bảo vệ tài nguyên và
môi trường Đoàn 704 đã trám lấp lỗ khoan. Đến tháng 12/1984 theo yêu cầu của
UBND tỉnh Đắc Lắc Đoàn 704 đã thi công một lỗ khoan mới (LK809B) cách lỗ
khoan 809 cũ 12 m về phía tây bắc. Lỗ khoan 809B bắt gặp NK từ độ sâu 130 m.
Khi khoan đến 180 m nước phun cao trên mặt đất 11 m với lưu lượng 11,87 l/s,
chứa rất nhiều bọt khí. đã tiến hành xả nước thí nghiệm từ lỗ khoan, lấy mẫu phân
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
tích lý - hoá, quan trắc động thái. Trên cơ sở đó đã lập báo cáo đánh giá chất
lượng, trữ lượng nguồn nước. Báo cáo đã được Tổng cục Địa chất phê chuẩn với
trữ lượng NK = 840 m
3
/ng (cấp C
1
) và trữ lượng khí CO
2
= 9,5 tấn ngày.
Từ năm 1986, một số tổ chức tư nhân đã đến khai thác khí CO
2
từ NK (còn nước
thì vẫn để tự chảy thành suối). Để chuẩn bị cho việc sản xuất một cách chính quy,
từ tháng 3/96 Công ty khoáng sản Đắc Lắc đã tiến hành công tác quan trắc động
thái và thử nghiệm tách khí CO
2
từ NK. Đến tháng 10/96 đã thu hồi được 687.100
kg CO
2
. Trên cơ sở đó, Công ty đã lập báo cáo trình Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản Nhà nước xét duyệt. Con số trữ lượng được phê duyệt là: nước khoáng
= 573 m

3
/ng, khí CO
2
= 6.148 kg/ng. Công ty đang làm thủ tục xin phép khai thác
chính thức (tính đến thời điểm tháng 10/97).
Tính chất lý - hoá.
Chỉ tiêu phân
tích
Mẫu 1 (6/84) LK809
VSEGINGEO
(Liên Xô)
Mẫu 2 (27/3/84)
LK809
Viện Pasteur SG
Mẫu 3 (1/85)
LK809B
Viện Pasteur NT
Tính chất vật lý trong, không mùi trong, không mùi, vị
lợ
T = 32,5
oC

Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
pH 7,2 6,75
Cặn khô, mg/l 3256
Độ khoáng hoá,
mg/l
3599 4203
Anion mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l
HCO

3
-
3780 61,95 4690,90 76,88 4700 77,0
Cl
-
10 0,28 24,85 0,70 18,0 0,52
PO
4
3-
4,5 0,14
F
-
0,32 0,4 0,02
Br
-
0,1 0,5 0,01
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Cộng 3790 62,23 4725,75 77,58 4723,40 77,69
Cation

Na
+
380,0 16,53 441,60 19,20 1300 55,0
K
+
45,0 1,15 58,50 1,50
Ca
2+
40,0 2,00 179,65 8,96 358 17,8
Mg

2+
496,0 40,81 357,70 29,42 66 5,4
Fe
2+
5,78 0,21
Al
3+
14,17 1,58
Cộng 961,0 60,49 1057,40 60,82 1724 78,2
Các hợp phần CO
2
= 1200 CO
2
= 1030
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
khác, mg/l H
2
SiO
3
= 105

Thành phần khí trong nước (do Phân viện Dầu khí phía nam phân tích)
Loại khí Hàm lượng %
Max Min Trung bình
O
2
0,8195 0,0103 0,1680
N
2
2,8358 0,0688 0,7930

Ar 0 0 0
H
2
Vết 0 0
He Vết 0 0
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
CO 0 0 0
CO
2
99,890 96,502 98,920
CH
4
0,116 0,0536 0,0800
H
2
S 0 0 0
NH
4
0 0 0
Nhiệt độ khí: 31,5
oC
, tỷ trọng khí: 1,85 g/l
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat magnesi- natri, hay bicarbonat natri - calci.
Xếp loại. NK carbonic, ấm.
Tình trạng sử dụng. Khai thác thử nghiệm khí CO
2
từ nước. Chuẩn bị khai thác
khí và đóng chai (10/97).

TỈNH LÂM ĐỒNG

217. Nguồn Đạ Long (Yêng Le)
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Vị trí. Buôn Bliêng Trang, xã Đạ Long, huyện Lạc Dương. Từ ngã ba Liên
Khương theo đường 1B (nay là quốc lộ 27) đi về phía bắc khoảng 70 km, tới bờ
sông Đa Mrong là ranh giới giữa 2 tỉnh Lâm Đồng - Đắc Lắc, qua phà sang bờ bắc
sông rồi rẽ phải theo đường ô tô đi 20 km, lại qua cầu gỗ sang bờ nam sông, theo
tỉnh lộ 422 của Lâm Đồng đi tiếp 5 km nữa đến UBND xã Đạ Long. Nguồn nước
ở gần đấy.
j = 12
o
10’35"; l = 108
o
17’40".
Dạng xuất lộ. Nước lộ tạo thành một hố trũng cạnh lòng suối Đak Ton là nhánh
của sông Đa Mrong. Lưu lượng 0,5 l/s.
Lịch sử. Trong công trình [14] H.Fontaine có nói đến một nguồn nước nóng ở
vùng Lắc (Đắc Lắc) nhưng không chỉ cụ thể vị trí. Năm 1962 trong một bài báo
đăng trong "Travaux de géologie" số 4 ông cho rằng có thể đó là nguồn Yêng Le
thuộc huyện Lạc Dương và cho biết linh mục Boutary của nhà thờ Cam Ly đã đến
khảo sát lấy mẫu phân tích [15], nhưng do nguồn nước ở trong vùng xa xôi hẻo
lánh nên đã bị lãng quên.
Năm 1996 tỉnh dự định điều tra lại nguồn nước này nhằm xây dựng cơ sở du lịch.
Đoàn 707 đã đến khảo sát sơ bộ chuẩn bị triển khai dự án nhưng công việc bị đěnh
đốn do đường sá chưa khai thông.
Tính chất lý - hoá. Theo H. Fontaine NK Yêng Le (nay là Đạ Long) có những đặc
tính lý- hoá sau:
- Nước trong, nhiệt độ khoảng 50 - 60
oC
(không đo chính xác), khoáng hoá thấp,
(cặn khô 0,184 g/l). Kết quả phân tích cặn khô (mg/l):

SiO
2
= 82; Al
2
O
3
+ Fe
2
O
3
= 6; CaO = 4; MgO = 0; Na
2
O = 63; Cl = 14.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
- Mẫu nước do Đoàn 707 lấy ngày 9/3/94 được phân tích tại Phân viện Dầu khí
phía nam cho kết quả như sau.
Tính chất vật lý. Màu: trong, Mùi: thoảng H
2
S Vị: nhạt
Nhiệt độ: 48
oC
pH: 7,5
Độ khoáng hoá: 198,39 mg/l (cặn khô)
Anion mg/l mge/l


Cation mg/l mge/l
HCO
3
-

140,34 2,300

Na
+
52,09 2,265
CO
3
2-


K
+

Cl
-
3,52 0,100

Ca
2+
1,00 0,050
SO
4
2-


Mg
2+
0,91 0,075
NO
2-



NH
4
+

NO
3
-
0,25 0,004

Fe
2+

Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
PO
4
3-


Fe
3+
0,25 0,014
Br
-


Al
3+


Cộng 144,14 2,404


Cộng 54,25 2,404

Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.
Xếp loại. Nước nóng vừa.

218. Nguồn Phú Hội
Vị trí. ấp Phú Hội, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng. Từ thị xã Bảo Lộc theo quốc lộ
20 đi về phía Đà Lạt khoảng 75 km tới ngã ba giữa đoạn đường mới và đường cũ,
rẽ phải theo đường cũ 1 km tới thác Gougah, đi tiếp khoảng 800 m tới ấp Phú Hội,
rẽ trái theo đường đất nhỏ độ 200 m thì đến.
j = 11
o
41’20"; l = 108
o
22’00".
Dạng xuất lộ. Nước lộ ra dưới lòng suối nhỏ chảy trong một thung lũng hẹp trồng
lúa, lưu lượng khoảng 2 l/s. Tại điểm lộ có bọt khí sủi lên yếu ớt, có tích tụ bùn,
tạo thành sình lầy cỏ lác.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 703 đăng ký năm 1980 trong quá trình lập bản
đồ ĐCTV nam Tây Nguyên. Năm 1989 Đoàn 707 đã thi công một lỗ khoan sâu 40
m trên sườn thung lũng cách mạch lộ khoảng 50 m về phía đông nam (trong vườn
dân) nhưng rất nghèo nước phải bỏ.
Tính chất lý - hoá.
Chỉ tiêu phân
tích
Mẫu 1 (28/12/80)

Liên đoàn ĐCTV miền Nam
Mẫu 2 (10/3/89)
Phân viện DK phía nam
Tính chất vật lý trong, mùi bùn, vị lợ
T = 30
oC

pH 8,21 8,1
Cặn khô, mg/l 1085
Độ khoáng hoá,
mg/l
3235,9 (tổng ion) 1584,26(tổng ion)
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Anion mg/l mge/l mg/l mge/l
HCO
3
-
2337,07 38,30 1171,58 19,20
Cl
-
21,27 0,60 14,20 0,40
NO
2-
0,13 0,003
NO
3
-
19,77 0,32
Cộng 2378,11 39,22 1185,91 19,603
Cation mg/l mge/l mg/l mge/l

Na
+
764,74 33,264 318,94 13,867
Ca
2+
52,10 2,600 24,05 1,200
Mg
2+
40,75 3,350 54,72 4,500
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Fe
2+
0,10 0,005
Fe
3+
0,10 0,005
NH
4
+
0,64 0,036
Cộng 857,79 39,224 398,35 19,603
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá vừa.
Xếp loại. Nước khoáng hoá, ấm.

219. Nguồn Gougah
Vị trí. Xã Phú Hội, huyện Đức Trọng. Từ Bảo Lộc theo quốc lộ 20 đi về hướng
Đà Lạt khoảng 75 km đến ngã ba giữa 2 nhánh đường mới và đường cũ, rẽ tay
phải theo nhánh đường cũ đi độ 1 km tới thác Gougah là một điểm du lịch kỳ thú
của tỉnh Lâm Đồng.
j = 11

o
42’50"; l = 108
o
21’50".
Dạng xuất lộ. Nguồn nước lộ thành 2 mạch: 1 mạch ở đỉnh thác, 1 mạch ở chân
thác. Nước chảy ra từ những khe nứt của đá phun trào, lưu lượng rất nhỏ. Nước
chứa nhiều bọt khí sủi liên tục. Tại điểm lộ có lớp váng màu trắng phủ trên đá gốc.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 703 đăng ký trong quá trình lập bản đồ ĐCTV 1:
200.000 Nam Tây Nguyên. Năm 1989 Đoàn 707 cũng đến khảo sát lấy mẫu phân
tích.
Tính chất lý - hoá. Kết quả phân tích 2 mẫu nước lấy tại đỉnh thác (mẫu 1) và
chân thác (mẫu 2), được phân tích tại Phân viện Dầu khí phía nam cho kết quả như
sau:
Chỉ tiêu phân
tích
Mẫu 1(10/3/89)
Phân viện DK phía nam
Mẫu 2(10/3/89)
Phân viện DK phía nam
Tính chất vật lý trong, không mùi, vị tê lưỡi trong, không mùi, vị tê lưỡi
T = 22
oC
T = 22
oC

pH 8,1 8,6
Cặn khô, mg/l 2650 3100
Độ khoáng hoá,
mg/l

3998,95 (tổng ion) 4008,09 (tổng ion)
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Anion mg/l mge/l mg/l mge/l
HCO
3
-
2916,76 47,80 2843,53 46,600
CO
3
2-
78,01 2,600
Cl
-
19,52 0,55 21,30 0,600
NO
2-
0,24 0,005
Cộng 2936,28 48,35 2943,08 49,805
Cation mg/l mge/l mg/l mge/l
Na
+
820,00 35,652 949,12 41,266
K
+
60,00 1,535
Ca
2+
126,25 6,300 30,06 1,500
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Mg

2+
54,72 4,500 85,12 7,000
NH
4
+
1,70 0,094 0,71 0,039
Cộng 1062,67 48,081 1065,01 49,805
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá vừa.
Xếp loại. Nước khoáng hoá.

220. Nguồn Cát Tiên (Lỗ khoan 724B)
Vị trí. Huyện lỵ Cát Tiên. Lỗ khoan nằm trong sân trước của trụ sở huyện uỷ Cát
Tiên.
Từ Mađagui trên quốc lộ 20 rẽ về phía bắc khoảng 45 km theo đường ô tô qua
huyện lị Đa Teh sẽ đến huyện Cát Tiên.
j = 11
o
44’15"; l = 107
o
19’20".
Dạng xuất lộ. NK xuất hiện trong lỗ khoan sâu 82 m xuyên qua trầm tích bở rời
Đệ tứ (0 - 60m) và cát kết, bột kết. Nước chứa nhiều khí (nhưng chưa có mẫu phân
tích). Mực nước nằm dưới mặt đất 5,5 m. Bơm thí nghiệm với độ hạ thấp 12,52 m
đạt lưu lượng 1,38 l/s.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Lịch sử. Lỗ khoan do Đoàn 707 thi công tháng 6/95 nhằm khai thác nước cung
cấp cho cơ quan Huyện ủy.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước được phân tích tại Liên đoàn 8 ĐCTV ngày 8/6/95.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: hơi lợ
Nhiệt độ: 29

oC
pH: 8,88
Độ khoáng hoá: 1966 mg/l
Anion mg/l mge/l

Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
1739,00 28,50 Na
+
784,65 34,120
CO
3
2-
216,00 7,20 K
+

Cl
-
33,68 0,95 Ca
2+
15,43 0,768
SO
4
2-
3,84 0,08 Mg
2+
12,28 0,927
NO

2-
0,01 NH
4
+
15,00 0,830

×