Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Vai trò của nhà nước đối với giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.49 KB, 102 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá
nhân. Những số liệu nêu trong luận văn là trung thực và đợc sự đồng
ý của các sở ban ngành chức năng của thành phố Hải Phòng.
Các kết luận khoa học của luận văn cha từng đợc công bố trong
bất cứ công trình nào.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 6 năm 2008
Tác giả
Phạm Tiến Du
môc lôc
danh môc b¶ng, biÓu
Danh mục từ viết tắt
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Công bằng xã hội CBXH
Cơ chế thị trờng CCTT
Công nghiệp hóa CNH
Cụm công nghiệp CCN
Đô thị hóa ĐTH
Giải phóng mặt bằng GPMB
Hiện đại hóa HĐH
Khu công nghiệp KCN
Khu chế xuất KCX
Khu đô thị KĐT
Kinh tế - xã hội KTXH
Kinh tế thị trờng KTTT
T bản chủ nghĩa TBCN
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Phần mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài :
Hải Phòng là một thành phố cảng biển, là đô thị loại 1 trung tâm cấp
quốc gia. Trải qua hơn 20 năm đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, dới


ánh sáng Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố và đợc sự quan
tâm giúp đỡ của Trung ơng, quân và dân thành phố Cảng đã không ngừng
phấn đấu đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng. Trong 10 năm trở lại đây, Hải Phòng luôn là một trong các địa
phơng dẫn đầu cả nớc về tăng trởng kinh tế, về thu nhập bình quân đầu ngời.
Diện mạo thành phố ngày càng ngày thay đổi, phát triển theo hớng đô thị hiện
đại. Đặc biệt trong 4 năm trở lại đây, thực hiện Nghị quyết 32 của Bộ Chính
trị, Thành phố Hải Phòng đã có nhiều khởi sắc trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều
dự án lớn đã và đang đợc triển khai, một loạt các khu công nghiệp, khu chế
xuất ra đời thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nớc đầu t, góp phần
tăng trởng GDP của thành phố, giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao
động. Nhiều dự án phát triển chỉnh trang đô thị nh : Hình thành thêm 2 quận
mới : Hải An, Dơng Kinh đa số quận đô thị của Hải Phòng lên 7 đơn vị; các
khu đô thị mới trên các trục đờng Ngã 5 - Sân bay Cát Bi, đờng Phạm Văn
Đồng, Hồ Sen- Cầu Rào II, đờng cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đã và đang đợc
triển khai.
Có thể nói, Hải Phòng trong những năm qua cũng là địa phơng có tốc
độ đô thị hóa nhanh. Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất đã ra đời và
đang hoạt động có hiệu quả; nhiều khu đô thị đợc quy hoạch chỉnh trang.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đợc quan tâm đầu t xây dựng, nhất là dự án
quy hoạch, dự án phát triển giao thông đô thị, các khu đô thị, trờng học,
bệnh viện.
1
Trong vòng 5 năm (2001 - 2005) Hải Phòng có trên 5000 ha đất bị thu
hồi. Trong đó có phần lớn là đất nông nghiệp ở các huyện ven đô với trên
15.000 ngời lao động bị mất việc làm trong nông nghiệp dẫn đến tình trạng
đời sống một bộ phận dân c gặp nhiều khó khăn; nẩy sinh ra nhiều hiện tợng
tiêu cực, gây những bức xúc trong xã hội và trong các tầng lớp dân c
Do đó giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội
đang là nhiệm vụ trọng tâm của thành phố Hải Phòng; song đang gặp phải

những khó khăn phức tạp; một bộ phận ngòi dân bị thu hồi đất cha đồng tình,
chây ì, thậm chí chống đối.
Để an dân và đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nớc, doanh
nghiệp và ngời dân trong quá trình giải phóng mặt bằng gắn với giải quyết
việc làm, ổn định đời sống cho ngời dân bị thu hồi đất là vấn để đặc biệt quan
trọng, đòi hỏi vai trò quản lý Nhà nớc của chính quyền các cấp phải đợc thực
hiện trên cả hai mặt: lý luận và thực tiễn.
Do vậy tôi chọn đề tài :
Vai trò của Nhà nớc đối với giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi
đất trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng để nghiên cứu làm
luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2- Tình hình nghiên cứu đề tài :
ở nớc ta những năm gần đây đã có nhiều tác giả có công trình nghiên
cứu, bài viết xung quanh vấn đề này, tiêu biểu nh :
- Giáo s - Tiến sĩ khoa học Lê Du Phong chủ biên :Thu nhập, đời sống
việc làm của ngời có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô
thị kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các công trình công cộng phục vụ lợi ích
quốc gia. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2007.
- Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng :Thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm
của ngời có đất bị thu hồi.
2
Chuyên đề nghiên cứu :
- Viện sĩ, Tiến sĩ Nguyễn Chơn Trung - Phó giáo s, Tiến sĩ Trơng Giang
Long (đồng chủ biên) :Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
- Luận văn Thạc sĩ :Thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam của tác giả Vũ Thành Trung.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế :Việc làm và thu nhập của ngời có đất bị thu
hồi ở Hà Nội của tác giả Nguyễn Trung Sơn
Tuy nhiên về vai trò của Nhà nớc đối với giải quyết việc làm cho ngời bị

thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hải Phòng thì cha có công trình khoa
học nào nghiên cứu một cách toàn diện đầy đủ.
3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
Mục đích :
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nớc đối với
giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa; luận văn
khảo sát thực trạng vai trò của Nhà nớc trong giải quyết việc làm cho ngời bị
thu hồi đất ở thành phố Hải Phòng. Từ đó đề xuất phơng hớng, mục tiêu và
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng vai trò của Nhà nớc đối với giải quyết việc
làm cho những ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hải
Phòng.
Nhiệm vụ :
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu :
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nớc đối với giải quyết việc
làm cho ngời bị thu hồi đất.
- Thực trạng giải quyết việc làm của ngời bị thu hồi đất trong quá trình
đô thị hóa ở Hải Phòng.
- Phơng hớng, mục tiêu và giải pháp tăng cờng vai trò của Nhà nớc đối
với giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hải
3
Phòng.
4- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tợng :
- Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Nhà nớc đối với giải
quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở thành
phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu :
- Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu vai trò Nhà nớc đối với
giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở thành
phố Hải Phòng.

- Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu vai trò Nhà nớc đối với giải
quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hải Phòng
trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.
5- phơng pháp nghiên cứu :
- Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, ph-
ơng pháp lôgic có tính đến lịch sử, nghiên cứu lý thuyết, khái quá hóa.
- Phơng pháp nghiên cứu khảo sát thực tế, phân tích tổng hợp, thống kê,
định lợng.
6- Những đóng góp mới :
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà n-
ớc đối với giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị
hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về vai trò của Nhà nớc đối với giải quyết
việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hải
Phòng từ năm 2000 đến nay.
- Đề xuất những giải pháp mang tính đồng bộ, khả thi nhằm tăng cờng
vai trò của Nhà nớc trong giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong
quá trình đô thị hoá ở thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
7- Kết cấu của luận văn :
4
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng.
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nớc đối với giải
quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa.
Chơng 2: Thực trạng về vai trò của Nhà nớc đối với giải quyết việc làm cho
ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá ở thành phố Hải Phòng.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nhằm tăng cờng vai trò của Nhà nớc
đối với giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở
thành phố Hải Phòng.
5
Chơng 1

Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nớc
đối với giải quyết việc làm cho ngời bị thu hồi đất
trong quá trình đô thị hóa
1.1- Những vấn đề cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm
và quá trình đô thị hóa :
1.1.1- Việc làm, giải quyết việc làm và vai trò của giải quyết việc làm
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội :
1.1.1.1- Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm :
Việc làm là một hình thức lao động kinh tế - xã hội. Họat động đó không
đơn thuần là sự kết hợp lao động với t liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả
những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra không ngừng phát triển, phải
tạo ra đợc sự phù hợp cả về số lợng, chất lợng sức lao động với t liệu sản xuất,
trong một môi trờng kinh tế - xã hội thuận lợi đảm bảo cho hoạt động đó diễn
ra.
Việc làm thể hiện quan hệ của con ngời với những nơi làm việc cụ thể
mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội
về lao động, là hoạt động lao động của con ngời. Dới góc độ kinh tế, việc làm
thể hiện mối tơng quan giữa các yếu tố con ngời và yếu tố vật chất hay giữa
sức lao động và t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất.
Có nhiều cách quan tâm khác về việc làm; song xét cho cùng thực chất
việc làm là tất cả các hoạt động của con ngời nhằm tạo ra thu nhập cho cá
nhân và xã hội, là sự kết hợp sức lao động của con ngời với t liệu sản xuất.
Việc làm nó bao gồm hoạt động lao động sản xuất vật chất và hoạt động
dịch vụ.
ở Việt Nam quan niệm về việc làm cũng có nhiều thay đổi qua các thời
6
kỳ lịch sử. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp ng-
ời lao động đợc coi là có việc làm và đợc xã hội thỏa thuận, trân trọng đó là
những ngời làm việc trong các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể. Theo
cơ chế đó xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và

cũng không thừa nhận có thời gian thiếu việc làm, thất nghiệp.
Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc đến nay, quan niệm
việc làm đã đợc nhìn nhận đúng đắn khoa học. Điều 13, Chơng II Bộ Luật lao
động nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc
làm {3 tr.42}. Với khái niệm này, các hoạt động lao động đợc xác định là việc
làm, bao gồm : Toàn bộ các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần
không bị pháp luật cấm, đợc trả công dới dạng bằng tiền hoặc hiện vật. Tất cả
các công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia
đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đợc trả công bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
Nh vậy theo Bộ Luật lao động của Việt Nam thì việc làm có phạm vi rất
rộng : Từ những công việc đợc thực hiện trong các doanh nghiệp, công sở đến
tất cả hợp đồng lao động hợp pháp nh các công việc nội trợ, chăm sóc con,
cháu trong gia đình đều đợc coi là việc làm. Quan niệm trên làm cho nội
dung của việc làm đợc mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng
lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngời. Thể hiện :
- Thị trờng lao động không bị hạn chế về mặt không gian và các thành
phần kinh tế nó đợc mở rộng trong các hình thức và cấp độ của tổ chức sản
xuất, kinh doanh và sự đan xen giữa chúng.
- Ngời lao động đợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết thuê mớn
lao động theo khuôn khổ của pháp luật quy định.
Quan niệm mới về việc làm nh Bộ Luật lao động quy định cho thấy ở nớc
ta đã có sự thay đổi căn bản trong nhận thức về việc làm. Với quan niệm này,
nó đã xóa bỏ sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần kinh tế, động
7
viên các tổ chức, các cá nhân và toàn xã hội tạo ra nhiều việc làm cho ngời lao
động. Bên cạnh quan niệm mới về việc làm, Bộ Luật lao động còn quy định
giải quyết việc làm nh sau : giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi ngời có khả
năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nớc, của các

doanh nghiệp và của toàn xã hội {3 tr.142}.
Nh vậy với quan niệm trên đã làm cho nội dung của việc làm đợc mở
rộng, tạo tiền đề để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho
nhiều ngời lao động ở các thành phần kinh tế khác nhau, mặt khác còn ngăn
chặn những việc làm trái với quy định dễ nảy sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.1.1.2- Một số lý thuyết cơ bản về giải quyết việc làm :
Giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho ngời lao động là một vấn đề
chung liên quan đến bình diện kinh tế vĩ mô, đến ổn định và phát triển kinh tế
xã hội và đến các vấn đề chính trị - xã hội khác. Chính vì thế, các nhà kinh tế
học hiện đại đã rất quan tâm đến nghiên cứu vấn đề này. Đến nay đã có những
lý thuyết quan trọng :
+ Lý thuyết tạo việc làm bằng sự can thiệp vào đầu t của Chính phủ trong
nền kinh tế trong học thuyết của J.M.Keynes.
J.M.Keynes là 1 nhà kinh tế ngời Anh thời kỳ 1883 - 1946. Ông có tác
phẩm nổi tiếng :Lí thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ, xuất bản
năm 1936. Trong cuốn sách này ông đã xem xét việc làm trong mối quan hệ
với sản lợng chung, đầu t và tiết kiệm, thu nhập và tiêu dùng. Theo ông, trong
một nền kinh tế khi việc làm tăng thì sản lợng tăng, thu nhập sẽ tăng, kéo theo
tiêu dùng tăng, đầu t tăng và ngợc lại. Tuy nhiên do tâm lý của dân chúng là
khi thu nhập tăng thì tốc độ gia tăng tiêu dùng chậm hơn gia tăng thu nhập vì
khuynh hớng gia tăng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng
thực tế giảm tơng đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hóa dịch vụ
không bán đợc. Đây chính là nguyên nhân gây lên khủng hoảng kinh tế, ảnh
hởng xấu đến quy mô sản xuất ở các chu kỳ sau, do đó làm giảm việc làm,
8
tăng thất nghiệp. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng, khi quy mô đầu t t bản
tăng thì hiệu quả giới hạn của tài sản đầu t có xu hớng giảm sút. Khi hiệu quả
giới hạn của t bản giảm xuống bằng mức lãi xuất thì chủ doanh nghiệp đóng
cửa sản xuất. Khi đó, thất nghiệp tăng, sản lợng hàng hóa và dịch vụ giảm. Từ

đó, ông cho rằng để thúc đẩy tăng trởng sản xuất của nền kinh tế, cần phải gia
tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chính phủ
có vai trò kích thích tiêu dùng (kể cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng phi sản
xuất) để tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của Chính
phủ, hoặc thông qua chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu t của
t nhân, của các tổ chức xã hội. Theo J.M.Keynes để tăng đầu t và bù đắp các
khoản chi tiêu của Chính phủ Nhà nớc có thể sử dụng các biện pháp hạ lãi suất
cho vay, giảm thuế, trợ giá đầu t, in thêm tiền giấy để cấp phát cho ngân sách
Nhà nớc. J.M.Keynes còn chú trọng tăng tổng cầu của nền kinh tế bằng mọi
cách kể cả đầu t vào những việc vô bổ miễn là tạo ra đợc việc làm và thu
nhập, tạo sự ổn định và thúc đẩy tăng trởng của nền kinh tế.
+ Lí thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động giữa hai khu vực công
nghiệp và nông nghiệp.
Lí thuyết này do Athur Lewis đa ra. T tởng cơ bản của lí thuyết này là
chuyển số lao động d thừa về khu vực nông nghiệp sang xí nghiệp công
nghiệp do hệ thống t bản nớc ngoài đầu t vào các nớc đang phát triển. Quá
trình này sẽ tạo ra nhiều việc làm. Bởi vì trong khu vực nông nghiệp đất đai
chật hẹp, lao động d thừa. Số lao động này không có việc làm nên không có
thu nhập. Vì vậy việc di chuyển một bộ phận lao động từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp sẽ có 2 tác dụng :
- Chuyển bớt đợc lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại số lao
động đủ để tạo ra sản lợng cố định, từ đó nâng cao sản lợng bình quân đầu ng-
ời.
- Việc di chuyển này còn tạo việc làm cho số lao động d thừa trong nông
nghiệp, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận công nghiệp, từ đó giúp tăng trởng kinh
tế.
9
+ Lí thuyết của Harry Tohsima :
Theo Harry Toshima, lí thuyết của Athur Lewis có ý nghĩa thực tế với
tình trạng d thừa lao động trong nông nghiệp ở các nớc châu á gió mùa Bởi

vì nền nông nghiệp lúa nớc vẫn thiếu lao động lúc mùa vụ và chỉ d thừa lao
động lúc mà nhàn rỗi. Vì vậy ông cho rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp
và chỉ tạo việc làm trong những tháng nhàn rỗi bằng cách đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi, thâm canh, tăng vụ Đồng thời cần phát triển các ngành công
nghiệp cần nhiều lao động để sử dụng số lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp
bằng cách đó, lực lợng lao động sẽ đợc sử dụng hết.
+ Lí thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Torado
Lí thuyết của Torado nghiên cứu sự di chuyển lao động trên cơ sở thực
hiện điều tiết thu nhập, tiền công giữa các khu vực kinh tế. Theo Torado, lao
động nông thôn có thu nhập thấp. Họ quyết định di chuyển ra khu vực thành
thị để có thu nhập cao hơn. Quá trình này mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự
lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Vì thế làm cho cung cầu về lao động ở
từng vùng không ổn định, gây khó khăn cho Chính phủ trong quản lý lao động
và nhân khẩu.
Các lí thuyết về giải quyết việc làm trên đều tập trung luận giải các biện
pháp nhằm tạo mở việc làm. Mặc dù các lý thuyết đó đợc làm rõ vai trò của
Chính phủ trong việc kết hợp các chính sách kinh tế với các chính sách xã hội
để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo mở nhiều việc làm. song nó có tác dụng gợi mở cho chúng ta những cách
thức, biện pháp để tạo mở nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi
đất trong quá trình đô thị hóa.
1.1.1.3- Vai trò của giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế
xã hội :
Giải quyết việc làm đang là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia
đang phát triển có dân số đông, tỷ lệ phát triển dân số cao nhằm tạo sự ổn
định kinh tế xã hội.
10
- Về mặt xã hội : Giải quyết việc làm càng nhiều tức là đã thu hút và sử
dụng nguồn nhân lực vào các hoạt động sản xuất của cải vật chất và các dịch
vụ phi vật chất của xã hội. Nhiều ngời lao động có việc làm cũng đồng nghĩa

với việc giảm thất nghiệp cả về tỷ lệ và số lợng tuyệt đối, giảm bớt gánh nặng
của Chính phủ trong việc thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội nh trợ cấp thất
nghiệp và các trợ cấp khác cho ngời thuộc diện đói nghèo.
Ngời lao động có việc làm sẽ tạo đợc thu nhập ổn định là sự đảm bảo về
vật chất cho đời sống của mỗi gia đình tế bào cơ bản của một xã hội.
Thực tiễn về tình trạng thất nghiệp và đói nghèo càng cao thì các tệ nạn
xã hội càng lớn, xã hội không ổn định. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân cơ
bản làm mất ổn định chính trị của đất nớc. Nhiều vụ bạo loạn, đảo chính lật đổ
ở các quốc gia cũng thờng đợc bắt đầu từ những vấn đề về thất nghiệp và đói
nghèo. Do đó để đảm bảo ổn định xã hội, ổn định chính trị mọi quốc gia đều
coi giải quyết việc làm là nhiệm vụ hàng đầu về an sinh xã hội của mình.
- Về mặt kinh tế : Giải quyết việc làm tốt, số nhân lực đợc sử dụng trong
sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhiều hơn làm gia tăng của cải vật chất cho xã
hội, gia tăng sản lợng hàng hóa và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu. Nhất là trong các lĩnh vực dệt may, giày dép, nuôi
trồng thủy hải sản, trồng cây lơng thực là ngành sử dụng nhiều lao động, yêu
cầu kỹ thuật không đòi hỏi quá cao và thời gian đào tạo ngắn, vốn đầu t tính
trên 1 lao động thấp đang là nguồn xuất khẩu hàng chục tỷ USD cho đất nớc
mỗi năm.
Thông qua việc làm ổn định và thu nhập của ngời lao động ngày càng đ-
ợc cải thiện, nhu cầu tiêu dùng mua sắm và sử dụng các dịch vụ cũng tăng
theo. Đây là yếu tố quan trọng để kích thích và phát triển kinh tế trong nớc.
Kinh tế phát triển làm cho ngân sách quốc gia tăng lên, có tích lũy để
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng của đất nớc, có điều kiện để nâng cao chất lợng văn hóa xã hội và dân
trí.
11
Đối với Việt Nam có dân số trên 80 triệu ngời và đang phát triển kinh tế
theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề việc làm và nâng cao
thu nhập của đại bộ phận dân c đợc Đảng, Nhà nớc và các địa phơng coi trọng

nên liên tục trong nhiều năm qua đất nớc ta có tốc độ phát triển kinh tế từ 7
đến 8% thuộc nhóm các nớc có tốc độ phát triển đứng đầu Châu á và thế giới.
Từ một nớc thiếu lơng thực, đến nay Việt Nam là nớc xuất khẩu gạo lớn thứ 2
của thế giới, nhiều mặt hàng khác nh dệt may, đóng tàu biển, thủy hải sản
xuất khẩu đã là một thế mạnh của đất nớc.
Về lĩnh vực tiêu dùng trong nớc do ổn định việc làm và thu nhập của đại
bộ phận dân chúng từng bớc đợc cải thiện dẫn đến cầu tiêu dùng cao kích
thích sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nớc phát triển. Nhiều lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ đã có sự phát triển vợt bậc nh sản xuất xe máy, ô tô, đồ điện tử
dân dụng, dịch vụ điện thoại di động và cố định, dịch vụ Internet có tốc độ
phát triển nhanh thuộc nhóm nớc đầu đầu khu vực. Do kinh tế phát triển, hệ
thống chính trị và xã hội ổn định Việt Nam đang là địa chỉ hấp dẫn đối với các
nhà đầu t nớc ngoài, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thơng mại thế
giới WTO thì chỉ trong 6 tháng đầu năm 2008 đầu t FDI vào Việt Nam đã đạt
con số trên 30 tỷ USD gấp 1,5 lần so với năm 2007. Nhờ kinh tế trong nớc
phát triển và thu hút đầu t nớc ngoài tăng nhanh nên đã tạo cơ hội có việc làm
ổn định cho hàng triệu lao động.
Tóm lại vai trò của giải quyết việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Kinh tế phát triển, thể chế
chính trị và xã hội ổn định tác động trở lại tạo cơ hội và thu hút nhiều lao
động có việc làm và tăng thu nhập của cộng đồng dân c. Do đó giải quyết
việc làm cho ngời lao động là một nhiệm vụ xã hội quan trọng hàng đầu của
Chính phủ các quốc gia và vùng lãnh thổ, nhất là đối với các nớc đang phát
triển, có dân số đông, tỷ lệ phát triển dân số cao thì lại càng quan trọng và
cấp thiết.
12
1.1.2- Đô thị hóa với vấn đề thu hồi đất và giải quyết việc làm :
1.1.2.1- Đô thị hóa nội dung và các loại hình đô thị hóa :
Đô thị là một trong những hình thái quần c cơ bản của xã hội loài ngời.
Trên thế giới các đô thị ra đời rất sớm cách đây hàng ngàn năm. Nhiều đô thị

cổ đã có thời kỳ phát triển hoàng kim rực rỡ nh Cairô, Alếchxađri của Ai Cập,
Rô Ma của ý, Đa Mát của Xiri cho đến nay vẫn còn nhiều dấu tích. Điểm đặc
trng của các đô thị cổ là nằm ở các vùng đồng bằng châu thổ cạnh các con
sông lớn hoặc cạnh bờ biển. Các đô thị cổ đóng vai trò là các trung tâm hành
chính, văn hóa, quân sự và giao lu thơng mại là chính.
Các đô thị chỉ thật sự phát triển vào thời kỳ văn hóa phục hng cho đến thế
kỷ 20. Đến nay, đô thị đã trở thành một hiện tợng xã hội, một hiện tợng kinh
tế có ảnh hởng hết sức quan trọng tới mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống
kinh tế xã hội, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Quát trình đô
thị hóa là sự phát triển đồng hành với sự tăng trởng kinh tế - xã hội, điều kiện
dân số của mỗi quốc gia.
Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
cách mạng khoa học công nghệ thì tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng.
Vậy đô thị hóa là gì?
* Đô thị hóa bao gồm 4 đặc trng sau:
- Dân số nông thôn tập trung lên đô thị, dân số đô thị và số lợng đô thị
ngày càng gia tăng, tỷ trọng của dân số đô thị trong tổng dân số của quốc gia
và vùng lãnh thổ ngày càng cao. Hiện tại trên thế giới có những nớc và vùng
lãnh thổ có trên 80% dân c sống ở đô thị nh Singapore, Nhật Bản, Hoa Kỳ.
- Phơng thức sinh hoạt, lập nghiệp, t duy của dân c dần thay đổi
với quá trình đô thị hóa. Đó là quá trình biến đổi từ ngời nông dân trở thành
thị dân, từ ngời lao động nông nghiệp thành công nhân công nghiệp, thơng
nhân, thành trí thức và vô vàn các hoạt động dịch vụ khác trong hoạt động đô
thị. Đó cũng là quá trình thay đổi t duy, tập quán làng xã, họ tộc với mối quan
hệ giới hạn xung quanh lũy tre làng trở thành t duy của tầng lớp thị dân, sự mở
13
rộng văn hóa, giao tiếp giữa cộng đồng ngời thuộc nhiều vùng miền khác nhau
cùng sống trong lòng đô thị.
- Quan hệ giữa thành thị và nông thôn không ngừng biến đổi, đô thị trở
thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật là động lực đầu

tầu của sự phát triển đi lên. Các lĩnh vực hoạt động của đô thị nh sản xuất
công nghiệp, thơng mại, dịch vụ với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến cho phép
tạo ra khối lợng hàng hóa lớn, năng suất cao giá thành rẻ sẽ ngày càng chiếm
tỷ trọng GDP lớn so với sản xuất nông nghiệp có năng suất thấp và lệ thuộc
nhiều vào yếu tố thời tiết, thiên nhiên. Các đô thị thờng là thủ đô của quốc gia,
thủ phủ của một vùng là nơi tập trung các cơ quan hành chính cao nhất. Đô thị
cũng là nơi tập trung các viện nghiên cứu, trờng đại học, trung tâm văn hóa
chủ yếu hoạt động. Do đó nó có sức lan tỏa, ảnh hởng lớn tới các vùng nông
thôn phụ cận, tạo động lực và là đầu tầu của sự phát triển đi lên toàn diện cả
về kinh tế văn hóa xã hội của quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Khu vực phi đô thị dần chuyển hóa thành trạng thái khu vực có tính đô
thị. Với mật độ tập trung cao về dân c, các cơ sở kinh tế - văn hóa xã hội ở các
đô thị đã dần tạo ra các vùng đệm ven đô. ở những vùng đệm này ngời nông
dân vừa canh tác nông nghiệp vừa tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác phục vụ cho nhu cầu của các đô thị. Trớc hết là tranh thủ làm ở đô thị
trong lúc nông nhàn, sau đó do hiệu quả và thu nhập cao, ổn định hơn so với
canh tác nông nghiệp nên dần xuất hiện một bộ phận nông dân từ bỏ canh tác
để chuyên làm các dịch vụ phục vụ đô thị. Đồng thời cũng dần hình thành các
cum điểm dân c, thị tứ, thị trấn vệ tinh xung quanh các đô thị.
Trong nền kinh tế hiện đại : công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa
ngày càng gắn bó với nhau, tạo thành một tiến trình thống nhất thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Về mặt kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm thay đổi phơng thức
sản xuất và cơ cấu kinh tế, chuyển nền kinh tế sang một bớc phát triển mới về
chất dựa trên nền tảng công nghiệp và dịch vụ chất lợng cao.
14
Về mặt xã hội đó là quá trình đô thị hóa với sự gia tăng dân số, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị, kiến trúc, hệ thống giao thông vận tải biển thủy, các cơ sở
kinh tế - văn hóa xã hội tập trung tạo ra một trình độ văn minh mới, phơng
thức phát triển mới. Đó là cách thức tổ chức, bố trí lực lợng sản xuất cơ cấu lại

nền kinh tế theo hớng tiến bộ.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã dẫn đến việc phát triển
các đô thị đồng thời với việc thu hẹp xã hội nông thôn, thay đổi căn bản xã hội
nông thôn theo hớng công nghiệp.
Đô thị hóa là một quá trình lịch sử thể hiện sự phát triển văn minh về
kinh tế xã hội. Nó bao gồm sự biến đổi trong phân bố lại lực lợng sản xuất,
phân bổ lại dân c, kết cấu nghề nghiệp xã hội, kết cấu dân số, lối sống và
văn hóa làm hình thành và phát triển các hình thức và điều kiện sống theo
kiểu đô thị.
* Các loại hình (hình thức) đô thị hóa :
Đô thị hóa có hai hình thức biểu hiện chủ yếu là đô thị hóa theo chiều
rộng và đô thị hóa theo chiều sâu.
+ Đô thị hóa theo chiều rộng diễn ra tại các khu vực trớc đây không phải
là đô thị, nó là quá trình mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có bằng
việc hình thành các quận phờng mới, làm cho dân số và diện tích đô thị không
ngừng gia tăng, các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và các lĩnh vực kinh tế
xã hội khác không ngừng mở rộng.
Sự hình thành các đô thị mới tạo ra trên cơ sở phát triển các khu công
nghiệp và trung tâm công nghiệp thơng mại, dịch vụ ở vùng nông thôn và
ngoại ô là xu thế tất yếu của sự phát triển, là nhân tố mở đờng cho các điẻm
dân c tập trung để hình thành các đô thị mới. Đô thị hóa theo chiều rộng là
hình thức phổ biến hiện nay ở các nớc đang phát triển trong giai
đoạn đầu của công nghiệp hóa.
+ Đô thị hóa theo chiều sâu là quá trình đô thị hóa và nâng cao trình độ
của các đô thị hiện có, tuy không tăng diện tích mặt bằng song vẫn có thể tăng
15
mật độ dân số. Bằng phơng thức quản lý đô thị hiện đại và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ cho phép phát triển đa dạng các hoạt động kinh
tế - văn hóa xã hội ngày càng hiệu quả hơn. Với công nghệ và kiến trúc kỹ
thuật xây dựng cơ bản hiện đại có thể khai thác tối đa khoảng không gian,

tầng ngầm, đờng giao thông ngầm, trên cơ sở đó sẽ làm tăng gấp nhiều lần
diện tích sàn của các đô thị. Tạo tiền đề cho việc cải tạo các khu đô thị cũ và
mở rộng các công viên - cây xanh điểm du lịch sinh thái nhằm giảm thiểu các
ô nhiễm môi trờng và những hiệu ứng đô thị tiêu cực.
Đô thị hóa theo chiều sâu là quá trình thờng xuyên và là yêu cầu tất yếu
của quá trình phát triển đô thị bền vững. Quá trình đô thị hóa theo chiều sâu
đòi hỏi các nhà quản lý đô thị và các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn phải
có tầm nhìn xa, biết điều tiết hy sinh quyền lợi của riêng mình đẻ nâng cấp đô
thị ngày càng văn minh hiện đại. Đô thị hóa là một tiến trình rất đa dạng, chứa
đựng nhiều hiện tợng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Có sự
phát triển đô thị hóa cả chiều rộng và chiều sâu cùng diễn ra trên một địa bàn
thờng là các trung tâm chính trị kinh tế lớn của một quốc gia. Trên quan điểm
một vùng đô thị hóa là quá trình hình thành, phát triển các hình thức điều kiện
sống theo kiểu đô thị. Đô thị hóa nông thôn là xu hớng phát triển bền vững có
tính quy luật nhằm phát triển nông thôn và phổ biến cách sản xuất kinh doanh,
lối sống đô thị.
Đô thị hóa ngoại vi là quá trình phát triển mạnh các vùng nông thôn
ngoại vi, phụ cận của đô thị do kết quả phát triển công nghiệp, thơng mại, dịch
vụ và kết cấu hạ tầng tạo ra các cụm đô thị, liên đô thị vệ tinh quanh các thành
phố lớn góp phần đẩy nhanh đô thị hóa, hiện đại hóa nông thôn, nông nghiệp
và nông dân.
1.1.2.2- Đô thị hóa xu hớng phát triển của nền kinh tế thị trờng :
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta, sự hình thành
và phát triển các đô thị có vai trò đặc biệt quan trọng đợc thể hiện ở những
nội dung sau :
16
Một là: Đô thị tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
một vùng nói riêng và cả nớc nói chung. Thông qua sự phát triển đô thị mà
các cơ sở kinh tế đợc quy hoạch phân bố lại hợp lý, tiến bộ khoa học công
nghệ, văn hóa, hoạt động xã hội đợc mở rộng với nhiều hình thức phong phú

tạo sự tăng trởng cao cả về kinh tế và các dịch vụ công ích. Điều này có tác
dụng lôi kéo, kích thích sự phát triển của vùng phụ cận và toàn bộ nền kinh
tế nói chung.
Đô thị với tính chất là thủ phủ của một quốc gia, một vùng cũng là nơi
tập trung các cơ quan hành chính Nhà nớc, tập trung các cơ sở khoa học văn
hóa lớn nên cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển quan hệ hợp tác và hội
nhập quốc tế, giao lu văn hóa, tiếp nhận thông tin và các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Hai là: Đô thị trung tâm và các cụm đô thị tạo ra vùng động lực có tốc
độ tăng trởng cao, đóng góp chủ yếu vào sự tăng trởng chung của nền kinh tế,
làm tăng giá trị công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu của cả nớc. ở nớc ta chỉ với
3 vùng kinh tế động lực gồm vùng kinh tế phía Bắc với Thủ đô Hà Nội là đô
thị trung tâm, vùng kinh tế động lực miền Trung với Thành phố Đà Nẵng làm
trung tâm và vùng kinh tế động lực phía Nam với Thành phố Hồ Chí Minh là
đô thị trung tâm đã tạo ra trên 60% GDP của cả nớc, tốc độ tăng trởng GDP
của các vùng động lực kinh tế trên đạt trên 10% hàng năm cao gấp gần 1,5 lần
mức tăng trởng kinh tế của cả nớc. Đặc biệt đối với các lĩnh vực công nghiệp
hiện đại, nghiên cứu cơ bản, công nghệ vật liệu mới có tính đột phá để đẩy
mạnh phát triển kinh tế của cả nớc chỉ tập trung ở các vùng kinh tế động lực
nói trên.
Ba là: Đô thị là nơi chủ yếu cung cấp các sản phẩm công nghiệp và dịch
vụ với chất lợng cao đáp ứng nhu cầu của chính bản thân đô thị và các địa ph-
ơng trong cả nớc và cho xuất khẩu. Do quy mô và trình độ sản xuất ứng dụng
công nghệ cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật đông đảo, các cơ sở phục vụ du
lịch vui chơi giải trí, hệ thống nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ngân hàng, viễn
17
thông hiện đại nên các đô thị, nhất là đô thị trung tâm cấp quốc gia đã tạo ra u
thế vợt trội trong sản xuất hàng hóa công nghiệp và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu. Theo số liệu điều tra của Trờng Đại học kinh tế quốc
dân thì năm 2004 chỉ tính riêng 4 đô thị trung tâm cấp quốc gia là Hà Nội,

Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng đã sản xuất 162.578 tỷ đồng
hàng công nghiệp, chiếm 46% tổng giá trị hàng công nghiệp cả nớc, xuất khẩu
12.991 tỷ đồng, chiếm 50% tổng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cả nớc.
Bốn là: Đô thị là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật
thơng mại của một địa bàn, một vùng. Các đô thị loại I, đô thị đặc bịêt trung
tâm cấp quốc gia nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ còn là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa của cả nớc. Các hoạt động
của đô thị nh tài chính, tiền tệ, vận tải, du lịch, khoa học công nghệ, xuất nhập
khẩu có tác động thúc đẩy, hỗ trợ sự phát triển chung của các vùng lãnh thổ
trong cả nớc.
Năm là: Đô thị góp phần chủ yếu vào việc đào tạo nhân lực chất lợng
cao, góp phần nâng cao chất lợng lao động cho toàn bộ nền kinh tế. Với hệ
thống các học viện, đại học quốc gia và các trung tâm công nghệ cao bao quát
toàn bộ các lĩnh vực về quản lý hành chính, kinh tế xã hội, văn học nghệ thuật
đợc tập trung tại các đô thị lớn cho phép tổ chức đào tạo nhân lực chất lợng
cao ở cả 3 lĩnh vực là :
+ Nhân lực quản lý lãnh đạo chất lợng cao cho các cơ quan quản lý Nhà
nớc, quản trị các tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp.
+ Nhân lực khoa học công nghệ chất lợng cao cho các ngành, địa phơng
trong cả nớc để thúc đẩy việc nghiên cứu phát triển toàn diện trong các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, văn học nghệ thuật
+ Nhân lực lao động kỹ thuật cao cho các ngành kinh tế của đất nớc.
Sáu là: Các đô thị lớn còn là nơi giao lu tiếp xúc đối với các nhà chính
trị, nhà quản lý, doanh nghiệp, nhà đầu t nớc ngoài khi vào Việt Nam để hợp
tác kinh doanh và đầu t. Đồng thời các đô thị cũng là đầu mối quan trọng để
18
khai thác tiếp cận các nguồn thông tin về kinh tế, thị trờng giá cả trên thế giới
và khu vực. Qua đó cung cấp và tạo điều kiện cho các vùng lãnh thổ phụ cận,
nông thôn để định hớng phát triển.
Bảy là: Đô thị còn là thị trờng rộng lớn tiêu thụ sản phẩm của các vùng

nông thôn, miền núi.
Với số lợng dân số đông, mật độ rất cao lại không sản xuất nông nghiệp
điều tất yếu là phải có nhu cầu tiêu thụ một khối lợng lớn lơng thực, thực
phẩm, rau, củ quả của các vùng nông thôn ven biển chuyên sản xuất nông
nghiệp, khai thác nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản.
Mặt khác trong quá trình sản xuất hàng hóa, xây dựng phát triển đô thị
cũng đòi hỏi cung cấp một khối lợng khổng lồ nguyên vật liệu, sắt thép, nhiên
liệu năng lợng, vật liệu xây dựng ở các vùng trong nớc. Do mức sống ở đô thị
cao hơn nên nhu cầu tiêu dùng của thị dân không chỉ dừng lại ở số lợng mà
còn yêu cầu cao về chất lợng sản phẩm.
Từ những nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn của đô thị là động lực thúc đẩy
các cơ sở cung cấp nguyên liệu dịch vụ, góp phần chuyển đổi tập quán sản
xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất chuyên canh những sản phẩm
nông nghiệp, thủy hải sản, gia súc gia cầm chất lợng cao của nhiều vùng nông
thôn, nhất là các vùng phụ cận ven đô thị.
Tám là: Sự phát triển của đô thị đã tạo điều kiện bổ xung vốn đầu t phát
triển của các vùng nông thôn vùng kém phát triển thông qua các kênh :
- Nguồn vốn của các doanh nghiệp lớn đầu t để phát triển vùng nguyên
liệu ở nông thôn, phát triển các loại hình du lịch sinh thái
- Nguồn vốn đầu t của cá nhân ngời kinh doanh ngời lao động ở đô thị
chuyển về quê hơng để giúp đỡ gia đình.
Nh vậy đô thị là biểu tợng cho thành quả kinh tế - xã hội - văn hóa của
mỗi địa phơng và quốc gia. Sự phát triển của các đô thị là yếu tố quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nớc, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn.
Tuy nhiên nh 2 mặt của tấm huân chơng sự phát triển của các đô thị cũng
19
có mặt trái của nó trên những lĩnh vực chủ yếu sau :
- Sự vùng nổ các đô thị mới với tốc độ nhanh quy hoạch phát triển thiếu
khoa học và đồng bộ với tầm nhìn ngắn nảy sinh những tác động đáng kể làm

mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trờng.
- Việc mở rộng và hình thành các đô thị, đặc biệt ở vùng đồng bằng châu
thổ miền Bắc, miền Nam sẽ lấn chiếm một vùng diện tích lớn đất đai canh tác
nông nghiệp. Trong điều kiện nớc ta diện tích đất đai không lớn, dân số đông,
mật độ dân số vào hàng cao nhất trên thế giới sẽ dẫn đến nguy cơ mất an ninh
lơng thực trớc mắt cũng nh lâu dài.
- Những vẫn đề phát sinh trong hoạt động của đô thị nh khai thác và sử
dụng nguồn nớc, rác thải trong sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, bùng nổ về
giao thông cơ giới, các hiệu ứng của sinh hoạt đô thị khói bụi, thiếu không khí
trong lành, thiếu mặt nớc và thảm thực vật, hoạt động về đêm, tiếng ồn không
chỉ tác động tiêu cực đến bản thân độ thị mà còn ảnh hởng đến các vùng nông
thôn phụ cận.
- Tơng ứng với việc mở rộng, phát triển các đô thị thì chiều ngợc lại một
bộ phận lớn nông dân không còn đất đai để canh tác do đó sẽ làm tăng tỷ lệ
ngời thất nghiệp ở các vùng ven đô thị. Việc chuyển đổi ngành nghề sản xuất
kinh doanh dịch vụ cho nông dân không còn đất canh tác là một việc làm
không đơn giản và phải có một quá trình khá dài.
- Sự gia tăng dòng ngời di dân từ các vùng nông thôn ra đô thị còn gây
nên nhiều áp lực về việc làm, nhà ở, vệ sinh môi trờng, hình thành những xóm
liều, khu nhà ổ chuột ở đô thị gây nên những khó khăn phức tạp cho công tác
quản lý đô thị.
Do đó khi thực hiện đô thị hóa cả chiều rộng và chiều sâu đều phải lờng
trớc những mặt tiêu cực có thể xảy ra để có các biện pháp tích cực nhằm hạn
chế để phát triển đô thị bền vững.
Đối với nớc ta điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, trong quá trình
20
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đã đợc Đảng và Nhà nớc vận dụng
sáng tạo các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, đúc rút kinh nghiệm tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở các nớc (đặc biệt là những
quốc gia có điều kiện tơng tự) và thực tiễn của Việt Nam, đề ra mục tiêu đa

Việt Nam trở thành nớc CNH vào năm 2020.
Với các chính sách cải cách kinh tế quan trọng phát huy và khai thác có
hiệu quả các thành phần kinh tế trong nớc, kết hợp với mở cửa hợp tác kinh tế
với các nớc trong khu vực và thế giới, tham gia tích cực vào các tổ chức kinh
tế thế giới nh APEC, WTO đã tranh thủ đợc các kinh nghiệm và thu hút đợc
nguồn đầu t lớn để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa (chỉ
tính riêng năm 2007 đã có 20 tỷ USD vốn FDI đợc đầu t vào Việt Nam, riêng
6 tháng đầu năm 2008 con số vốn FDI đã là 31 tỷ USD)
Trong lĩnh vực đô thị hóa với hàng loạt các thị trấn đợc hình thành gắn
liền với các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp địa phơng trải
dài từ Bắc đến Nam, từ miền núi hải đảo đến đồng bằng đã góp phần làm thay
đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn.
Các đô thị lớn đợc nâng cấp hiện đại hóa theo chiều sâu với các khối nhà
cao tầng và hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông không ngừng đợc mở rộng và
hiện đại hóa. Cả nớc đã hình thành 5 đô thị trung tâm loại đặc biệt và loại 1
cấp quốc gia là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần
Thơ trên cơ sở chuyển các huyện nông nghiệp thành các quận.
Hàng triệu ngời lao động nông nghiệp có việc làm thông qua các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại các đô thị, khu công nghiệp.
Tuy nhiên so với các nớc đang phát triển và những nớc xung quanh về các
chỉ tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa thì Việt Nam vẫn ở mức thấp.
Lực lợng lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tới 60% tổng số lao động
trong cả nớc, tỷ lệ dân số ở đô thị là 27%, GDP bình quân đầu ngời mới đạt
835 USD/năm vẫn cha thoát khỏi nhóm nớc nghèo trên thế giới.
Thực trạng trên đặt ra yêu cầu cấp bách phải đẩy nhanh hơn nữa công
21

×