i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập vừa qua, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các giảng viên trường Đại Học Nha
Trang và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Khánh Hòa, đến nay khóa luận đã được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại học Nha Trang đã
tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học vừa
qua làm nền tảng cơ sở cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Thanh Bình
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực tập
vừa qua. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy: Lê Kim
Long, Lê Chí Công, Võ Đình Quyết, Võ Văn Diễn và các bạn trong nhóm PCI đã
hỗ trợ và hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ nhân viên sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến gia đình và bạn bè
đã luôn động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
ĐỖ THỊ NGA
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ. BIỂU ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4
1.1 Một số khái niệm 4
1.1.1 Năng lực cạnh tranh 4
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia 5
1.1.3 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 5
1.1.4 Năng lực cạnh tranh ngành 7
1.1.5 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 8
1.1.6 Năng lực cạnh tranh sản phẩm 9
1.1.7 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ 10
1.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI ) 10
1.2.1 Lịch sử hình thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 11
1.2.2 Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 13
1.2.3 Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 19
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 24
1.2.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan. 24
2.2.4.2 Nhóm các nhân tố khách quan 27
1.3 Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo trong đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh. 29
1.3.1 Vai trò của chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo trong
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 30
iii
1.3.2 Các chỉ tiêu của chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo,
cách đo lường các chỉ tiêu đó. 31
1.3.3 Kinh nghiệm của một số địa phương rất thành công về cải thiện chỉ
số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN
PHONG CỦA LÃNH ĐẠO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 36
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa 36
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 36
2.1.1.1 Vị trí địa lý 36
2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên 37
2.1.1.3 Tài nguyên biển 38
2.1.1.4 Tài nguyên rừng 40
2.1.1.5 Tài nguyên khoáng sản 40
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 42
2.1.2.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế 42
2.1.2.2 Tình hình lao động việc làm 45
2.1.2.3 Hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu của nền kinh tế 47
2.2.3.4 Các khu công nghiệp và khu kinh tế 52
2.1.2.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng phụ trợ khác 56
2.1.2.6 Tình hình đầu tư và phát triển doanh nghiệp 58
2.2 Thực trạng xếp hạng chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2012 61
2.2.1 Phân tích biến động của chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hòa 61
2.2.2 Phân tích biến động của chỉ số Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa từ kết quả công bố của VCCI giai đoạn 2006 – 2011 63
2.2.3 So sánh về điểm số chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh
đạo tỉnh Khánh Hòa với các tỉnh được lựa chọn so sánh 65
2.2.3.1 So với mức trung bình của cả nước 65
iv
2.2.3.2 So sánh chỉ số với các tỉnh Duyên hải miền Trung 67
2.2.3.3 So sánh chỉ số với những địa phương 70
2.2.4 Phân tích biến động của từng chỉ tiêu trong chỉ số Tính năng động
và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa so với các tỉnh được lựa chọn
so sánh từ kết quả công bố của VCCI giai đoạn 2006 – 2011 75
2.2.4.1 Chỉ tiêu cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện
hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho DN 75
2.2.4.2. Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại
đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân 80
2.2.4.3. Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu
tư nhân 85
2.2.4.4. Tỉnh có sáng kiến tốt nhưng còn nhiều cản trở ở Trung ương 92
2.2.4.5. Không có sáng kiến nào ở cấp tỉnh, tất cả đều đến từ cấp Trung ương 94
2.2.5. Đánh giá chung 96
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ TÍNH NĂNG ĐỘNG
VÀ TIÊN PHONG CỦA LÃNH ĐẠO NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỈNH KHÁNH HÒA 99
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Khánh Hòa đến năm 2020 99
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 99
3.1.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế trong nước 99
3.1.1.2. Các yếu tố phát triển nội sinh 100
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh Khánh Hòa 101
3.1.2.1. Quan điểm phát triển 101
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế 102
3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự báo về sản lượng của
Khánh Hòa năm 2010 – 2015 - 2020 103
3.1.3.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế 103
3.1.3.2. Dự báo về sản lượng 104
v
3.2. Các giải pháp cải thiện chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh Khánh Hòa 105
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tinh thần và thái độ
của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc
hỗ trợ doanh nghiệp. 105
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, minh bạch khi
tiếp cận thông tin: 108
3.2.3. Phát huy và nâng cao tính linh hoạt, sáng tạo trong quá trình giải
quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp 111
3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển và nâng cao vai trò của các Hiệp hội doanh
nghiệp trong việc tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh 114
3.2.5. Các giải pháp khác 116
3.2.5.1. Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh 116
3.2.5.2. Phát triển và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng đến với
tỉnh Khánh Hòa 117
3.3 Một số khuyến nghị đối với chính quyền tỉnh Khánh Hòa 117
KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Tiếng Việt Tiếng Anh
1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
2 DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
3 DAI Development Alternatives. Inc
4 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investiment
5 GCI Năng lực cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index
6 GDP Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product
7 PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
Provincial Competitiveness Index
8 USAID
Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa
Kỳ
Unit States Agency for
International Development
9 VCCI
Phòng thương mại công nghiệp
Việt Nam
Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
10 VNCI
Dự án sáng kiến năng lực cạnh
tranh Việt Nam
Vietnam Competitiveness
Initiative
11 WEF Diễn đàn kinh tế thế giới World Economic Forum
12 WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Trọng số của các chỉ số thành phần 24
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế toàn Tỉnh 2006-2010 42
Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế các ngành Kinh tế mũi nhọn trong Tỉnh giai
đoạn 2006-2010 43
Bảng 2.3: GDP và cơ cấu GDP chung cho toàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 44
Bảng 2.4: GDP trên đầu người của các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh 45
Bảng 2.5: Danh sách các trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa 57
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI Khánh Hòa 2006 - 2011 62
Bảng 2.7: So sánh PCI Khánh Hòa 2011 và 2010 62
Bảng 2.8: Tổng hợp chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo các tỉnh
Duyên hải miền Trung 67
Bảng 2.9: Tổng hợp chỉ số và các chỉ tiêu của Tính năng động và tiên phong
của lãnh đạo các tỉnh Duyên hải miền Trung năm 2011 68
Bảng 3.1. Quy hoạch Tổng sản phẩm Khánh Hoà
104
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ. BIỂU ĐỒ
* HÌNH
Hình 1.1: Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 20
Hình 1.2: Biểu đồ “hình sao” thể hiện kết quả điều hành của từng tỉnh theo chỉ
số thành phần 22
Hình 2.1: Bản đồ hành chính Khánh Hòa 36
Hình 2.2: Biểu đồ Cơ cấu lao động Khánh Hòa giai đoạn 2006-2010 46
* SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Vận dụng Mô hình Kim cương của Michael E. Porter vào cạnh
tranh cấp tỉnh 6
* BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng quan chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2006 – 2011 64
Biểu đồ 2.2: So Sánh chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Khánh Hòa so với mức trung bình cả nước giai đoạn 2006 – 2011. 65
Biểu đồ 2.3: So sánh chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Khánh Hòa so với tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2011 71
Biểu đồ 2.4: So sánh chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Khánh Hòa so với tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 – 2011 73
Biểu đồ 2.5: Tổng hợp thứ hạng của chỉ số Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa, Quảng Ninh và Bình Định giai đoạn 2006 – 2011. 74
Biểu đồ 2.6: So sánh chỉ tiêu Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định
hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho
DN của tỉnh Khánh Hòa với mức Trung Bình chung của cả nước 76
ix
Biểu đồ 2.7: So sánh chỉ tiêu Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định
hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho
DN của tỉnh Khánh Hòa với tỉnh Quảng Ninh 77
Biểu đồ 2.8: So sánh chỉ tiêu Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định
hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho
DN của tỉnh Khánh Hòa với tỉnh Bình Định 78
Biểu đồ 2.9: Tổng hợp chỉ tiêu Cán bộ tỉnh nắm vững các chính sách, quy định
hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho
DN của tỉnh Khánh Hòa, Quảng Ninh, Bình Định, Trung Bình 79
Biểu đồ 2.10: Tổng hợp chỉ tiêu Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải
quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân tỉnh Khánh Hòa
so với Trung Bình của cả nước. 81
Biểu đồ 2.11: Tổng hợp chỉ tiêu Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải
quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân tỉnh Khánh Hòa
so với tỉnh Quảng Ninh 82
Biểu đồ 2.12: Tổng hợp chỉ tiêu Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải
quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân tỉnh Khánh Hòa
so với tỉnh Bình Định 83
Biểu đồ 2.13: Tổng hợp chỉ tiêu Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải
quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân của tỉnh Khánh
Hòa, Quảng Ninh, Bình Định, Trung Bình. 84
Biểu đồ 2.14: Tổng hợp chỉ tiêu Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền
tỉnh đối với khu tư nhân tỉnh Khánh Hòa so với Trung Bình 86
Biểu đồ 2.15: Tổng hợp chỉ tiêu Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền
tỉnh đối với khu tư nhân tỉnh Khánh Hòa so với Quảng Ninh 87
Biểu đồ 2.16: Tổng hợp chỉ tiêu Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền
tỉnh đối với khu tư nhân tỉnh Khánh Hòa so với Bình Định 88
Biểu đồ 2.17: Tổng hợp chỉ tiêu Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền
tỉnh đối với khu tư nhân tỉnh Khánh Hòa, Quảng Ninh, Bình Định, Trung Bình 89
x
Biểu đồ 2.18: Tổng hợp chỉ tiêu Tỉnh có sáng kiến tốt nhưng còn nhiều cản trở
ở Trung ương của tỉnh Khánh Hòa với mức Trung Bình 92
Biểu đồ 2.19: Tổng hợp chỉ tiêu Tỉnh có sáng kiến tốt nhưng còn nhiều cản trở
ở Trung ương của tỉnh Khánh Hòa so với tỉnh Quảng Ninh 93
Biểu đồ 2.20: Tổng hợp chỉ tiêu Tỉnh có sáng kiến tốt nhưng còn nhiều cản trở
ở Trung ương của tỉnh Khánh Hòa so với tỉnh Bình Định 93
Biểu đồ 2.21: Tổng hợp chỉ tiêu Không có sáng kiến nào ở cấp tỉnh, tất cả đều
đến từ cấp Trung ương Tỉnh Khánh Hòa so với mức Trung Bình 95
Biểu đồ 2.22: Tổng hợp chỉ tiêu Không có sáng kiến nào ở cấp tỉnh, tất cả đều
đến từ cấp Trung ương Tỉnh Khánh Hòa so với tỉnh Quảng Ninh 95
Biểu đồ 2.23: Tổng hợp chỉ tiêu Không có sáng kiến nào ở cấp tỉnh, tất cả đều
đến từ cấp Trung ương Tỉnh Khánh Hòa so với tỉnh Bình Định 96
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế Khánh Hòa giai đoạn 2010-2015-2020 104
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều chủ thể
khác nhau – các chính phủ, các chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, chính trị, xã hội và các cá nhân. Mỗi chủ thể nắm giữ vai trò nhất
định. Quá trình tự do hóa kinh tế đã tạo điều kiện để các nước tiến hành phi tập
trung hóa trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế. Trong quá trình đó,
hoạt động của các chính phủ đã dần thu hẹp lại, thay vào đó, vai trò và hoạt động của chính
quyền địa phương, các tổ chức sản xuất kinh doanh, các cá nhân ngày càng mở rộng.
Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong những năm qua cũng
cho thấy, chính quền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát phát
triển kinh tế - xã hội địa phương. Vai trò ấy trở nên quan trọng hơn nhiều khi quá
trình phân cấp ngày càng sâu và thực chất hơn. Chính quyền cấp tỉnh
đã
và
đang
nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN và nhà
đầu tư trên địa bàn. Từ những điều kiện ban đầu được coi là kém hấp dẫn với các
nhà đầu tư như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động ban đầu, quy mô thị
trường… nhiều địa phương đã thành công trong thu hút đầu tư, phát triển DN và
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người dân. Những thành công đó đã khiến
các nhà nghiên cứu, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến vai trò của cấp
tỉnh, mà cụ thể hơn là cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.
Xuất phát từ những điều kiện đó, cạnh tranh cấp tỉnh trở thành đặc thù của
Việt Nam hiện nay ngoài ba cấp độ cạnh tranh phổ biến trên thế giới thường đề cập
và phân loại là quốc gia, DN và sản phẩm. Các cấp độ cạnh tranh này liên quan và
bổ sung nhau, tức là chúng có mối tương quan mật thiết với nhau. Năng lực
cạnh tranh(NLCT) được tạo nên từ tập hợp nhiều yếu tố khác nhau, tác động đa
chiều, đan xen và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau rất phức tạp. Nâng cao NLCT một
tỉnh không tách rời mục tiêu chiến lược phát triển chung của vùng và cả nước. Để
thực hiện mục tiêu này, quá trình cạnh tranh giữa các tỉnh không tách rời quan
hệ hợp tác, liên kết nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa phương. Với hàm
2
nghĩa ấy, việc nghiên cứu nâng cao NLCT cấp tỉnh cũng nhằm khai thác thế
mạnh mối quan hệ liên vùng, liên kết ngành, liên kết giữa các địa phương trong
phạm vi cả nước. Đồng thời, lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước,
một số tỉnh có sự phát triển năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và
tăng trưởng kinh tế tốt hơn các tỉnh khác và hướng chính quyền địa phương cải
thiện, đổi mới điều hành của mình dựa vào những thực tiễn tốt nhất của các tỉnh
khác nhằm nâng cao vị thế và NLCT của mỗi địa phương.
Chỉ số năng lực cạnh tranh tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Khánh Hòa ngoại trừ năm 2006 đạt 5.11 điểm xếp vị thứ 27/64 tỉnh thành được
nghiên cứu điều tra và xếp loại khá. Bốn năm tiếp theo từ năm 2007 – 2011, thì
chưa năm nào trở lại vị thứ này, tuy có biến động tăng trong năm 2011 nhưng vẫn ở
dưới mức trung bình chung của cả nước. Điều này chứng tỏ, lãnh đạo tỉnh chưa
thực sự năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề cho DN và điều này
đã ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh
Hòa trong thời gian qua. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với hiện nay chưa có một
nghiên cứu nào tại Khánh Hòa thực hiện khảo sát và đánh giá chỉ số năng lực cạnh
tranh tính năng động và tiên phong của lãnh đạo cấp tỉnh. Vì thế, việc chọn đề tài
nghiên cứu “Các giải pháp cải thiện chỉ số Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh Khánh Hòa” đáp ứng
yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số Tính năng động và tiên phong
của lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh Hòa trong thời
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
•
Đối tượng nghiên cứu.
- Chỉ số PCI qua các năm của Khánh Hòa và một số địa phương.
- Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh qua các năm của
Khánh Hòa và một số địa phương.
3
•
Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Khánh
Hòa và một số địa phương trong thời gian 2006 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số
phương pháp cụ thể như: (1) phương pháp nghiên cứu lý thuyết (hệ thống lại các lý
thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh; (2) phương pháp thu thập thông tin (nghiên cứu sẽ tiến hành thu
thập các thông tin thứ cấp, thông tin thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý
nghành, từ VCCI, từ websites PCI); (3) nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân
tích thống kê, phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp và so sánh.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hiện nay cơ sở lý thuyết về xếp hạng NLCT cấp tỉnh
vẫn chưa được làm rõ tuy nhiên đề tài vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh để
làm rõ vấn đề từ đó áp dụng nó vào thực tế.
- Ý nghĩa thực tế: Từ kết quả đánh giá chỉ số tính năng động và tiên phong
của lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa so sánh với một số địa phương khác đề tài đã khẳng
định được những nỗ lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Khánh Hòa
trong cải thiện môi trường kinh doanh, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt
động của chính quyền tỉnh trong thời gian tới. Đồng thời đề tài này có thể làm tài
liệu tham khảo và mở ra các hướng nghiên cứu mới cho những đề tài nghiên cứu sau này.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo của
Khánh Hòa giai đoạn 2006 – 2011.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện chỉ số tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh Hòa
trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện
tham gia trên cùng một sân chơi, doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh tốt hơn thì sẽ
tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh yếu kém thì sẽ
nhanh chóng sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Cho đến nay nhiều nhà nghiên cứu và
quản lý kinh doanh sử dụng một số thuật ngữ như “năng lực cạnh tranh” “sức cạnh
tranh” và “khả năng cạnh tranh” và trong tiếng anh nó thường được sử dụng là
“Compertitiveness Capability”. Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, các
chuyên gia đã sử dụng khái niệm năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được
xem xét ở các cấp độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, năng lực cạnh tranh nghành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng
lực cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ.
Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt thì “Năng lực” là những điều kiện đủ
hay là vốn có để làm một việc gì đó hoặc là khả năng của một ai đó có thể làm tốt
một việc gì đó. Vì vậy năng lực cạnh tranh có thể được xem như là khả năng giành
thắng lợi hay là lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức) trong việc thực
hiện một mục tiêu nào đó, mục tiêu đó phải có tính khái quát, hiệu quả rõ ràng và
phải hướng đến sự phát triển bền vững. Như vậy, năng lực cạnh tranh có thể được
phát biểu như “Là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể
cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu
với hiệu quả cao và bền vững”.
Như đã đề cập, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh
tranh trên các cấp độ khác nhau. Năng lực cạnh tranh được xem là yếu tố tổng hợp
và được hình thành trên cơ sở kết nối và tổng hợp hệ thống nhiều yếu tố cả bên
trong và bên ngoài ở các cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp ngành, cấp doanh nghiệp hay
5
cấp sản phẩm với tư cách là những thực thể độc lập. Dưới đây, tác giả xin làm rõ
một số khái niệm có liên quan:
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc
gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức
sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng cao xác đinh sự thay đổi tổng sản phẩm
quốc nội trên đầu người theo thời gian”. Trong khi đó, nghiên cứu của Lương Gia
Cường (2003) cho rằng “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền
kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định được
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân”
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) cho rằng năng lực cạnh tranh quốc gia là
khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao, là tăng năng lực sản xuất bằng
việc đổi mới, sự dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục, quan tâm
đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở quan điểm này, WEF đã
đưa ra một bộ khung các yếu tố để xác định năng lực cạnh tranh của quốc gia bao
gồm 03 nhóm các yếu tố để xác định năng lực cạnh tranh của quốc gia như sau: (1)
Nhóm chỉ số điều kiện cơ bản - Basic requirement (A) như: Thể chế; Kết cấu hạ
tầng; Môi trường kinh tế vĩ mô; Y tế và giáo dục tiểu học; (2) Nhóm chỉ số nâng
cao hiệu quả - Efficiency enhacers (B) như: Đào tạo và giáo dục bậc đại học; Hiệu
quả thị trường hàng hóa; Thị trường lao động: tính linh hoạt và năng suất; Sự phát
triển của thị trường tài chính; Sự sẵn sàng của công nghệ; Quy mô thị trường; (3)
Nhóm chỉ số về sự đổi mới và phát triển các nhân tố - Innovation and sophistication
factors (C) như: Sự tinh tế của kinh doanh; Đổi mới.
1.1.3 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh ở cấp độ quốc gia là cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư phát triển
kinh tế xã hội và cũng là cấp độ cạnh tranh có tính gay gắt đa dạng hơn trong khi
đó cạnh tranh giữa các địa phương (cạnh tranh vùng) nhằm thu hút đầu tư để phát
triển kinh tế xã hội thông qua những lợi thế cạnh tranh mà địa phương đó sẵn có
6
hoặc tự tạo ra như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú hoặc chất lượng
con người, cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư,… Đan sen với sự ganh
đua của từng địa phương là sự hợp tác giữa các địa phương nhằm xóa bỏ giới hạn
hành chính và phân chia các nguồn lực nhằm bổ sung và hỗ trợ cho nhau để tăng
cường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Vậy năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì? Làm thế nào để đánh giá và nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh? Trước hết, quan điểm hiện nay cho rằng năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan
hệ liên kết với địa phương khác trong phạm vi quốc gia.
Hai là, trong xu thế hiện nay, việc phân cấp và phân quyền trong quản lý
được thực hiện khá nghiêm túc và dần đi vào hiệu quả. Vì thế, chính quyền cấp
tỉnh được chủ động hơn trong quá trình thực hiện các chính sách nhằm thu hút sự
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Sơ đồ 1.1: Vận dụng Mô hình Kim cương của Michael E. Porter vào
cạnh tranh cấp tỉnh
Cơ cấu, hệ thống
DN, nhà đầu tư
tại tỉnh
Các ngành hỗ trợ
liên quan
Các yếu tố liên
quan đầu ra
Các yếu tố đầu
vào liên quan
Chính quyền
cấp tỉnh
Cơ hội
7
Kết quả là chính quyền tỉnh có vai trò cự kỳ quan trọng trong công tác điều
hành quản lý nền kinh tế của địa phương. Từ phân tích ở trên chúng ta có thể thấy
rằng để đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì có thể áp dụng mô hình Kim
cương của Micheal Porter đối với chính quyền tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh. Trong trường hợp này, chính quyền tỉnh được xem như là chính phủ(xem sơ
đồ 1.1). Chính quyền địa phương có vai trò chính là tạo môi trường thuận lợi
nhằm thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để nâng cao đời sống kinh tế
xã hội dân trí trên địa bàn tỉnh. Chính quyền tỉnh là nơi định hướng hoạch định
chiến lược phát triển địa phương thông qua các chương trình, đề án, chính sách
phát triển kinh tế, tạo môi trường pháp lý hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển.
Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế theo pháp luật và chính sách đã đề ra.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì tùy thuộc vào điều kiện và đặc
thù cảu từng địa phương mà từ đó địa phương đề ra những phương pháp và cách
làm khác nhau sao cho phù hợp với địa phương mình nhằm phát huy những lợi thế
sẵn có của địa phương để năng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.4 Năng lực cạnh tranh ngành
Theo M.E. Porter (1980) thì một ngành (sản phẩm hay dịch vụ) là một nhóm
doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm hay dịch
vụ này cạnh tranh trực tiếp với nhau. Ngành còn định nghĩa là một nhóm các công
ty chào bán một sản phẩm hay một danh mục sản phẩm có thể hoàn toàn thay thế
nhau được.
Cho đến nay, năng lực cạnh tranh ngành vẫn là một khái niệm khá trừu
tượng. Có quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh ngành có thể hiểu là năng lực
cạnh tranh của một nhóm sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của một ngành là khả
năng đạt năng suất cao trong khi sử dụng yếu tố đầu vào thấp nhằm tạo ra được tối
đa đầu ra cho ngành. Cách tiếp cận này có thể được hiểu rằng khả năng của một
nghành hay nhóm sản phẩm nhờ những cải tiến và tiết kiệm nguồn đầu vào bao gồm
nguyên vật liệu, năng lượng, con người…để taih ta được những sản phẩm với chất
lượng tốt nhất nhưng mà chi phí bỏ ra là thấp nhất. Trong khi đó, cách tiếp cận khác
8
sát thực tiễn hơn khi đánh giá so sánh năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế đó là năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng của ngành
đó trong việc tạo ra công ăn việc làm cà thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh và hội nhập quốc tế.
Có rất nhiều cách để phân tích năng lực cạnh tranh của ngành, tác giả M.E.
Porter (1980) đưa ra cách phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào phân tích cấu trúc
trong quản trị chiến lược. Theo đó, năng lực cạnh tranh ngành bị ảnh hưởng bởi các
nhóm nhân tố; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển khoa
học - công nghệ; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý ngành;
thể chế kinh tế - xã hội.
1.1.5 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Cho đến nay, có khá nhiều các quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vì thế, việc đi đến một cách hiểu thống nhất đang gặp nhiều khó khăn.
Nhóm quan điểm thứ nhất cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận doanh nghiệp. Đây là cách
quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách
quan niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của (Buckley, 1991;
Mehra, 1998; Ramasamy, 1995; Schealbach, 1989). Tuy nhiên, hạn chế cơ bản
trong các quan niệm trên là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một
cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi đó, nhóm quan điểm thứ hai cho rằng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Thí
dụ Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là
năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một
doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan
niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
9
Nhóm thứ ba đề cập đến năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao
động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản suất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu
tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy
nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Nhóm quan điểm thứ tư cho rằng năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (Năm,…) cho
rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng
và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trần Sửu (năm ) cũng có ý
kiến tương tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng coa hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao
và phát triển bền vững.
Từ các cách tiếp cận trên chúng ta thấy rằng, năng lực cạnh tranh được thể
hiện thông qua “thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong
việc thảo mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao hơn”
(Lê Công Hoa, Lê Chí Công, 2006). Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải
được tạo ra từ thực lực của nó. Đây là các yếu tố bên trong mỗi một doanh nghiệp
và chúng cần được đánh giá, so sánh với đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng một
thị trường mục tiêu. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách có ý nghĩa với
các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh
đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập lợi thế so sánh với đối thủ. Nhờ lợi hế này, doanh
nghiệp có thế thỏa mãn tốt các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như có khả
năng lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh(Lê Công Hoa, Lê Chí Công, 2006).
1.1.6 Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Trong thực tế, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm, người ta chỉ
mới xem xét trên phương diện định tính. Điều này không tránh khỏi những cmar
10
tính trong đánh giá, do vậy không đảm bảo tính chính xác. Kết quả của việc đánh
giá không chính xác có thể ảnh hưởng không tốt đến các quyết định quản lý liên
quan đến sản phẩm của công ty. Bởi vậy, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng vào
phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là hết sức cần thiết. Trong
việc đó lường sức cạnh tranh cho một sản phẩm người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau: giá cả sản phẩm; chất lượng sản phẩm và bao gói; doanh thu của sản
phẩm; thị phần của sản phẩm; tổ chức phân phối sản phẩm; khả năng cung ứng của
sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm mạnh đạt được khi năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp mạnh điều này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.1.7 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới
các cấp độ như: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ ngành, năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ. Giữa các cấp độ này
đều có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho
nhau hay chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể
tạo cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác điểm mạnh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng
lực cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có nhiều
doanh nghiệp mạnh. Tương tự, quan hệ giữa năng lực cạnh tranh của sản phẩm/
dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng vậy. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực của các sản phẩm/ dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
1.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI )
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay gọi tắt là PCI (Provincial
Competitiveness Index) nhằm đo lường, theo dõi, đánh giá và xếp hạng công tác
điều hành kinh tế và cải cách hành chính của chính quyền địa phương ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam thông qua cảm nhận của các doanh
11
nghiệp. Chỉ số PCI tập hợp tiếng nói chung của cộng đồng doanh nghiệp dân doanh
về công tác điều hành kinh tế tại địa phương nơi doanh nghiệp đang hoạt động và
trên cả nước.
Chỉ số CPI bao gồm 9 chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành
kinh tế tác động đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân: (1) Chi phí gia nhập
thị trường, (2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, (3) Tính minh
bạch và tiếp cận thông tin, (4) Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nước, (5) Chi phí không chính thức, (6) Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh, (7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, (8) Đào tạo lao động, (9) Thiết chế
pháp lý.
PCI được xây dựng từ năm 2005 là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Sáng kiến Năng lực cạnh
tranh Việt Nam (VNCI) do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ
trên dữ liệu của VCCI phỏng vấn với số lượng lớn các doanh nghiệp tư nhân ở các
địa phương (năm 2005: 2.100 DN ở 42 tỉnh thành, năm 2006: trên 6.300 DN ở 64
tỉnh thành trong cả nước, năm 2007: 6.700 DN ở 64 tỉnh thành, năm 2008: 7.820
DN ở 64 tỉnh thành, năm 2009: 9.890 DN ở 63 tỉnh thành, năm 2010: 7.300 DN và
thu thập ý kiến của 1.155 doanh nghiệp FDI mang tính đại diện cao đến từ 47 quốc
gia khác nhau hoạt động trên khắp 63 tỉnh thành trong cả nước, năm 2011: 6.922
DN ở 63 tỉnh thành và thu thập ý kiến của 1.970 doanh nghiệp FDI mang tính đại
diện cao đến từ 45 nước trên thế giới và đang hoạt động trên khắp 61 tỉnh thành phố
của Việt Nam).
1.2.1 Lịch sử hình thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được bắt nguồn từ nghiên cứu “Những
thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, của Qũy châu Á và
Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI), được thực hiện vào giai đoạn
2003 - 2004 tại 14 tỉnh thành trong cả nước. Nghiên cứu đã tập trung làm rõ mối
quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển của tỉnh,
thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó đã trở thành cơ sở khởi động
12
một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn, nghiên cứu về sự khác biệt giữa
các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do VNCI đảm nhận. VNCI là dự án phát
triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
(PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây
dựng nhằm mục đích lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số
tỉnh, thành có sự phát triển năng động của khu vự tư nhân, tạo ra việc làm và tăng
trưởng kinh tế … tốt hơn các tỉnh, thành khác. Bằng cách thực hiện điều tra mới
đối với DN để tìm hiểu đánh giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở
tỉnh, thành; kết hợp dữ liệu điều tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các
nguồn chính thức về các địa phương.
Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền
thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các DN, các nhà tài trợ cũng như
chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến từ các
chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI năm
2005 do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần, bao
gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường, (2) Tiếp cận đất đai, (3) Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin, (4) Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà
nước, (5) Chi phí không chính thức, (6) Thực hiện chính sách của Nhà nước, (7)
Ưu đãi đối với DNNN, (8) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, (9)
Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng
hợp PCI. Chỉ số Thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số
mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành
phần. Nguyên nhân của sự thay đổi này:
• Đào tạo lao động: trong nhiều năm qua, các DN liên tục phàn nàn về
năng lực yếu kém của lực lượng lao động. Các DN gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm và tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán chuyên
nghiệp. Chính vì vậy, việc chính quyền địa phương tập trung vào việc nâng cao
13
chất lượng lực lượng lao động địa phương sẽ có ý nghĩa cự kỳ quan trọng đối với
môi trường kinh doanh trên địa bàn.
• Thiết chế pháp lý: việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp
một cách chính quy luôn là một mắc xích trong quá trình cải cách, chuyển đổi ở
Việt Nam. Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa phương trở
nên cấp thiết khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có rất ít DN thực sự
hiểu biết một cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có thể phân biệt
rạch ròi, chi tiết các thiết chế pháp lý khác nhau.
Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các DNNN diễn ra một cách
mạnh mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu vực kinh
tế tư nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã thay thế chỉ số Ưu đãi đối với DNNN
và Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân bằng chỉ số mới: Dịch vụ hỗ trợ
DN. Thông qua việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại diện các
hiệp hội và các chuyên gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này vào các chỉ
số thành phần. Tất cả các chuyên gia đều đồng tình với quan điểm các dịch vụ hỗ
trợ DN có vai trò then chốt để các DN thành công trong hoạt động kinh doanh. Tại
thời điểm này, những đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư nhân như: các công ty tư
vấn, công ty kế toán, tư vấn chiến lược, và các luật sư vốn vẫn còn “xa lạ” đối với
số đông các DN Việt Nam và cũng chỉ tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và
Tp. Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các DN lại có nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ
này nhưng lại thiếu đi những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy.
Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ
năm 2005 - 2011), các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải
thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính
quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương
mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm
yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển.
1.2.2 Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Có nhiều cách để phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư cấp
14
tỉnh, trong đó có cách phân loại theo nhóm yếu tố truyền thống (như điều kiện tự
nhiên – địa lý, xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường…) và nhóm yếu tố
nguồn lực mềm bao gồm những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường
kinh doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành
động của chính quyền cấp tỉnh. Nhóm yếu tố truyền thống là những nhân tố căn
bản, quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng rất khó hoặc thậm chí
không đạt được trong thời gian ngắn. Nhóm yếu tố nguồn lực mềm là nhân tố quyết
định đến sự hấp dẫn đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy,
NLCT cấp tỉnh được xác định theo các tiêu chí xác định khả năng của nguồn lực
mềm và chỉ số NLCT cấp tỉnh hiện nay được cấu thành từ hệ thống các chỉ số thành
phần sau:
(1) Chi phí gia nhập thị trường: là chỉ số thành phần xác định về thời gian
hoàn thành các thủ tục và giấy tờ cần thiết để DN chính thức đi vào hoạt động. Chỉ
số này nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các DN mới
thành lập giữa các tỉnh với nhau. Được đo lường bởi các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Thời gian đăng ký kinh doanh – số ngày
- Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung – số ngày
- Số lượng giấy đăng ký, giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt động
- Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh
- % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh
(2) Tiếp nhận đất đai và sự ổn định tròn sử dụng đất: là chỉ số đo lường
về hai khía cạnh là việc DN tiếp cận đất dễ dàng không và có được đảm bảo về sự
ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không. Được đo lường bởi các chỉ
tiêu sau:
- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- % diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp)
15
- Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn
luôn hoặc thường xuyên)
- Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị
trường (% đồng ý)
- DN không gặp cản trở về mặt bằng kinh doanh
(3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: là chỉ số đo lường khả năng tiếp
cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các
văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh
nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định
đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp. Nó được đo lường
bởi các chỉ tiêu sau:
- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch
- Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý
- Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% quan trọng)
- Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh
doanh (% đồng ý)
- Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp luật của tỉnh (% Luôn luôn hoặc
Thường xuyên)
- Độ mở của trang web tỉnh
- Các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và
phản biện các chính sách, quy định của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng)
(4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: là chỉ số
dùng để đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành
chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng
kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra. Nó được đo lường bởi các chỉ tiêu:
- % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy
định của Nhà nước